Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện đắk rlấp, tỉnh đắk nông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.76 KB, 102 trang )

O

V

OT O

Ọ V ỆN

O

L M

QUẢN LÝ XÃ

Ọ V ỆN

V TU

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

TOẢN

VỚ XÂ

Ở U ỆN ẮK R’LẤP, TỈN

LUẬN VĂN T


N



ỰN NÔN T ÔN MỚ
ẮK NÔN

N

ẮK LẮK - 2016

TRỊ

ỆN N




O

V

OT O

Ọ V ỆN

O

L M


QUẢN LÝ XÃ

Ọ V ỆN

V TU

N

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

TOẢN

VỚ XÂ

Ở U ỆN ẮK R’LẤP, TỈN

ỰN NÔN T ÔN MỚ
ẮK NÔN

ỆN N

huyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T




N

TRỊ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Nguyễn Xuân Phong

ẮK LẮK - 2016


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan luận văn Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội
về đề tài: “Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đăk Nông hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, kết
quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân tác giả.
Tác giả luận văn xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và
lãnh đạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền về nội dung của luận văn này.
Đăk Lăk, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Lê Mai Toản


M


L

MỞ ẦU......................................................................................................... 1
hương 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................... 9
1.1. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới ................................... 9
1.2. Lý luận về quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới cấp huyện ..........17
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn
mới ở một số địa phương ………………………………………....…31
hương 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ XÃ HỘI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG HIỆN NAY ....................................... 42
2.1. Những yếu tố tác động đối với quản lý xã hội xây dựng nông thôn
mới ở huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông ............................................ 42
2.2. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa
đến xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đắk R’Lấp ............. 47
2.3. Thực trạng quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông hiện nay ....................................... 49
2.4. Những vấn đề đặt ra đối với quản lý xã hội về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông .......................................... 66
hương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH
ĐẮK NÔNG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 73
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông thời gian tới................................................... 73
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn
mới ở huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông thời gian tới ....................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................. 91



1

MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn nước ta là khu vực rộng lớn và chiếm phần lớn dân cư của
cả nước. Nông thôn là nơi đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa; là
nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng. Sau 30 năm thực
hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn không ngừng tăng cao, phát triển hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến
trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn.
Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, ở mỗi giai đoạn lịch sử
của đất nước, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta đều xác
định rõ vai trò, vị trí quan trọng hàng đầu của nơng nghiệp và kinh tế
nông thôn. Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
việc quản lý, điều tiết của nhà nước về kinh tế - xã hội là tất yếu khách
quan. Vai trò quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới rất là quan trọng
nhằm tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cao kết cấu hạ tầng nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân để thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí là một bước chuyển biến
mới đối với nông thôn của một đất nước xuất phát từ nông nghiệp đi lên và
đến cuối thập kỷ này cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ



2
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng
thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự
tôn trọng, phát huy tối đa vai trò, vị thế chủ thể của người nơng dân về chính
trị, kinh tế và văn hóa... Đây là nhóm dân số đơng nhất ở nước ta hiện nay, là
giai cấp cách mạng, đồng hành cùng với giai cấp công nhân trong suốt chiều
dài lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhưng lại đang gặp nhiều
khó khăn trong đời sống và ít được hưởng lợi các thành quả của cách mạng.
Nhìn chung, trình độ học vấn của nơng dân nước ta hiện nay cịn thấp, nặng
về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ
thuật, đưa tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn.
Đắk R’Lấp là một huyện thuộc tỉnh Đắk Nông, với diện tích 63.420ha,
dân số là 85.621 người, trong đó có 25 đồng bào dân tộc anh em sinh sống
trên địa bàn 10 xã và 01 thị trấn. Trong thời gian qua, thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Đắk Nơng nói chung và
huyện Đắk R’Lấp nói riêng đã quan tâm đầu tư và tạo điều kiện để phát triển
nơng thơn. Tuy nhiên, từ khi có chủ trương về xây dựng nông thôn mới, việc
triển khai thực hiện ở địa phương chưa đạt hiệu quả cao, chưa có những giải
pháp đồng bộ để triển khai thực hiện. Nhìn chung đến nay thực trạng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện vẫn còn kém phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế -



3
xã hội thấp, kinh tế nông thôn chậm phát triển, văn hóa xã hội cịn lạc hậu,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống vẫn còn nhiều hạn
chế, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo của người dân nông thôn ngày càng tăng, tệ nạn xã hội ở
một số nơi vẫn diễn biến phức tạp…
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp hiệu quả
để chỉ đạo và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông là hết sức cần thiết, trong bối cảnh đất
nước đang thực hiện cơng nghiệp hóa và trước xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Qua thời gian học tập, nghiên cứu ở trường cùng với
những hiểu biết và nhận thức về q trình xây dựng nơng thôn mới, chúng
tôi chọn đề tài “Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện
Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Các cơng trình, bài viết bàn về quản lý, quản lý xã hội
- PGS.TS Nguyễn Trọng Điều (2006), “Những vấn đề cơ bản về nhà
nước và quản lý hành chính nhà nước”. Cuốn sách đã trình bày những nội
dung quan trọng về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước. Đồng thời
cuốn sách cũng chỉ ra và làm rõ nội hàm của những khái niệm của quản lý,
quản lý hành chính nhà nước.
- Học viện hành chính (2007), “Giáo trình quản lý nhà nước về nơng
nghiệp, nơng thơn”. Cuốn sách trình bày các nội dung về quản lý, quản lý
nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước cũng như các khó khăn, vướng
mắc khi thực hiện quản lý lĩnh vực này.
- Phạm Xuân Nam (2011), “Những yếu tố tác động đến phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta hiện nay”. Bài viết được



4
đăng trên tạp chí của Bộ khoa học và cơng nghệ. Nội dung của bài viết nói
đến những yếu tố phổ biến nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội
thời hiện đại.
2.2. Các cơng trình, bài viết bàn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- TS Mai Thanh Cúc, TS Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình về “Phát
triển nông thôn”, cuốn sách được xuất bản bởi Trường Đại học nơng nghiệp.
Nội dung của giáo trình là trình bày kiến thức nhập môn của môn học phát
triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ
xã hội và môi trường nông thôn, vai trò của nhà nước và các tổ chức trong
phát triển nông thôn, nghiên cứu phát triển nông thôn.
- Trần Tiến Khai (2012) với: “Vai trò của nhà nước đối với phát triển
nơng nghiệp”, cuốn sách nói về vai trị quan trọng của nhà nước trong phát
triển nông nghiệp và nơng thơn, đó là làm tăng sinh kế, việc làm, thu nhập
của nông dân và cư dân nông thôn.
- Tô Huy Rứa (2011), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi
mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, cơng trình khái qt cơ
bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ mới, đồng thời đưa ra
những điều kiện thực tế để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại.
- Đỗ Mai Thành với bài viết: “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”. Bài viết này được đăng trên Tạp chí Cộng sản,
năm 2012, nội dung của bài viết là nêu các quan điểm về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, áp dụng những quan điểm vào tình hình cụ thể của đất nước.
- Phạm Thắng (2008), “Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay”. Bài viết được đăng trên Tạp chí Cộng sản
với nội dung đề cập đến thành tựu và những thách thức và giải pháp đối với
quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay.


5

- Phạm Thắng (2008), “Những chủ trương cơ bản của Đảng về nông
dân, nông nghiệp, nông thôn”. Bài viết được đăng trên Tạp chí Cộng sản, bài
viết nói về tầm quan trọng của nhận thức đúng đắn nông nghiệp, nông thơn
để có những giải pháp đạt nhiều thành tựu to lớn.
2.3. Các cơng trình, bài viết bàn về quản lý, phát triển nông nghiệp,
nông thôn
- TS Nguyễn Văn Phúc (2004), “Công nghiệp nông thôn Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp”, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cơng trình nói về
những thành tựu to lớn trong q trình phát triển cơng nghiệp nơng thơn
nước ta, những khó khăn cản trở, đồng thời đề ra các giải pháp khắc phục.
- Huỳnh Trần Huy (2013), “Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới - từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn
Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Cơng trình đề cập các thành tựu, khó
khăn và các giải pháp xây dựng nơng thơn mới tại Bình Chánh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Anh Tài (2014), “Huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới, thực trạng và giải pháp”, bài viết được đăng trên trang Nơng thơn
mới tỉnh Quảng Nam. Bài viết nói về những mặt đã đạt được và những giải
pháp để thực hiện tốt hơn công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phương.
- Vũ Trọng Bình (2011), “Xây dựng nơng thơn mới, một số vấn đề cần
trao đổi”, bài viết được đăng trên trang Tia sáng của Bộ khoa học và cơng
nghệ. Bài viết nói về các vướng mắc trong quy hoạch, huy động vốn và khoa
học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới, đồng thời cũng đã đưa ra các
giải pháp thực hiện.


6
- Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng của Đảng ta”. Bài viết được đăng trên báo Nhân dân điện tử, bài viết

nói về các giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu lao
động, tăng thu nhập, tổ chức lại sản xuất, giải quyết các mâu thuẫn lớn ở
nông thơn.
Ngồi ra các cơng trình trên đây, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu về
lĩnh vực nơng thơn và phát triển kinh tế nơng thơn, nhưng tất cả các cơng
trình trên chỉ nghiên cứu chung trên phạm vi rộng, phạm vi cả nước hoặc
khu vực, nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu sâu về quản lý xã hội về xây dựng nông thôn trên địa bàn huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Đối với tỉnh Đắk Nông và huyện Đắk R’Lấp, thực hiện Chương trình
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay, đang thực hiện công tác
tuyên truyền, xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, đối với Uỷ
ban nhân dân huyện hàng năm lồng ghép vào hội nghị tổng kết, Uỷ ban nhân
dân huyện xây dựng báo cáo kết quả thực hiện trong năm và đề ra các giải
pháp để thực hiện trong năm tiếp theo. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu đề
tài này là rất mới mẻ, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu một cách khoa học,
đồng bộ, sát với thực tế mới có thể đạt được yêu cầu đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đắk R’Lấp. Nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới hồn thiện
quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong quá trình chỉ đạo, phối hợp thực hiện và thu hút các nguồn lực xã
hội đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện nhà, đáp ứng yêu cầu công


7
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với xây dựng nơng
thơn mới;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xã hội đối với xây dựng nông
thôn mới ở huyện Đắk R’Lấp;
+ Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý xã
hội đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đắk R’Lấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
+ Về thời gian: công tác xây dựng nông thôn mới từ năm 2009 đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
5. ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phương pháp luận của Đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, đề tài này sử dụng các phương pháp
nhận thức khoa học cụ thể như:
+ Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp;
+ Phương pháp thống kê mô tả;


8
+ Phương pháp điều tra;
+ Phương pháp chuyên gia phỏng vấn, trao đổi;
+ Phương pháp nghiên cứu điển hình.
6. óng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở để các tổ chức đồn thể, tổ
chức chính trị xã hội và chính quyền huyện Đắk R ’Lấp nâng cao hiệu quả
quản lý xã hội đối với xây dựng nơng thơn mới.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu để phục vụ học tập,
giảng dạy và vận dụng vào quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế quản lý xã hội về xây dựng
nông thôn mới tại địa phương, đề tài sẽ đúc rút ra những cơ sở lý luận để
nghiên cứu, áp dụng tại các địa phương khác có đặc điểm tương tự.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp với thực tế tình hình ở
địa phương, có khả thi cho việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đắk R’Lấp, đây cũng là cơ sở để tham khảo, áp dụng ở một số nơi khác có
đặc điểm tương tự.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương, 8 tiết.


9

hương 1
QUẢN LÝ XÃ
-M TS

VỚ XÂ

ỰN NÔN T ÔN MỚ


ẤP U ỆN

VẤN Ề LÝ LUẬN V T Ự T ỄN

1.1. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm…Trong tâm thức người
Việt, đó là mơi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền,
không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên
nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội
và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã.
Nơng thơn mới được hiểu: là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội - nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Dân trí
được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng
thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thơn truyền thống hiện
nay, có thể khái qt gọn theo năm nội dung cơ bản sau: Nông thôn mới là
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Sản xuất phát triển bền vững


10

theo hướng kinh tế hàng hóa; Đời sống về vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn ngày càng được nâng cao; Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển; xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân
nơng thơn với sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác. Xây dựng nông
thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
1.1.2. Khái niệm, tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành quả đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế: nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, chuyển giao khoa học - cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn
hạn chế.
Nơng nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... cịn yếu kém, mơi
trường ngày càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành
thị cịn lớn làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.


11
Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn
cịn lạc hậu và đời sống nơng dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới

là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng mô hình tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt.
Xây dựng nơng thơn mới là xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiêu chí xây dựng nông thôn mới gồm những nội dung sau:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.


12
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
1.1.3. Yêu cầu xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thơn mới
giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, đồn kết giúp đỡ nhau làm
cho nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Khi nghiên cứu quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới, cần
phải nhận thức rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động xây
dựng nơng thơn mới. Qua đó, thấy được vai trị của xây dựng nơng thơn mới
trong q trình phát triển, cũng như xác định được vai trò, nội dung quản lý
của xã hội đối với xây dựng nông thôn mới. Các u cầu xây dựng nơng thơn
mới là:
Một là, tính kinh tế
Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả bền
vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây
dựng nông thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nơng thơn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào
thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành
thị, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao. Sản
xuất hàng hố có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng,
địa phương.


13
Hai là, tính văn hóa - xã hội
Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; các giá trị truyền thống làng xã
được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm
trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an

ninh trật tự xã hội,…nhằm hình thành mơi trường thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế nông thôn. Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xố
đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Người nơng dân có cuộc
sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao,
lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản
sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an
ninh quốc phịng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao
chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng q hương văn minh
giàu đẹp.
Ba là, tính dân chủ
Dân chủ nơng thơn được mở rộng và đi vào thực chất. Người dân và
cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt
động thực thi các dự án đầu tư tại địa phương. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin
minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối
công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống
cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm
giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và


14
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy dân chủ với tinh thần thượng
tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi
con người, đảm bảo tính pháp lý, tơn trọng kỷ cương phép nước, phát huy
tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ ở cơ sở, tơn trọng
hoạt động của các hội, đồn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng,
nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nơng thơn mới.

Bốn là, tính phối hợp
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là công việc
mới, vừa làm vừa thí điểm rút kinh nghiệm, do đó, sự phối hợp giữa các Sở
ngành, các đơn vị, mặt trận và đoàn thể, giữa Ban Chỉ đạo các cấp và Ban
quản lý cấp xã phải chặt chẽ, đồng bộ để hạn chế những thiếu sót. Căn cứ
vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phương,
của người dân để chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau. Phân
công, phân cấp trong quản lý nhưng cần có sự chỉ đạo tập trung cụ thể, liên
tục và huy động sự tham gia của tồn bộ hệ thống chính trị; của Ban Chỉ đạo
các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý
xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả.
Năm là, tính định hướng
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân tại địa phương bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế
- xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mơ hình nơng thơn mới.
Bên cạnh đó, nhà nước thực hiện thí điểm tại một số xã làm cơ sở để nhân


15
rộng cho các xã còn lại, nhằm xây dựng thành cơng mơ hình nơng thơn mới
xã hội chủ nghĩa.
Sáu là, tính đa dạng
Xây dựng nơng thơn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: vốn
cộng đồng, vốn doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nước.
Vốn nhà nước chỉ đầu tư cho các cơng trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo
động lực, tạo niềm tin cho người dân và toàn xã hội tham gia. Huy động

nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã
hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Bên cạnh đó,
đa dạng hình thức sở hữu, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
1.1.4. Nội dung về xây dựng nông thôn mới
So với trước đây xây dựng nông thôn thường thơng qua các chương
trình hay dự án, mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ ở nơng thơn thì
xây dựng nơng thơn mới là phát triển nơng thơn một cách tồn diện có 5 nội
dung với 19 tiêu chí:
Một là, về quy hoạch: Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(có quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường; quy hoạch phát triển các khu dân cư).
Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm: Tiêu chí 2. Giao thơng (tỷ lệ
100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ từ 70% km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận
tải; tỷ lệ 100% km đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa;


16
Tiêu chí 3. Thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh; tỷ lệ từ 65% km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa).
Tiêu chí 4. Điện (tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xun, an tồn); Tiêu chí 5.
Trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia); Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất văn
hóa (có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thơn); Tiêu chí 7. Chợ nơng thơn (đạt
chuẩn của Bộ Xây dựng); Tiêu chí 8. Bưu điện (có điểm bưu điện, internet);
Tiêu chí 9. Nhà ở dân cư (khơng có nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt
chuẩn của Bộ Xây dựng).

Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm Tiêu chí 10. Thu nhập (thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình
quân chung); Tiêu chí 11. Hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 6%);
Tiêu chí 12. Cơ cấu lao động (tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp trung bình thấp hơn 30%); Tiêu chí 13. Hình thức
tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, Hợp tác xã).
Bốn là, về văn hóa - xã hội, mơi trường, gồm Tiêu chí 14. Giáo dục
(đạt phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở
tiếp tục học Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85%; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên 35%); Tiêu chí 15. Y tế (trạm y tế đạt chuẩn; tỷ lệ người
dân tham gia các bảo hiểm y tế đạt từ 30% trở lên); Tiêu chí 16. Văn hóa (có
từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch); Tiêu chí 17. Mơi trường (tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn chung về mơi
trường; khơng có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch;
chất thải được thu gom và xử lý).


17
Năm là, về hệ thống chính trị, gồm: Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
“Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiến
tiến trở lên); Tiêu chí 19. An ninh, trật tự xã hội (an ninh, trật tự xã hội được
giữ vững).
1.2. Lý luận về quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở
cấp huyện
1.2.1 Khái niệm quản lý xã hội, quản lý xã hội và phương thức quản
lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới

Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hoạt động
của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt
được mục tiêu theo ý chí nhà quản lý với chi phí thấp nhất. Quản lý cịn
được hiểu là sự tác động trực tiếp hay gián tiếp của chủ thể quản lý đối với
đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Theo một cách hiểu khác quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng những phương tiện khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu nhất định. Nhà nước là thiết chế quyền lực công, đại diện cho toàn
thể nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Nhà nước có những
quyền lực đặc biệt, nắm trong tay những công cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo
thực hiện quyền lợi của giai cấp thống trị và quyền lợi của toàn xã hội.
Trong xã hội, từng cá thể gia nhập vào khuôn khổ các tổ chức và chỉ
khi tham gia vào hoạt động thực tiễn mới có khả năng đóng góp, sáng tạo
cho cộng đồng và bản thân nhận được sức mạnh ở trình độ xã hội. Hai q
trình đó diễn ra song trùng, quy định nên bản chất, đặc trưng của con người


18
và xã hội loài người - quy luật xã hội hóa cá thể trong cộng đồng và cá thể
hóa sức mạnh của cả cộng đồng ở từng con người. Chính quy luật đặc trưng
của xã hội loài người đã đặt ra một nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nó là
phải có hoạt động tổ chức theo một cách xác định mang bản chất người để
các cá thể và cả xã hội sống với chất lượng cao hơn, tức là phải có một loại
lao động đặc biệt - lao động quản lý xã hội.
Để xã hội vận hành và phát triển ổn định, đòi hỏi phải quản lý. Quản
lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực
của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) và các đối tượng có
liên quan, nhằm duy trì và phát triển theo quy luật khách quan và các đặc
trưng của xã hội.

Quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống của xã hội vì mục tiêu
chung, tất cả các nhóm xã hội đều bị chi phối bởi một phương thức quản
lý nhất định. Đó là sự tác động có ý thức, có hệ thống đến xã hội nhằm
điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hoạt động xã hội trong quá trình phát
triển, đạt mục tiêu đề ra.
Các yếu tố cấu thành quản lý xã hội: Quản lý xã hội bao gồm chủ
thể quản lý xã hội, đối tượng quản lý xã hội và các phương tiện, điều kiện
phục vụ cho quản lý xã hội. Cả quả trình này diễn ra trong điều kiện tác
động bởi môi trường tự nhiên và xã hội.
Chủ thể quản lý xã hội bao gồm các tổ chức, thiết chế của giai cấp
cầm quyền (mà tiêu biểu là nhà nước); các tổ chức, thiết chế xã hội ngoài
nhà nước (tổ chức chính trị- xã hội, hiệp hội. nghề nghiệp) được giao chức
năng, nhiệm vụ quản lý, tác động ngoài xã hội. Các chủ thể này có nhiệm
vụ điều tiết, kết hợp, phân bổ hài hịa lợi ích của các cộng đồng riêng biệt,


19
các nhóm xã hội, các cá nhân giữ vững đặc trưng và bản chất của chế độ
chính trị, xã hội.
Đối tượng quản lý xã hội chính là con người, nhóm xã hội, cộng
đồng cư dân cùng các hoạt động và các quan hệ xã hội, kể cả con người
thuộc chủ thể quản lý xã hội cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó là
hệ thống xã hội được quản lý, bao gồm các nhóm xã hội (giai cấp, tầng
lớp, dân tộc, tôn giáo), các tổ chức, cộng đồng lãnh thổ, các cá nhân cùng
những hoạt động, mối quan hệ qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích
chung và lợi ích riêng.
Các phương tiện, điều kiện quản lý xã hội bao gồm hệ thống cơ chế,
chính sách, cơng cụ pháp luật, trang thiết bị phục vụ cơ sở vật chất…cho
hoạt động quản lý xã hội.
Quá trình quản lý xã hội diễn ra trong sự tác động của môi trường,

điều kiện về tự nhiên (thiên tai, bão tố, thảm hoạ tự nhiên…) và xã hội (dịch
bệnh, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế…).
Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới xét theo nghĩa hẹp của
quản lý xã hội.
- Chủ thể quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới:
Các chủ thể quản lý xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới bằng
nhiều cách khác nhau để tác động một cách toàn diện và khoa học trong việc
xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện xây dựng nơng thơn
mới tại địa phương mình. Trong đó, vai trị của nhà nước, chính quyền địa
phương là hỗ trợ, thúc đẩy, định hướng và dẫn dắt, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư; vai trò của Mặt
trận và các đoàn thể xã hội là vận động, huy động mọi nguồn lực để xây
dựng thành công nông thôn mới; vai trò của các doanh nghiệp là tham gia


20
vào q trình xã hội hóa để xây dựng các cơng trình nơng thơn… Bên cạnh
đó, khơng thể khơng kể đến vai trị tham gia xây dựng nơng thơn mới của
người dân, nguồn lực của nhân dân cần huy động ở đây khơng chỉ là tiền
của, cơng sức mà cịn cả về trí tuệ. Thực tiễn xây dựng nơng thơn mới ở các
địa phương cho thấy, nơi nào huy động được trí tuệ, tâm huyết, tiền của,
cơng sức của mỗi người dân cùng với nhà nước và địa phương thực hiện các
tiêu chí xã nơng thơn mới thì sớm đạt đích xã nơng thơn mới.
- Đối tượng của quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới:
Tất các chủ thể quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới đều
bắt đầu và đều do con người. Muốn xây dựng nơng thơn mới thành cơng địi
hỏi phải có một tập hợp người đủ tài giỏi để xây dựng, điều tiết và quản lý
các quá trình xã hội, bên cạnh đó cũng cần phải có đội ngũ nhân lực chất
lượng cao để trực tiếp đảm đương nhiệm vụ phát triển kinh tế tại địa phương.
Đối tượng quản lý xã hội còn là các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

nhà nước có vai trị quan trọng đối với việc khai thác hiệu quả, an tồn và có
định hướng đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo mục đích hài hịa
lợi ích của nhà nước, tư nhân và người dân trong quá trình khai thác.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nền kinh tế quốc dân và ngay cả hệ
thống chính trị cũng là những đối tượng mà quá trình quản lý xã hội phải
quan tâm để đảm bảo q trình xây dựng nơng thơn mới được thực hiện một
cách toàn diện.
- Các phương tiện, điều kiện quản lý xã hội đối với xây dựng nông
thôn mới
Đảng và Nhà nước ln chú trọng đến các cơ chế, chính sách thúc
đẩy xây dựng nông thôn mới, chẳng hạn như chính sách, cơ chế lồng ghép
các nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy định để định


21
hướng, hướng dẫn các địa phương vừa vận dụng đúng mục đích các nguồn
vốn của Nhà nước, tránh chồng chéo, đầu tư dàn trải, không đúng hướng các
nguồn vốn quốc gia vừa tạo điều kiện, cơ chế cho các địa phương phát huy
nội lực và huy động các nguồn vốn xã hội hóa cho xây dựng nơng thơn mới
ở địa phương.
Tuyên truyền là công cụ rất quan trọng trong quá trình triển khai,
thực hiện xây dựng nơng thơn mới, cơng tác tuyên truyền phải đi trước một
bước và phải được triển khai theo lộ trình, xác định từng nội dung, cách thức
triển khai cụ thể trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
Xây dựng nơng thơn mới là q trình tác động có chủ đích của các chủ
thể nhằm tạo ra diện mạo nông thôn với những giá trị, tiêu chí được xác định,
phù hợp với điều kiện, tiềm năng của đất nước trong từng giai đoạn.
Quản lý xã hội đối với xây dựng nơng thơn mới là q trình hoạt động
có chủ đích của tồn xã hội nhằm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn và
từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, hướng đến phát

triển bền vững theo tiêu chí đã đề ra, góp phần thắng lợi vào cơng cuộc Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ những nghiên cứu về quá trình xây dựng nơng thơn mới ở nước ta
hiện nay, phương thức quản lý xã hội đối với xây dựng nơng thơn mới có thể
được hiểu là tồn bộ các phương pháp mang tính chất chỉ đạo, hướng dẫn,
phối hợp thực hiện, thu hút các nguồn lực, giám sát các hoạt động xây dựng
nông thôn mới nhằm đạt được các mục đích đã đặt ra trong q trình quản lý
xã hội đối với xây dựng nông thôn mới.


×