Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện đắk mil, tỉnh đắk nông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.69 KB, 96 trang )

O

V

OT O

Ọ V ỆN

Ọ V ỆN

O

V TU

N

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

Ả K ỀU

QUẢN LÝ XÃ


VỚ XÂ

U ỆN ẮK M L, TỈN

LUẬN VĂN T





ỰN

NÔN

ẮK NÔN

N

ĂK LẮK - 2016

TRỊ

T ÔN MỚ
ỆN N




O

V

OT O

Ọ V ỆN

Ọ V ỆN


O

V TU

N

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

Ả K ỀU

QUẢN LÝ XÃ


VỚ XÂ

U ỆN ẮK M L, TỈN

ỰN

NÔN

ẮK NÔN

T ÔN MỚ
ỆN N


huyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T



N

TRỊ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: P S,TS. Phạm Ngọc Thanh

ĂK LẮK - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
Ủ TỊ
N
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜ

M O N


Tơi xin cam đoan luận văn Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội
về đề tài “Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu, thơng tin đƣợc sử dụng trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, kết quả
nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân tác giả.
Tác giả luận văn xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc pháp luật và lãnh
đạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền về nội dung của luận văn này.
Đăk Lăk, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn



ải Kiều


N

M

Ữ V ẾT TẮT

BCĐ

: Ban chỉ đạo

NTM

: Nông thôn mới


MTQG

: Mục tiêu quốc gia

UBND

: Ủy ban nhân dân


M

L

MỞ ẦU .......................................................................................................... 1
hương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI ............................................................. 6
1.1. Nơng thơn mới ................................................................................. 6
1.2. Quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới .................................. 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý xây dựng nông thôn mới ở trong nƣớc và
nƣớc ngoài............................................................................................. 31
hương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG .......................... 40
2.1. Tổng quan về huyện huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Nông ................... 40
2.2. Thực trạng quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông ............................................................ 43
2.3. Đánh giá chung .............................................................................. 54
hương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ XÂY
DỰNG NƠNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG ......60
3.1. Định hƣớng xây dựng nông thôn mới huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ............................................................................................. 60

3.2. Một số giải pháp nâng cao, hồn thiện quản lý xã hội về xây dựng
nơng thơn mới ....................................................................................... 68
3.3. Kiến nghị........................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
T

L ỆU T

M K ẢO ............................................................................ 87


1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá tồn
diện và to lớn. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, đời sống
vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn khơng ngừng tăng cao, phát triển
hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều
khó khăn; nơng dân đƣợc đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nƣớc tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ
nơng thơn.
Vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ở mỗi giai đoạn lịch sử của
đất nƣớc, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta đều xác định rõ vai
trị, vị trí quan trọng hàng đầu của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chúng
ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì việc quản lý, điều tiết của nhà
nƣớc về kinh tế - xã hội là tất yếu khách quan. Vai trò quản lý xã hội về xây
dựng nông thôn mới rất là quan trọng nhằm tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng,
nâng cao kết cấu hạ tầng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

nhân dân để thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết sơ 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nơng thơn
mới bằng chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn, chƣơng trình
đƣợc triển khai trên phạm vi cả nƣớc nhằm phát triển nơng thơn tồn diện,
bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, mơi trƣờng, hệ thống chính trị cơ sở, có những u cầu riêng đối với
từng vùng sinh thái, nùng kinh tế - xã hội khác nhau. Quan điểm định hƣớng


2
cho việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới nhằm phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, giữ gìn
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái của đất
nƣớc. Q trình này phải gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch. Ngồi ra, xây dựng mơ hình nơng thôn mới cần
dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với từng vùng, từng lĩnh vực nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của ngƣời dân.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, hơn nữa để nâng cao kiến thức về xây
dựng nông thôn mới, em chọn huyện Đăk Mil, để nghiên cứu q trình xây
dựng nơng thơn mới của địa bàn này làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
“Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nơng hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thời gian qua, vấn đề nơng thơn và phát triển nơng thơn đã có nhiều
cơng trình, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhƣ:
- TS Mai Thanh Cúc, TS Quyền Đình Hà, Giáo trình về phát triển

nơng thơn;
- TS Nguyễn Văn Phúc, Cơng nghiệp nông thôn Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp;
- PGS.TS Nguyễn Chí Dũng, Sự phát triển xã hội và quản lý phát triển
xã hội ở các vùng nông thôn nước ta hiện nay, thực trạng và giải pháp;
- ThS Phạm Thanh Dũng, Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về nông nghiệp – nông thôn của chính quyền cấp xã trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hợp tác hóa ở nông
thôn Nam bộ;


3
- Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hóc Mơn, TP. HCM của bộ
mơn khoa học hành chính cơ sở Học viện Hành chính tại TP. HCM. Đề tài
này chủ yếu nghiên cứu về các xã ở huyện Hóc Mơn.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực nông thôn và
phát triển kinh tế nông thôn, nhƣng tất cả các cơng trình trên chỉ nghiên cứu
chung trên phạm vi rộng, phạm vi cả nƣớc hoặc khu vực, nghiên cứu ở các
địa phƣơng khác, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về quản lý xã hội về
xây dựng nông thôn trên địa bàn huyện Đắk Mil.
Đối với tỉnh Đắk Nông và huyện Đắk Mil, thực hiện Chƣơng trình quốc
gia về xây dựng nơng thơn mới hiện nay, đang thực hiện công tác tuyên
truyền, xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, đối với UBND huyện
hàng năm lồng ghép vào hội nghị tổng kết, UBND huyện xây dựng báo cáo
kết quả thực hiện trong năm và đề ra các giải pháp để thực hiện trong năm
tiếp theo. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài này là rất mới mẻ, đòi hỏi
phải đầu tƣ nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ, sát với thực tế mới có thể
đạt đƣợc yêu cầu đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý xã hội về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Đắk Mil, nghiên cứu tìm ra những giải pháp mới hồn thiện
quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả trong q trình chỉ đạo, thực hiện xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Đăk Mil.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá tƣơng đối có hệ thống và tồn diện những thành tựu
và những tồn tại trong việc xây dựng nông thôn mới, đƣa ra những định
hƣớng và các giải pháp trong quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo


4
thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới, phát triển tồn diện ở nơng thơn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái tự nhiên, từng bƣớc hiện đại hóa nơng thôn ở huyện Đăk Mil.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới.
Luận văn không đi sâu vào nghiên cứu giải pháp thực hiện các tiêu chí,
chỉ tập trung nghiên cứu về những giải pháp cơ bản trong quản lý xã hội để
thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới góp phần phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện Đắk Mil.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
+ Về thời gian: Công tác xây dựng nông thôn mới từ năm 2009 đến
năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020.
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng và giải pháp quản lý xã hội về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk Mil.
5. ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương lý luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện

chứng duy vật.
Căn cứ vào chức năng xã hội về quản lý và thực hiện công tác xây dựng
nông thôn mới. Nghiên cứu dựa vào những lý thuyết, luận điểm, quan điểm về
xây dựng nông thôn mới, sự quản lý của xã hội đối với xây dựng nông thôn
mới và những quy trình, quy phạm trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã
đƣợc nhà nƣớc và các cấp, các ngành chức năng có thẩm quyền ban hành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận, đề tài này sử dụng các phƣơng pháp
nhận thức khoa học cụ thể nhƣ:


5
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả, nhằm đánh giá xu thế phát triển của
q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đắk Mil.
+ Phƣơng pháp điều tra các thông tin cơ bản về thực trạng xây dựng
nơng thơn mới, tham chiếu với các tiêu chí về nơng thơn mới hiện hành trên
cơ sở đó phát hiện những vấn đề cần giải quyết để đẩy nhanh tiến trình xây
dựng nơng thơn mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở vận dụng lý luận chung vào việc phân tích tình hình cụ thể
tại địa phƣơng, nhằm đóng góp những cơ sở khoa học về đánh giá tình hình,
tìm ra nguyên nhân, đề xuất những định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý xã hội, để hoạch định các chính sách và phƣơng pháp tổ chức,
quản lý xã hội đối với lĩnh vực này tốt hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những định hƣớng, giải pháp phù hợp với thực tế tình hình ở
địa phƣơng, có khả thi cho việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đắk Mil có thể áp dụng ở một số nơi khác có đặc điểm tƣơng tự.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn chia làm 03 chƣơng 9 tiết.


6
hương 1
Ơ SƠ LÝ LUẬN V T Ự T ỄN Ủ
QUẢN LÝ XÃ

VỀ XÂ

ỰN

NƠN

T ƠN MỚ

1.1. Nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn thƣờng đồng nghĩa với làng, xóm…Trong tâm thức ngƣời
Việt, đó là mơi trƣờng kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nƣớc cổ truyền,
không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền
tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của ngƣời Việt.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ
chức khác.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã [14].

Nơng thơn mới đƣợc hiểu: là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xã hội – nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí đƣợc nâng
cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dƣới sự
lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng [6].
Nhƣ vậy, nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn, không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay, có
thể khái qt gọn theo năm nội dung cơ bản sau: Nông thôn mới là làng xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Sản xuất phát triển bền vững theo
hƣớng kinh tế hàng hóa; Đời sống về vật chất và tinh thần của ngƣời dân


7
nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao; Bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và
phát triển; Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Phát triển nơng thơn là một q trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất
lƣợng sống của dân cƣ nơng thơn. Q trình này, trƣớc hết chính là do
ngƣời dân nông thôn với sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các tổ chức khác. Xây
dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nông thôn
đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng mơ hình tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng
thơn đƣợc xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính

tiên tiến về mọi mặt.
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật
tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng
cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.


8
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bƣớc thực hiện
công nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và
nâng cao.
1.1.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thơn mới giúp
cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Khi nghiên cứu quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới, cần
phải nhận thức rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động xây

dựng nơng thơn mới. Qua đó, thấy đƣợc vai trị của xây dựng nơng thơn mới
trong q trình phát triển, cũng nhƣ xác định đƣợc vai trò, nội dung quản lý
của xã hội đối với xây dựng nông thôn mới. Các đặc điểm xây dựng nơng
thơn mới là:
Một là, tính kinh tế
Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả bền
vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây
dựng nông thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hƣớng đến thị trƣờng và giao
lƣu, hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nơng thơn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán. Thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời tham gia vào thị


9
trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, đời
sống vật chất và tinh thần của dân cƣ nông thơn đƣợc nâng cao. Sản xuất hàng
hố có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phƣơng.
Hai là, tính văn hóa – xã hội
Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; các giá trị truyền thống làng xã
đƣợc phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm
trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an
ninh trật tự xã hội,…nhằm hình thành mơi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế nông thôn. Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, giúp nhau xố
đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng. Ngƣời nơng dân có cuộc sống
ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống
văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc những giá trị văn hoá, bản sắc truyền
thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia
tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc

phịng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng q hƣơng văn minh giàu đẹp.
Ba là, tính dân chủ
Dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Ngƣời dân và
cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt
động thực thi các dự án đầu tƣ tại địa phƣơng. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nƣớc, tƣ nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nơng thơn; thơng tin minh
bạch, thơng suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công
bằng. Ngƣời nông dân thực sự “đƣợc tự do và quyết định trên luống cày và


10
thửa ruộng của mình”, lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Phát huy dân chủ với tinh thần thƣợng tôn pháp
luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời,
đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của
làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của
các hội, đồn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động
tổng lực vào xây dựng nơng thơn mới.
Bốn là, tính phối hợp
Xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là cơng việc
mới, vừa làm vừa thí điểm rút kinh nghiệm, do đó, sự phối hợp giữa các Sở
ngành, các đơn vị, mặt trận và đoàn thể, giữa Ban Chỉ đạo các cấp và Ban
quản lý cấp xã phải chặt chẽ, đồng bộ để hạn chế những thiếu sót. Căn cứ vào
đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phƣơng, của

ngƣời dân để chọn nội dung nào làm trƣớc, nội dung nào làm sau. Phân công,
phân cấp trong quản lý nhƣng cần có sự chỉ đạo tập trung cụ thể, liên tục và
huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị; của Ban Chỉ đạo các cấp
trong cơng tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý xây dựng
nông thôn mới nhằm thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả.
Năm là, tính định hƣớng
Nhà nƣớc đóng vai trị định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân tại địa phƣơng bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã
hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nơng thơn mới. Bên


11
cạnh đó, nhà nƣớc thực hiện thí điểm tại một số xã làm cơ sở để nhân rộng
cho các xã cịn lại, nhằm xây dựng thành cơng mơ hình nơng thơn mới xã hội
chủ nghĩa.
Sáu là, tính đa dạng
Xây dựng nông thôn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: vốn
cộng đồng, vốn doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nƣớc. Vốn
nhà nƣớc chỉ đầu tƣ cho các cơng trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo động lực,
tạo niềm tin cho ngƣời dân và toàn xã hội tham gia. Huy động nguồn lực từ
cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan
trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc là cần thiết. Bên cạnh đó, đa dạng hình
thức sở hữu, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mơ hình kinh
doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với các phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
1.1.4. Nội dung về xây dựng nông thôn mới
So với trƣớc đây xây dựng nơng thơn thƣờng thơng qua các chƣơng

trình hay dự án, mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ ở nơng thơn thì
xây dựng nơng thơn mới là phát triển nơng thơn một cách tồn diện có 5 nội
dung với 19 tiêu chí [16]:
Một là, về quy hoạch: Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(có quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
– môi trƣờng; quy hoạch phát triển các khu dân cƣ).
Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm: Tiêu chí 2. Giao thơng (tỷ lệ
100% km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ từ 70% km đƣờng trục
thơn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thơng vận
tải; tỷ lệ 100% km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa; Tiêu


12
chí 3. Thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân
sinh; tỷ lệ từ 65% km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa). Tiêu chí
4. Điện (tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xun, an tồn); Tiêu chí 5. Trƣờng học
(các trƣờng đạt chuẩn quốc gia); Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất văn hóa (có khu
thể thao, nhà văn hóa xã, thơn); Tiêu chí 7. Chợ nơng thơn (đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng); Tiêu chí 8. Bƣu điện (có điểm bƣu điện, internet); Tiêu chí 9. Nhà
ở dân cƣ (khơng có nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng).
Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm Tiêu chí 10. Thu nhập (thu
nhập bình quân đầu ngƣời/năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình
qn chung); Tiêu chí 11. Hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 6%);
Tiêu chí 12. Cơ cấu lao động (tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trung bình thấp hơn 30%); Tiêu chí 13. Hình thức
tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, Hợp tác xã).
Bốn là, về văn hóa - xã hội, mơi trƣờng, gồm Tiêu chí 14. Giáo dục (đạt
phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục

học Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85%; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 35%); Tiêu chí 15. Y tế (trạm y tế đạt chuẩn; tỷ lệ ngƣời dân tham
gia các bảo hiểm y tế đạt từ 30% trở lên); Tiêu chí 16. Văn hóa (có từ 70% số
thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa –
Thể thao – Du lịch); Tiêu chí 17. Mơi trƣờng (tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch đạt
chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn chung về mơi trƣờng; khơng
có các hoạt động suy giảm mơi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi
trƣờng xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch; chất thải đƣợc
thu gom và xử lý).
Năm là, về hệ thống chính trị, gồm: Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ


13
thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
“Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên); Tiêu chí 19. An ninh, trật tự xã hội (an ninh, trật tự xã hội đƣợc
giữ vững).
1.2. Quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Khái niệm quản lý xã hội về xây dựng nông thơn mới
Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hoạt động
của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt
đƣợc mục tiêu theo ý chí nhà quản lý với chi phí thấp nhất. Quản lý còn đƣợc
hiểu là sự tác động trực tiếp hay gián tiếp của chủ thể quản lý đối với đối
tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Theo PGS.TS Phạm Ngọc Thanh, “Quản lý là một loại hoạt động thực
tiễn đặc biệt của con ngƣời, trong đó các chủ thể tác động lên các đối tƣợng
bằng các công cụ và phƣơng pháp khác nhau, thông qua qui trình quản lý nhất
định, nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong

điều kiện biến động của môi trƣờng” [30, tr.17].
Theo một cách hiểu khác quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý bằng những phƣơng tiện khác nhau nhằm đạt đƣợc mục
tiêu nhất định. Nhà nƣớc là thiết chế quyền lực cơng, đại diện cho tồn thể
nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Nhà nƣớc có những quyền lực
đặc biệt, nắm trong tay những công cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo thực hiện
quyền lợi của giai cấp thống trị và quyền lợi của toàn xã hội.
Trong cá thể, từng cá thể gia nhập vào khuôn khổ các tổ chức và chỉ
khi tham gia vào hoạt động thực tiễn mới có khả năng đóng góp, sáng tạo cho
cộng đồng và bản thân nhận đƣợc sức mạnh ở trình độ xã hội. Hai q trình
đó diễn ra song trùng, quy định nên bản chất, đặc trƣng của con ngƣời và xã


14
hội lồi ngƣời - quy luật xã hội hóa cá thể trong cộng đồng và cá thể hóa sức
mạnh của cả cộng đồng ở từng con ngƣời. Chính quy luật đặc trƣng của xã
hội loài ngƣời đã đặt ra một nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nó là phải có
hoạt động tổ chức theo một cách xác định mang bản chất ngƣời để các cá thể
và cả xã hội sống với chất lƣợng cao hơn, tức là phải có một loại lao động đặc
biệt - lao động quản lý xã hội.
Để xã hội vận hành và phát triển ổn định, đòi hỏi phải quản lý. Quản lý
xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực của
đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) và các đối tƣợng có liên
quan, nhằm duy trì và phát triển theo quy luật khách quan và các đặc trƣng
của xã hội.
Quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống của xã hội vì mục tiêu
chung, tất cả các nhóm xã hội đều bị chi phối bởi một phƣơng thức quản lý
nhất định. Đó là sự tác động có ý thức, có hệ thống đến xã hội nhằm chấn
chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hoạt động xã hội trong quá trình phát triển, đạt
mục tiêu đề ra. Quản lý xã hội bao gồm chủ thể và đối tƣợng quản lý xã

hội. Chủ thể quản lý xã hội bao gồm các tổ chức, thiết chế của giai cấp
thống trị (tiêu biểu là nhà nƣớc), các tổ chức thiết chế xã hội ngoài nhà
nƣớc đƣợc giao chức năng quản lý, tác động ngồi xã hội; có nhiệm vụ
điều tiết, kết hợp, phân bổ hài hịa lợi ích của các cộng đồng riêng biệt, các
nhóm xã hội, các cá nhân giữ vững đặc trƣng xã hội. Đối tƣợng quản lý xã
hội chính là con ngƣời cùng các hoạt động và các quan hệ xã hội, kể cả con
ngƣời thuộc chủ thể quản lý xã hội cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đó là hệ thống xã hội đƣợc quản lý, bao gồm các nhóm xã hội (giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo), các tổ chức, cộng đồng lãnh thổ, các cá nhân
cùng những hoạt động, mối quan hệ qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi
ích chung và lợi ích riêng. [27, tr13-17].


15
Quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới xét theo nghĩa hẹp của quản
lý xã hội.
Quản lý xã hội về nông thôn mới là tập hợp tất cả các hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội tác động vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hƣớng đến sự phát triển bền vững của
nền kinh tế và sao cho cuộc sống của con ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn.
Quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức,
có căn cứ khoa học, đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới và các
chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nơng thơn phát triển đúng hƣớng, tạo sự
phát triển bền vững và hiệu quả.
1.2.2. Nội dung quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới
Nội dung quản lý về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những công
việc mà các chủ thể quản lý phải làm để thực hiện vai trò chức năng quản lý
của xã hội về kinh tế - xã hội.
Quản lý xã hội về kinh tế - xã hội là sự tác động có tổ chức, bằng pháp
quyền và thơng qua một hệ thống các chính sách với cơng cụ quản lý kinh tế

lên nền kinh tế và công cụ quản lý xã hội lên đời sống xã hội nhằm đạt đƣợc
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực để đạt mục tiêu của hoạt động quản lý.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi xem xét nội dung quản lý kinh tế
- xã hội:
- Cách tiếp cận theo quá trình quản lý, chia hoạt động quản lý về kinh
tế thành các nhóm: kế hoạch; tổ chức và điều hành; kiểm soát.
- Cách tiếp cận theo tính chất, chức năng của hoạt động quản lý, chia
thành các nhóm: định hƣớng xây dựng nơng thôn mới; tổ chức thực hiện các
hoạt động để phát triển nông thôn bao gồm: tổ chức bộ máy nhân sự quản lý
quá trình xây dựng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý xây dựng


16
nông thôn mới, tạo lập môi trƣờng và thể chế thuận lợi cho hoạt động phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, bảo đảm cơ sở hạ tầng
cho phát triển…; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng nông thôn mới.
- Cách tiếp cận theo yếu tố và lĩnh vực hoạt động xây dựng nông thôn
mới, chia thành các nhóm: quản lý về quy hoạch, quản lý xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, quản lý về kinh tế và tổ chức sản xuất, quản lý văn hóa xã hội và môi
trƣờng, quản lý xây dựng hệ thống chính trị, an ninh – trật tự xã hội…
Ở luận văn này, chúng ta tiếp cận theo cách thứ hai - cách tiếp cận
theo tính chất, chức năng của hoạt động quản lý. Trên cơ sở xác định đối
tƣợng quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới là các hoạt động nhằm đảm
bảo đạt các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới,
nội dung quản lý xã hội về xây dựng nông thơn mới đó là:
Một là, định hƣớng cho các tổ chức, nhân dân thực hiện các hoạt động
nhằm đạt đƣợc các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới, đảm
bảo tối ƣu lợi ích cho tồn xã hội. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới; chỉ đạo thí điểm

xây dựng mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, kiểm tra, đánh giá cơng nhận xã, huyện, tỉnh đạt nơng thơn mới.
Bộ tiêu chí sẽ đƣợc điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất
nƣớc và từng thời kỳ.
Nội dung định hƣớng xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Xác định xây dựng nơng nghiệp tồn diện theo hƣớng hiện đại, đồng
thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Xác định nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn,
nhất là vùng khó khăn.
- Xác định mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
gắn với phát triển các đô thị trong từng thời kỳ đƣợc xác định trong chiến


17
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và đƣợc thể hiện trong kế hoạch 5 năm, 3 năm
và hàng năm.
- Xác định thứ tự ƣu tiên các mục tiêu.
- Xác định các giải pháp để đạt đƣợc mục tiêu.
Công cụ để thực hiện chức năng của xã hội về định hƣớng xây dựng
nông thôn mới là thông qua chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
chƣơng trình mục tiêu và các dự án ƣu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện định hƣớng phát triển xã hội cần tiến hành:
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động xây dựng nông thôn mới,
những nhân tố trong nƣớc và quốc tế có ảnh hƣởng đến q trình thực hiện
các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Dự báo chiều hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hoạch định xây dựng nông thôn mới gồm: hoạch định đƣờng lối phát
triển, hoạch định chính sách phát triển, chƣơng trình mục tiêu và dự án để
phát triển nông thôn.

Hai là, tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy xây dựng
nông thôn mới.
Các hoạt động quản lý xã hội nhằm thúc đẩy q trình xây dựng nơng
thơn mới bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Khi đề cập đến hoạt động quản lý xã hội về xây dựng nông thôn mới,
một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức
bộ máy quản lý xây dựng nơng thơn mới. Đó là một chỉnh thể gồm các bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau đƣợc bố trí thành từng cấp,
từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác định. Bộ máy
quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới thực hiện quản lý nhà nƣớc về


18
xây dựng nông thôn mới tập trung thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Đây là nội
dung quan trọng bởi bộ máy quản lý nhà nƣớc đƣợc kiện tồn thì các công tác
định hƣớng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám sát mới đƣợc thực hiện
tốt. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới gồm:
Cấp Trung ương: thành lập Ban Chỉ đạo Trung ƣơng Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 ban hành kèm
theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, Trƣởng Ban Chỉ đạo là
đồng chí Phó Thủ tƣớng Chính phủ, các Phó Trƣởng Ban Chỉ đạo là đồng chí
Bộ trƣởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (Phó Trƣởng ban thƣờng
trực); đồng chí Thứ trƣởng Bộ trƣởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn (Phó Trƣởng Ban Chun trách) và đồng chí Phó Chủ nhiệm Văn phịng
Chính phủ. Thành viên là các Bộ ngành, các cơ quan trung ƣơng đồn thể có
liên quan; Quyết định 33/QĐ-BCĐTW ngày 09 tháng 5 năm 2012 của
Thƣờng trực Ban Chỉ đạo về nhân sự cố vấn cho Ban Chỉ đạo Trung ƣơng

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Cấp tỉnh, thành phố: thành lập Ban chỉ đạo Nông thôn mới tỉnh,
Thành phố. Trong đó, Trƣởng ban là đồng chí Phó Bí thƣ thƣờng trực
tỉnh, Thành phố, Phó Trƣởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thành viên thuộc
các Sở ngành, đồn thể có liên quan. Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố
thành lập Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chƣơng trình xây dựng nơng
thơn mới gồm thành viên thuộc các bộ phận nghiệp vụ chuyên mơn của
các sở, ngành, đồn thể liên quan. Tổ trƣởng là Phó Giám đốc Sở Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thôn. Giao Chi cục Phát triển nông thôn là Cơ
quan Thƣờng trực của Tổ công tác giúp việc; thực hiện chức năng –


19
nhiệm vụ là Văn phịng điều phối Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố.
Cấp huyện: thành lập Ban chỉ đạo Nông thôn mới huyện gồm
Trƣởng Ban Chỉ đạo là Bí thƣ Huyện ủy; Phó Ban Chỉ đạo là Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, các thành viên là trƣởng các phòng, ban và
Trƣởng ban quản lý các xã xây dựng nông thôn mới. Các thành viên Ban
Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm vụ mỗi thành viên do
Trƣởng Ban Chỉ đạo quyết định. Ban Chỉ đạo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ theo quy định.
Các văn bản của Ban Chỉ đạo do đồng chí Trƣởng Ban Chỉ đạo là Bí
thƣ Huyện ủy ký sử dụng con dấu của Huyện ủy; các đồng chí Phó Trƣởng
Ban Chỉ đạo là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân huyện; các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con
dấu của cơ quan mình trong cơng tác chỉ đạo, phối hợp, hƣớng dẫn chun
mơn đối với các phịng ban chức năng huyện và các xã – thị trấn thuộc phạm
vi trách nhiệm đƣợc giao.

Cấp xã: thành lập Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã làm Trƣởng Ban; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm
Phó Trƣởng ban, thành viên là đại diện các thôn, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các ngành đoàn thể liên quan. Thành viên Ban quản lý xã chủ
yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban quản lý xã trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, có tƣ cách pháp nhân,
đƣợc mở tài khoản và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã trong hoạt
động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp
luật, hoạt động theo quy chế hoạt động của Ban quản lý nông thôn mới xã.
Những trƣờng hợp đặc biệt, theo chỉ đạo của Huyện ủy, lập thêm Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã, do Bí thƣ Đảng ủy xã làm Trƣởng Ban


×