Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố quảng ngãi, tỉnh quảng ngãi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.93 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHAN CAO LÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

ĐẮK LẮK - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHAN CAO LÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội


Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Quách Sĩ Hùng

ĐẮK LẮK - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội về “Quản lý xã hội đối với cơng
tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện
nay” là hoàn tồn trung thực và khơng trùng lặp với các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Phan Cao Lâm


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban

giám đốc, các khoa, phịng và q thầy, cơ trong Học viện Báo chí và tuyên
truyền đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập. Đặc
biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS Quách Sĩ Hùng,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn đề tài cho tơi với tất cả lịng nhiệt tình và sự quan
tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo các Sở
ngành ở tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của q
thầy, cơ và bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày…… tháng 6 năm 2016.
Tác giả
Phan Cao Lâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở ĐỊA
PHƢƠNG .......................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng và tác động của cơng tác giải
phóng mặt bằng đối với đời sống của ngƣời bị thu hồi đất .................... 8
1.2. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của quản lý xã hội đối với cơng tác
giải phóng mặt bằng ở địa phƣơng ....................................................... 14
1.3. Nội dung và các điều kiện bảo đảm quản lý xã hội đối với cơng tác
giải phóng mặt bằng .............................................................................. 22
1.4. Quản lý xã hội đối với công tác giải phóng mặt bằng ở trong và
ngồi nƣớc - bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi ............ 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY ............................... 39
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng và lịch sử phát triển pháp luật về cơng tác giải
phóng mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ...... 39
2.2. Thực trạng quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng ở
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay............................... 48
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY ............................ 70
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý xã hội đối với cơng tác giải
phóng mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay 70
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng
mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay............ 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với con ngƣời cả về mặt nơi ở
lẫn tƣ liệu sản xuất. Trong Hiến pháp nƣớc ta quy định đất đai thuộc sở
hữu của toàn dân và giao cho Nhà nƣớc quản lý, Nhà nƣớc giao cho ngƣời
dân sử dụng, từ khi giao đất cho ngƣời dân sử dụng Nhà nƣớc đã tuyên bố
bảo hộ quyền sử dụng chính đáng của họ.
Tuy nhiên Việt Nam hiện đang trong giai đoạn phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các khu công
nghiệp, khu dân cƣ phát triển nhanh trên cả nƣớc địi hỏi phải có hệ thống
giao thơng đƣờng xá mở rộng, hạ tầng kỷ thuật phải đƣợc quy hoạch chiến

lƣợc lâu dài. Một trong các vấn đề có tính quyết định khi mở rộng cơ sở hạ
tầng là công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, việc thu hồi đất đai,
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là hiện tƣợng phát triển mà các nhà nƣớc
phải đối mặt nhƣ một quy luật tất yếu và phổ biến. Hiện nay cho thấy, việc
thu hồi đất để thực hiện dự án là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác
động tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội và chính trị. Giải quyết khơng
tốt, khơng thỏa đáng quyền lợi của ngƣời dân có đất bị thu hồi và những
ngƣời bị ảnh hƣởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là
những khiếu kiện tập thể đông ngƣời, vấn đề là phải giải quyết nhƣ thế nào
để dung hòa đƣợc những mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nƣớc, lợi ích của
nhà đầu tƣ và lợi ích của ngƣời dân có đất bị thu hồi.
Thực tiễn cho thấy, q trình giải phóng mặt bằng ảnh hƣởng trực tiếp
đến quyền lợi ích và đời sống của ngƣời dân. Trong khi các văn bản quy định
về cơng tác giải phóng mặt bằng thƣờng xun thay đổi dẫn tới tình trạng so
bì, khiếu nại của ngƣời có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án


2
nhƣng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Mặt khác, Luật Đất đai hiện nay
chƣa có cơ chế bắt buộc để bảo đảm có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng khu
tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất. Chất lƣợng các khu tái định cƣ đƣợc xây
dựng cũng chƣa đáp ứng yêu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ”. Nhà nƣớc chƣa chú trọng tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho
ngƣời có đất bị thu hồi. Việc lập và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
một số dự án cịn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công khai, minh bạch. Phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở nhiều
nơi cịn chƣa đáp ứng yêu cầu; chƣa phát huy vai trò của các tổ chức quần
chúng tham gia thực hiện. Một số địa phƣơng thiếu sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành; chƣa làm tốt cơng tác tun truyền, vận động, giải

thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu
cƣơng quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng
bị kéo dài nhiều năm. Trong khi đó, Tổ chức Phát triển quỹ đất chƣa đƣợc
quan tâm đầu tƣ đúng mức về kinh phí và nhân lực để thực hiện thu hồi đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt, tạo quỹ “đất
sạch” triển khai khi các dự án đầu tƣ…. Từ thực tế đó địi hỏi Nhà nƣớc
phải tiếp tục đổi mới về hình thức thực hiện và tăng cƣờng quản lý xã hội
đối với cơng tác giải phóng mặt bằng trong khu vực có nhiều ngƣời dân bị
thu hồi đất.
Nằm trong bối cảnh chung đó thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính
trị, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi cũng gặp nhiều khó khăn khi xây dựng
và triển khai cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn. Tuy cơng tác giải
phóng mặt bằng trong những năm gần đây ở địa phƣơng đã đƣợc cải thiện
hơn trƣớc rất nhiều, nhƣng cả trong nội dung quản lý và tổ chức thực hiện vẫn
còn nhiều vƣớng mắc, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm tiến
độ thực hiện dự án đầu tƣ, vừa ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả


3
của nền kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu để lý giải cơ sở lý luận và
tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý xã hội đối với
cơng tác giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ cấp thiết của chính quyền thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
Với mong muốn đóng góp một phần vào cơng cuộc tìm hiểu đó bản
thân tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng
mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” làm đối
tƣợng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ hơn hai thập niên trở lại đây, cơng tác giải phóng mặt bằng
nói chung và tái định cƣ nói riêng là một vấn đề rất nhức nhối, thƣờng

xuyên thu hút đƣợc sự quan tâm của dƣ luận. Bởi vậy, có nhi ều cơng
trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến vấn đề này. Trong đó, phải
kể đến các cơng trình nghiên cứu: Luận văn Thạc sỹ Luật học của
Nguyễn Vĩnh Diện “Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất” năm 2006; Luận văn Thạc sỹ Luật học của Đinh Thị Huệ
“Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam hiện nay”; Khóa luận tốt nghiệp cử nhân
Luật học của Nguyễn Thu Hiền năm 2007 và Nguyễn Hoàng Dƣơng
năm 2009 cùng về đề tài “Các vấn đề pháp lý về tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư” ... Bên cạnh đó, có nhiều
bài viết về cơ chế bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất đƣợc đăng trên các tạp chí uy tín nhƣ: “Về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Nguyễn
Thị Phƣợng đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc số 176 (tháng
9/2010); “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của Singapore và Trung Quốc - những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn


4
thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh đăng trên Tạp chí
Luật học số 10/2010; “Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
thu hồi đất: Vấn đề và giải pháp” của TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp
chí cộng sản số 89 tháng 5/2014; “Nghiên cứu trảo đổi về vấn đề bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ” của Lê Thị
Nhung đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 64 tháng 10/2015 .
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thiên về góc nhìn pháp lý, các quy định
của pháp luật đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ gắn liền với các đạo luật
đất đai và các hƣớng dẫn của Chính phủ trong thời gian vừa qua. Do đó, dƣới
góc độ chuyên ngành Quản lý xã hội thì đến nay chƣa có nhiều cơng trình

nghiên cứu chuyên sâu và đặc biệt tại một địa phƣơng cụ thể về “Quản lý xã
hội đối với công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý xã hội đối với công tác
giải phóng mặt bằng khi ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xác định phƣơng hƣớng đề xuất các
giải pháp tăng cƣờng quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích nêu trên luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của quản lý xã hội đối với cơng tác giải
phóng mặt bằng khi ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Đánh giá thực trạng thực hiện quản lý xã hội đối với cơng tác giải
phóng mặt bằng khi ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất ở thành phố Quảng


5
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua. Theo đó phân tích những yếu tố ảnh
hƣởng đến quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng khi ngƣời dân
bị Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Xác định định hƣớng và giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý xã hội
đối với cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là quản lý xã hội đối với cơng tác
giải phóng mặt bằng khi ngƣời dân mất đất trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Ở đây, quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng khi
ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất là sự cụ thể hóa các qui định chung của
Luật đất đai, các Nghị định và các Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành cho phù
hợp với thực tế của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi cũng nhƣ
tuân thủ chế độ phân cấp quản lý đất đai của Nhà nƣớc. Nói cách khác,
ngồi các quy định chung đã đƣợc quy định để thực hiện thống nhất trong
phạm vi toàn quốc, luận văn cịn căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phƣơng, đồng thời có khảo sát một số qui định do UBND các tỉnh, thành
phố khác.
Phạm vi về thời gian, thực trạng quản lý xã hội đối với công tác giải
phóng mặt bằng chủ yếu đƣợc giới hạn từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Thực trạng đề tài luận văn này tác giả vận dụng phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học


6
Mác - Lênin. Ngoài ra tác giả vận dụng các văn bản pháp luật của trung
ƣơng và của tỉnh Quảng Ngãi để giải quyết những bức xúc trong nhân dân
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu trong khoa học xã
hội nhƣ:
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
trên địa bàn nghiên cứu.
+ Tổng quan tài liệu, thống kê tƣ liệu đã có về các chính sách bồi
thƣờng tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu đất trên quy mô cả nƣớc và và

thành phố.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa
về tình hình thu hồi đất, bồi thƣờng, tái định cƣ của các nhóm dự án điển hình
trên địa bàn thành phố.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: sử dụng ý kiến các chuyên gia tƣ vấn, các
nhà quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất, đặc biệt là các chuyên gia trong
lĩnh vực thu hồi đất, bồi thƣờng, tái định cƣ.
+ Phƣơng pháp quan sát thực tế: Tiến hành đi thực địa, quan sát, chụp
ảnh thực tế nhằm kiểm tra các thông tin thu thập của các hộ gia đình bị thu
hồi đất.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn hộ: Phỏng vấn các hộ gia đình có đất bị thu
hồi để tìm hiểu sự ảnh hƣởng của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, tái
định cƣ.
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để thống


7
kê mơ tả tình hình của địa bàn nghiên cứu, thống kê diện tích đất thu hồi,
chính sách bồi thƣờng, tái định cƣ, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra
phỏng vấn.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh các trƣờng hợp khác nhau trong chính
sách bồi thƣờng, tái định cƣ ở các dự án.
- Phƣơng pháp phân tích: Phân tích những tác động của chính sách bồi
thƣờng, tái định cƣ ảnh hƣởng đến ngƣời dân.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đƣa ra các căn cứ khoa học của quản lý xã hội đối với cơng tác giải
phóng mặt bằng khi ngƣời dân bị thu hồi đất. Qua đó chỉ ra những điểm hợp
lý và chƣa hợp lý trong quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng

khi ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay.
Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện trong quản lý xã hội đối với
cơng tác giải phóng mặt bằng khi ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm đến.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng, 8 tiết.


8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng và tác động của cơng tác giải
phóng mặt bằng đối với đời sống của ngƣời bị thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng
Trong Luật Đất đai 2013 và Luật Xây dựng 2014 hiện hành khơng có
định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ
này. Có thế nói giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên
quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ
phận dân cƣ trên một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho việc cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới.
Trên thực tế, khái niệm “giải phóng mặt bằng” đƣợc dùng phổ biến
hiện nay là khi Nhà nƣớc có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế (Khoản 1
Điều 16 Luật Đất đai 2013). Vì vậy, khi đề cập đến khái niệm “đền bù, giải
tỏa” (trƣớc đây) hay “bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng” (hiện nay), sách báo
pháp lý nƣớc ta thƣờng bàn về vấn đề thu hồi đất có bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ. Q trình giải phóng mặt bằng đƣợc tính từ khi bắt đầu hình thành

hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tƣ
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả xã hội.
Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc
tƣơng xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:


9
 Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
 Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cƣ;
 Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính
cƣỡng chế và vẫn địi hỏi sự “hy sinh”. Khơng chỉ là một sự đền bù ngang giá
tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải
phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay khơng chỉ
đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của ngƣời
dân phải di chuyển. Đó là họ phải có đƣợc chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi cũ, nhƣng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới
tạo điều kiện cho ngƣời dân sống và ổn định.
- Các trường hợp giải phóng mặt bằng:
Nhƣ đã nói ở trên, giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện thu hồi
đất, trƣng dụng, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quyết định của ngƣời có
thẩm quyền nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất. Nhƣ
vậy, có thể thấy tất cả các trƣờng hợp thực hiện giải phóng mặt bằng đều dẫn
tới một hệ quả nhƣ nhau là quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Tuy nhiên, các

trƣờng hợp thực hiện giải phóng mặt bằng trên thực tế lại có sự khác nhau về
bản chất pháp lý, cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm thứ nhất: các trƣờng hợp giải phóng mặt bằng do nhu cầu của
Nhà nƣớc, của xã hội.
Đây là các trƣờng hợp giải phóng mặt bằng khơng do lỗi của ngƣời sử
dụng đất gây ra mà do nhu cầu của Nhà nƣớc, của xã hội để sử dụng đất vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế; ví dụ: thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, thu hồi đất để làm đƣờng…. Do vậy, các


10
trƣờng hợp thu hồi đất này ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng về
đất, bồi thƣờng thiệt hại về tài sản trên đất; đƣợc xem xét hỗ trợ; tái định cƣ.
- Nhóm thứ hai: các trƣờng hợp giải phóng mặt bằng vì các lý do
đƣơng nhiên.
Đây là các trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng khơng do lỗi của
ngƣời sử dụng đất gây ra và cũng không xuất phát từ nhu cầu của Nhà nƣớc,
của xã hội mà việc sử dụng đất bị chấm dứt bởi các sự kiện pháp lý hay tình
huống bất khả kháng. Ví dụ: thu hồi, giải phóng mặt bằng do cá nhân sử dụng
đất chết mà khơng có ngƣời thừa kế; ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho th có thời hạn mà khơng đƣợc gia hạn khi hết
thời hạn... Trong các trƣờng hợp này, ngƣời sử dụng đất không đƣợc bồi
thƣờng về đất. Họ có thể đƣợc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí bồi thƣờng
thiệt hại về tài sản trên đất.
- Nhóm thứ ba: các trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng do ngƣời
sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai
Đây là các trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng do lỗi vi phạm
pháp luật đất đai của ngƣời sử dụng đất gây ra. Ví dụ: sử dụng đất khơng
đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả, ngƣời sử dụng đất cố ý hủy
hoại đất, ngƣời sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc …

Các trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng này, ngƣời sử dụng đất không
đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ. Họ chỉ có thể đƣợc Nhà nƣớc xem xét,
hỗ trợ một phần kinh phí cho việc di dời.
- Nhóm thứ tƣ: các trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng do doanh
nghiệp tự thỏa thuận.
Đây là trƣờng hợp thu hồi, giải phóng mặt bằng đối với dự án sản xuất,
kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, doanh nghiệp tự
thỏa thuận với ngƣời sử dụng đất để thực hiện dự án của mình. Ví dụ: khi


11
doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện sản
xuất, kinh doanh nhƣng trên phần đất đƣợc giao hiện trạng có đất và nhà do
các chức, cá nhân đang quản lý sử dụng để thực hiện dự án của mình doanh
nghiệp tự thỏa thuận để bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời sử dụng đất. Trƣờng
hợp này nhiều ngƣời dân có nhà, đất ln địi doanh nghiệp chấp thuận giá
bồi thƣờng và các chính sách cao hơn rất nhiều so với quy định mà không căn
cứ vào loại đất, mục đích sử dụng nhƣ khi Nhà nƣớc thu hồi. Để có đất thực
hiện dự án, có trƣờng hợp nhà đầu tƣ một mặt công khai mức bồi thƣờng
tƣơng đƣơng quy định của Nhà nƣớc, mặt khác chấp nhận “đi đêm, thỏa thuận
ngầm” hỗ trợ thêm ngoài chính sách cho dân, nhất là hỗ trợ thêm đối với các
trƣờng hợp “chây ì” với mức cao hơn nhiều lần so với các trƣờng hợp đã thỏa
thuận trƣớc đó.
Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm về giải phóng mặt bằng
nhƣ sau: “Giải phóng mặt bằng là q trình hoạt động của Nhà nƣớc, trong đó
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định thu hồi đất của ngƣời (cơ quan, tổ chức, cá nhân) có quyền sử dụng đất
theo pháp luật và qui hoạch đất đai nhằm tạo dựng qũy đất vì mục đích an
ninh quốc phịng, phát triển kinh tế xã hội. Theo đó nhà nƣớc thực hiện chính
sách đền bù quyền sử dụng đất, hỗ trợ, tái định cƣ đảm bảo quyền và lợi ích

chính đáng hợp pháp của ngƣời bị thu hồi đất. Đồng thời chống lấn chiếm đất
đai và các hành vi vi phạm Luật đất đai”.
1.1.2. Tác động của công tác giải phóng mặt bằng đối với đời sống của
người bị thu hồi đất.
Đất đai là tƣ liệu sản xuất, vừa là mơi trƣờng sống của ngƣời dân. Do đó
mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hay nói cách khác, việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc
đã ảnh hƣởng bất lợi đến ngƣời dân bị thu hồi đất trên các phƣơng diện sau đây.


12
Một là, những bất lợi khi chuyển chổ ở mới
Chỗ ở của ngƣời dân không chỉ đơn thuần là nơi họ ăn ở mà cịn gắn
với tài sản, mơi trƣờng, các quan hệ kinh tế xã hội, văn hóa đã gắn họ với địa
bàn đó. Khi thu hồi đất, Nhà nƣớc khơng chỉ thu hồi quyền sử dụng diện tích
đất, mà còn lấy đi của họ cơ hội tiếp nối cuộc sống quen thuộc của họ, buộc
họ phải chuyển sang một địa bàn mới với các quan hệ và cơ hội khơng giống
trƣớc. Đối với những ngƣời khó thích nghi với điều kiện mới, nhất là đối với
những nông dân đã trên 45 tuổi, đối với những ngƣời dân đã gắn với làng
nghề truyền thống…, thì việc di dời là một biến cố nặng nề. Nhiều ngƣời chƣa
đƣợc chuẩn bị sẵn cho việc di chuyển nhƣ vậy nên cuộc sống tƣơng lai của họ
sẽ gặp khó khăn hơn. Hơn nữa, khi chuyển nhà, các chi phí phát sinh do cần
xây dựng lại nhà cửa, tạo dựng hạ tầng sinh hoạt, dịch vụ chung là khá lớn,
nếu khơng có sự hỗ trợ bên ngồi, nhiều ngƣời dân mất đất sẽ khơng tự giải
quyết đƣợc. Đặc biệt, khi di dời bất đắc dĩ chỗ ở do đất bị thu hồi, nhiều
ngƣời dân có tâm lý khơng thoải mái, tâm lý bị thua thiệt. Nếu khơng có sự đã
thơng tƣ tƣởng và một số hình thức bồi thƣờng thích hợp, những ngƣời dân
mất chỗ ở có thể bị kích động, phản ứng tiêu cực với chính sách thu hồi đất
của Nhà nƣớc.
Hai là, bất lợi khi nhận tiền đền bù nhưng khơng có tư liệu sản xuất

Đất bị thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là tƣ liệu sản
xuất quan trọng của ngƣời sử dụng đất cũ. Khi nhà nƣớc thu hồi có bồi
thƣờng bằng diện tích đất khác đi chăng nữa cũng làm cho ngƣời bị mất đất
thua thiệt trên các phƣơng diện nhƣ: mất địa thế của địa điểm đã quen dùng;
mất một phần thành quả đầu tƣ vào đất. Chính vì vậy, ngƣời sử dụng đất
khơng muốn giao đất cho Nhà nƣớc nếu không đƣợc bồi thƣờng xứng đáng.
Ngay cả khi Nhà nƣớc bồi thƣờng xứng đáng bằng tiền cho ngƣời có đất
bị thu hồi thì họ cũng mất việc làm do khơng cịn địa bàn. Nếu Nhà nƣớc bồi


13
thƣờng cho họ một diện tích đất ở nơi khác thì họ cũng mất chi phí xây dựng
lại từ đầu, hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều điểm bất lợi hơn trƣớc.
Sự mất mát, thua thiệt, tâm lý lo sợ tƣơng lai khơng rõ ràng khiến nhiều
ngƣời tìm mọi cách để không phải giao đất cho Nhà nƣớc, từ vận động hành
lang quy hoạch đến chây ì, phản đối tập thể… . Muốn thu hồi đất hiệu quả,
Nhà nƣớc phải có phƣơng án giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn này.
Ba là, những bức xúc vì phát sinh khi có sự phân chia lợi ích khơng
cơng bằng.
Do chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất
thu hồi giải phóng mặt bằng sẽ làm cho một số chủ thể kinh tế có lợi ích tăng
lên (ví dụ như doanh nghiệp nhận đất xây dựng khu đơ thị, người có đất hai
bên đường mới làm,…) đi đôi với thua thiệt trông thấy của ngƣời dân mất đất
dẫn đến các xung đột lợi ích gay gắt. Ngƣời mất đất cảm thấy mình bị đối xử
bất cơng hơn khi hàng xóm của mình giàu lên khơng nhờ cơng sức của họ mà
nhờ đất của mình bỏ ra làm đƣờng hoặc sẽ phẫn nộ khi giá bồi thƣờng cho họ
thấp hơn nhiều so với giá đất doanh nghiệp bán cho họ,..
Bên cạnh đó, cơng tác tái định cƣ khó khăn cũng làm cho ngƣời bị mất
đất thua thiệt. Do nhiều địa phƣơng thiếu quỹ đất nông nghiệp để bồi thƣờng
thích đáng cho nơng dân, nên nhiều nơng dân, sau khi nhận tiền bồi thƣờng,

đã khơng có cơng ăn việc làm, khơng có kinh nghiệm kinh doanh nên tiền bồi
thƣờng nhanh chóng tiêu hao. Nơi ở mới nhiều khi khơng đƣợc xây dựng cơ
sở hạ tầng hồn thiện làm cho cuộc sống của họ ở nơi tái đinh cƣ càng khó
khăn hơn. Chính vì thế, nhiều ngƣời dân mất đất hoặc rơi vào nghèo khó,
hoặc rơi vào tệ nạn xã hội và trở thành gánh nặng cho chính họ và cho xã hội.
Ngồi ra, việc thu hồi đất khơng chỉ gây tác động bất lợi cho ngƣời mất
đất mà còn tạo thêm sức ép cho Nhà nƣớc về phƣơng diện tài chính, về cơng
tác quản lý và điều hành. Chính vì thu hồi đất có nhiều tác động khơng mong


14
muốn nhƣ vậy nên Nhà nƣớc, một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hợp lý, dài hạn, ổn định, nhằm hạn chế xáo trộn; mặt khác, phải xây dựng
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân thu hồi đất một
cách hợp lý.
1.2. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của quản lý xã hội đối với cơng
tác giải phóng mặt bằng ở địa phƣơng
1.2.1. Khái niệm quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng
Quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng là một dạng quản
lý liên quan đến nhiều lĩnh vực trong quá trình thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu hồi đất nhƣ: đất đai, tài chính, an sinh xã
hội, an ninh, chính trị,… Giống nhƣ các quản lý xã hội khác, có nhiều quan
niệm khác nhau về quản lý xã hội đối với công tác giải phóng mặt bằng ảnh
hƣởng trực tiếp đến ngƣời bị thu hồi đất. Một số ngƣời cho rằng quyền sử
dụng đất là hàng hóa nên Nhà nƣớc cần đối xử với ngƣời có đất bị thu hồi nhƣ
là bên bán quyền sử dụng đất. Quan niệm này thì lại quá cực đoan, không phù
hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và chế độ quản lý theo mục đích sử
dụng đất của Nhà nƣớc ta. Một số ngƣời khác cho rằng, đất đai thuộc quyền
quản lý của Nhà nƣớc, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi đất theo
luật và chỉ bồi thƣờng theo quy định của Nhà nƣớc. Quan niệm này quá cứng

nhắc, không phù hợp với chủ trƣơng sử dụng thị trƣờng để điều tiết việc sử
dụng đất có hiệu quả ở nƣớc ta.
Quan điểm trong luận văn này cho rằng, về mặt lý luận, có thể coi quản
lý xã hội đối đối với cơng tác giải phóng mặt bằng là một dạng quản lý đặc
biệt của Nhà nƣớc thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở hữu đất đai,
vừa phản ánh thái độ của cơ quan đƣợc xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa
bao hàm nội dung điều hịa lợi ích theo hƣớng bảo đảm quyền lợi chính đáng
của các bên liên quan phục vụ mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và công bằng,


15
trong đó các cơ quan nhà nƣớc sử dụng nhiều cơng cụ tổ chức, tài chính, giá
cả để đạt đƣợc các mục tiêu của mình. Khi bàn về quản lý xã hội đối với cơng
tác giải phóng mặt bằng phải chú ý đến các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, về mặt quan điểm, quản lý xã hội đối với công tác giải phóng
mặt bằng phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý các yêu cầu trong quản lý hành chính
với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trƣờng trong xác định mức bồi thƣờng
và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu, đó là dân chủ và công
bằng. Yêu cầu dân chủ là khi xác định mức bồi thƣờng, phƣơng thức bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải tham vấn ý kiến ngƣời dân bị mất đất và thể
hiện đƣợc ý kiến, nguyện vọng của họ một cách hợp lý. Yêu cầu công bằng là
khi phân chia lợi ích, phải bảo đảm các bên đƣợc hƣởng lợi ích phù hợp với
đóng góp của họ. Phần lợi ích thuộc xã hội phải đƣợc sử dụng chung một cách
công khai, minh bạch.
Thứ hai, về mặt chủ thể, chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nƣớc
trong việc thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tổ chức tái định cƣ phải rõ ràng, trách
nhiệm, quyền hạn, lợi ích tƣơng xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát
chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa sự lạm quyền tƣ lợi.
Thứ ba, về mặt mục tiêu, cần có sự kết hợp hài hòa mục tiêu của ngƣời
sử dụng đất, của xã hội và ngƣời dân, trong đó ƣu tiên cao nhất cho việc sử

dụng có hiệu quả quỹ đất phục vụ đời sống nhân dân.
Thứ tƣ, về mặt công cụ và cơ chế tác động, cần phối hợp hài hịa với
nhau có tính đến các giới hạn về sử dụng đất, ngân sách Nhà nƣớc và năng
lực tổ chức thực hiện của các chủ thể.
Nhƣ vậy có thể đƣa ra khái niệm: “Quản lý xã hội đối với cơng tác giải
phóng mặt bằng là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Đó là hoạt động điều
hành và chấp hành của hệ thống hành chính nhà nƣớc (Chính phủ, các cơ
quan hành chính ở địa phƣơng) để thực thi quyền hành pháp trong lĩnh vực


16
giải phóng mặt bằng nhằm thu hồi đất và thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ đối với những ngƣời dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hịa,
hợp lý về lợi ích của Nhà nƣớc, của tập thể với quyền lợi ích của ngƣời dân.
Bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
bảo đảm ổn định trật tự an toàn và phát triển kinh tế xã hội bền vững”.

1.2.2. Vai trò của quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng
Quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng có những vai
trò sau:
Thứ nhất, quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng là bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở.
Xét về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều
thế hệ liên kết trong một quốc gia. Theo nghĩa đó, đất đai là tài sản chung.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài
sản chung đó. Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và
các hộ gia đình, cá nhân. Vì thế cần có cơ chế phân định hợp lý quyền hạn,
trách nhiệm, lợi ích xã hội (đại diện là Nhà nước) và công dân trong quan hệ
đất đai.
Trong Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Đất đai thuộc

sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định
của Luật này”.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy, về mặt pháp lý dù ngƣời sử dụng đất
đƣợc hƣởng thành quả từ việc sử dụng đất vào các hoạt động kinh tế - xã
hội nhƣng đất đai phải đƣợc sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại và
phát triển của xã hội mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện. Vai trò của xã hội là
đất chung phải đƣợc sử dụng sao cho phục vụ tốt nhất đối với phát triển
kinh tế, kiến thiết xã hội và cải thiện chất lƣợng cuộc sống nói chung của


17
dân cƣ. Vì thế đất đai phải đƣợc sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch chung
của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, các cơ quan nhà nƣớc thƣờng không phải là ngƣời sử dụng
trực tiếp mà ngƣời dân mới là ngƣời khai thác quỹ đất. Họ chỉ khai thác quỹ
đất hiệu quả khi quyền lợi của họ đƣợc tôn trọng và bảo hộ. Làm thế nào để
đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của ngƣời sử
dụng đất hài hòa với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là vai
trò quan trọng của quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cƣ. Ở đây, xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất cũng nhƣ vận dụng các công cụ tổ chức, tuyên truyền, tài chính của
quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng là rất quan trọng.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta là quyền sở hữu về mặt
pháp lý. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao quyền sử dụng đất thực
tế và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Nếu quan hệ này đƣợc
thiết lập hợp lý thì quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng sẽ dễ
triển khai hơn.
Do đó, việc giải phóng mặt bằng phải đảm bảo hài hịa lợi ích và để

thực hiện đƣợc điều đó thơng thƣờng, việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Tạo điều kiện để ngƣời bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn
trƣớc khi mất đất.
- Điều tiết phần lợi ích gia tăng khơng do các cá nhân tạo ra về ngân
sách Nhà nƣớc.
- Tạo điều kiện để ngƣời sử dụng đất sau này hoàn thành mục tiêu đã
đƣợc xã hội chấp nhận.
- Bảo tồn đƣợc quỹ đất và môi trƣờng.


18
Thứ hai, quản lý xã hội đối với công tác giải phóng mặt bằng là khuyến
khích người dân bàn giao đất vì lợi ích chung của xã hội.
Vì đất là điều kiện để xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu đô thị, là
điều kiện để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, quốc phòng… nên quản lý xã
hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng phải hƣớng đến khuyến khích ngƣời
dân tự nguyện giao đất.
Trên thực tế, ngƣời dân khơng muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hƣởng
xấu đến cuộc sống của họ. Vì vậy để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất thì
cơng tác giải phóng mặt bằng khơng những phải có mức bồi thƣờng, hỗ trợ hợp
lý mà phải thực hiện tốt công tác tái định cƣ, đồng thời cung cấp cho ngƣời dân
mất đất đầy đủ thông tin trung thực để họ tự quyết định.
Ngoài ra, quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng phải
đƣợc hoạch định và thực hiện nhất quán, tránh các mâu thuẫn, xung đột trong
quá trình triển khai. Nếu quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng
khơng đáp ứng đƣợc vai trị này, q trình thu hồi đất sẽ nảy sinh rất nhiều
khó khăn khơng đáng có nhƣ khiếu kiện, chống đối, chây ì, chậm tiến độ giải
phóng mặt bằng.
Thứ ba, quản lý xã hội đối với công tác giải phóng mặt bằng bảo đảm

ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất.
Việc thu hồi đất ở địa phƣơng khơng hồn tồn mang tính thị trƣờng
nên quan tâm đến cuộc sống của ngƣời dân bị mất đất là một vai trò quan
trọng. Để ổn định cuộc sống cho ngƣời dân bị mất đất cần xây dựng khu tái
định cƣ đồng bộ, có cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, văn hóa ít nhất không
đƣợc thấp hơn địa điểm cũ, nhất là các dịch vụ thiết yếu nhƣ giao thông, điện,
nƣớc, y tế, giáo dục, hành chính,…
Ở Quảng Ngãi, việc này thƣờng khó hồn thành do kinh phí địa phƣơng
cịn khó khăn và việc tổ chức thực hiện thiếu chặt chẽ, thiếu kiểm tra. Vì vậy


19
mà khu tái định cƣ không đƣợc xây dựng tốt thì nhân dân sẽ khơng đồng tình,
dẫn đến họ khơng di dời hoặc chậm di dời giao mặt bằng.
Để ổn định lâu dài cho ngƣời dân bị mất đất, cần tạo điều kiện cho họ
có việc làm thơng qua các chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ đầu tƣ, lập nghiệp
hoặc xúc tiến giới thiệu việc làm. Trên thực tế việc làm của cơ quan tái định
cƣ và ngƣời dân không trùng khớp, do dịch vụ hỗ trợ không phù hợp với
điều kiện của ngƣời dân.
Thứ tư, quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở,
phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ của Nhà nƣớc bố trí, sắp
xếp các loại đất và nhà ở cho đối tƣợng sử dụng theo không gian và thời gian
phù hợp với mục tiêu sử dụng đất hiệu quả và thực hiện thành công chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
sau khi đã đƣợc xây dựng có căn cứ khoa học và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng là phƣơng án sử dụng đất tốt
nhất để Nhà nƣớc và nhân dân thực hiện.
Để quản lý xã hội đối với cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần chủ động hoạch định quản lý cụ thể
cho các khu đất ở, các dự án xây dựng vùng, phát triển các ngành nghề khác
nhau nhƣ nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc là việc chuyển
đổi các loại đất khác nhau sang các mục đích sử dụng khác nhau để tạo điều
kiện thuận lợi cho thực hiện. Nói cách khác, trƣớc khi mở một con đƣờng,
xây dựng một khu đô thị mới hay xây dựng khu công nghiệp, xây dựng kết
cấu hạ tầng,… cần tuân thủ quy hoạch trong việc lựa chọn sử dụng các khu
đất mới hoặc lấy các khu đất đang sử dụng vào một mục đích cụ thể nào đó để
sử dụng cho các mục đích khác trên cơ sở đó xây dựng các định mức, phƣơng


×