Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 133 trang )

BƠ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN LÊ QUYÊN

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Đắk Lắk - 2016


BƠ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN LÊ QUYÊN

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đăng Quế

Đắk Lắk - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất
kỳ cơng trình nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Lê Quyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội, ngoài sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cơ giáo Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh và nhiều tập thể cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của

các thầy, cơ giáo khoa Nhà nƣớc và Pháp luật - Học viện Báo chí và Tuyên
truyền; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn
Đăng Quế - Giám đốc Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân trong các tổ chức thuộc hệ
thống quản lý về an tồn vệ sinh thực phẩm ở thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk, các cơ sở liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
đặc biệt là vợ tôi, ngƣời đã thay tơi làm mọi việc trong gia đình và động viên
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn
Trần Lê Quyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

ATTP

An tồn thực phẩm

BCT


Bộ cơng thƣơng

BNN&PTNT

Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

EU

Liên minh Châu Âu

TW

Trung ƣơng

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm



Quyết định

QLCLNLS&TS

Quản lý chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

QLXH

Quản lý xã hội

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế

SYT

Sở y tế

SCT

Sở công thƣơng

SNN&PTNT

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số lƣợng cán bộ làm công tác quản lý về ATVSTP ....... 46
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn của cán bộ làm cơng tác quản lý về ATVSTP ... 47
Bảng 2.3: Nguồn lực tài chính phục vụ quản lý về ATVSTP ......................... 57
Bảng 2.4: Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức ATVSTP............................. 58
Bảng 2.5: Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATVSTP ............... 60
Bảng 2.6: Thực trạng cấp giấy chứng nhận về ATVSTP ................................ 61
Bảng 2.7: Tình hình tổ chức đồn thanh tra, kiểm tra ATVSTP ..................... 63
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, kiểm tra ATVSTP ........................................... 64
Bảng 2.9: Tình hình xử lý vi phạm ATVSTP .................................................. 65
Bảng 2.10: Các nội dung vi phạm chủ yếu trên địa bàn ................................. 66
Bảng 2.11: Đánh giá về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ....... 67
Bảng 2.12: Tình hình điều tra và xử lý NĐTP ................................................ 68
Bảng 2.13: Tình hình xét nghiệm ATVSTP ................................................... 69
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộ quản lý cơ chế chính sách về ATVSTP....... 80
Bảng 2.15: Đánh giá về nguồn nhân lực quản lý ATVSTP ............................ 82
Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý.... 84
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mạng lƣới quản lý ATVSTP .......................................................... 44
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý về ATVSTP ngành Y tế Đắk Lắk ........................ 45
Sơ đồ 2.3: Bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý ........................................... 74
Sơ đồ 1.1: Quản lý xã hội về ATVSTP ........................................................... 11
Sơ đồ 1.2: Hệ thống chính sách pháp luật....................................................... 20
Sơ đồ 1.3: Mạng lƣới về ATVSTP trong ngành y tế ....................................... 21


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở CẤP HUYỆN MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................. 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 9
1.2. Lý luận quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp Huyện.. 11
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM Ở THÀNH
PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................ 32
2.1. Khái quát về Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............... 32
2.2. Thực trạng quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 34
2.3. Đánh giá quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và những vấn đề đặt ra ........................ 70
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TỒN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở THÀNH PHỐ BN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK.............................. 88
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực
phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .............................. 88
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực quản lý xã hội về
an toàn vệ sinh thực phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 108
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An toàn vệ sinh thực phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
thiết đối với tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi vì nó liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngƣời. Ở nƣớc ta hiện nay
có rất nhiều cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm, từ những cơ
sở có quy mơ lớn, nhỏ đến hộ gia đình, thức ăn đƣờng phố…. Chất lƣợng và
điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở này nhƣ thế nào? có đảm bảo

hay khơng? Cần có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về an toàn vệ
sinh thực phẩm để bảo vệ quyền lợi, cũng nhƣ tính mạng ngƣời tiêu dùng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thực phẩm chính là nguyên nhân đã gây ra
khoảng 50% các trƣờng hợp tử vong đối với con ngƣời trên tồn thế giới. Ngộ
độc do thực phẩm bẩn ln ln là vấn đề bức xúc. Ở Việt Nam, theo tài liệu
Cục an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, số lƣợng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng
nhƣ số ngƣời bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao, đặc biệt là các trƣờng hợp
mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục
Thống kê năm 2015, trên địa bàn cả nƣớc đã xảy ra 98 vụ ngộ độc thực phẩm
làm 4.600 ngƣời bị ngộ độc, trong đó 16 ngƣời tử vong.
Cơng tác quản lý ATVSTP tại Thành phố Bn Ma Thuột vẫn cịn
nhiều tồn tại, chƣa có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng; điều kiện cơ sở vật
chất thiếu thốn; năng lực cán bộ hạn chế, hàng năm có trên 50% số vụ NĐTP
khơng xác định rõ nguyên nhân… đó là những khó khăn, vƣớng mắc cần tháo
gỡ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) ở
Thành phố Bn Ma Thuột.
Do đó, đứng trƣớc xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của WTO (World Trade Organization) và thực
hiện thỏa thuận AFTA (ASEAN Free Trade Area) nên việc sản xuất và chế


2

biến các loại thực phẩm có chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng,
đặc biệt là chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm trở nên rất cần thiết. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý xã hội về
an toàn vệ sinh thực phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
hiện nay” nhằm góp phần tăng cƣờng quản lý về ATVSTP và giải quyết
những vƣớng mắc trong quá trình triển khai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, vấn đề ATVSTP đã thu hút sự quan tâm chú ý của
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu. Qua q trình tìm hiểu các cơng trình
nghiên cứu khoa học cũng nhƣ báo cáo em nhận thấy có một số đề tài, bài viết
điển hình có nội dung gần nhất với đề tài khóa luận này nhƣ:
- GS,TS. Nguyễn Đình Phan, trong nghiên cứu về “Quản lý Nhà nước
về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” đã chỉ ra đƣợc những tồn tại trong
quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm nhƣ: hệ thống bộ máy quản lý
Nhà nƣớc còn yếu, phân tán và thiếu sự đồng bộ. Chƣa quan tâm đến việc đầu
tƣ xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thực phẩm theo công
tác chuyên nghiệp. Các văn bản phục vụ cho công tác quản lý Nhà nƣớc còn
chậm, thiếu đồng bộ, nhiều quy định lạc hậu, đặc biệt là các văn bản kỹ thuật.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác động tích cực trong quản lý
Nhà nƣớc nhƣ: đã có nhiều cố gắng trong việc sửa và ban hành luật thủy sản,
pháp lệnh về chất lƣợng hàng hóa, thú y.
- Trong nghiên cứu về: “Kiểm sốt an tồn thực phẩm và nâng cao chất
lượng thực phẩm” của GS. Hà Duyên Tƣ. Tác giả đã phân tích kiểm sốt chất
lƣợng ATVSTP bao gồm các yếu tố: vật lý, hóa học và vi sinh. Nghiên cứu
các giải pháp mới cho kiểm soát chất lƣợng thực phẩm: đề xuất các giải pháp
công nghệ, phát triển các phƣơng pháp thử nhanh. Xây dựng quy trình kiểm
sốt chất lƣợng vệ sinh an tồn thực phẩm và hƣớng tới xây dựng hệ thống


3
chất lƣợng. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thực phẩm dựa trên các nghiên
cứu về thị hiếu ngƣời tiêu dùng và chất lƣợng an toàn thực phẩm. Trong đề tài
nghiên cứu này tác giả đặc biệt chú trọng đến vai trị kiểm sốt an tồn thực
phẩm của Nhà nƣớc.
- Trong nghiên cứu của tác giả Chu Thế Vinh về đề tài: “Thực trạng an
toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại Thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng năm 2012-2013”, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc

về thực trạng ATVSTP tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực
trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống (CSKDDVAU) tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ phần nào giúp
cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối hợp thực hiện tốt hơn
công tác bảo đảm ATTP trong thời gian tới, hƣớng đến mục tiêu bảo đảm
100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn ATTP theo quy định
của Bộ Y tế. Đồng thời, đƣa ra khuyến nghị đối với các nhà làm chính sách
cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về
ATTP, nhằm đảm bảo cơng tác phịng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua
thực phẩm, góp phần nâng cao tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe cho nhân
dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu này đã khắc phục đƣợc
một số hạn chế của các nghiên cứu trƣớc là xác định đƣợc mối liên quan giữa
kiến thức với thực hành của ngƣời chế biến thực phẩm; đồng thời nghiên cứu
này cũng tìm thấy rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt về tính
chuyên nghiệp của ngƣời chế biến thực phẩm làm việc tại cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện các
quy định về đảm bảo ATTP; ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện xét nghiệm vi
sinh với 03 chỉ tiêu/mẫu đối với một số mẫu dụng cụ thớt dùng riêng cho thực
phẩm chín, tay ngƣời phục vụ, thức ăn chín để xác định tỷ lệ ơ nhiễm thực
phẩm đã qua chế biến. Tuy nhiên, do điều kiện về nguồn lực và thời gian có


4

hạn, nên nghiên cứu chỉ đƣợc tiến hành tại 369 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống tại thành phố Đà Lạt. Do đó, kết quả của nghiên cứu khơng suy rộng ra
địa phƣơng khác, nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Nguyễn Thị Giang, Bùi Thị Thu Hƣơng - Khoa Kinh tế - Đại học
Thƣơng Mại (2009), đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp trong quản
lý Nhà nước đối với vấn đề ATVSTP tại các chợ trên địa bàn Quận Cầu Giấy”.

Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát vấn đề ATVSTP tại một số chợ trên
địa bàn quận Cầu Giấy nhƣ chợ Đồng Xa, chợ Nhà Xanh, chợ Nghĩa Tân. Từ
đó chỉ ra đƣợc thực trạng tình hình vi phạm ATVSTP, vấn đề QLNN về
ATVSTP tại các chợ này. Trên cơ sở quan điểm định hƣớng của Nhà nƣớc về
vấn đề ATVSTP, đề tài đã đƣa ra giải pháp, kiến nghị với cơ quan quản lý
nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý ATVSTP ở các chợ. Đề tài này thiên
về đƣa ra các giải pháp trong quản lý Nhà nƣớc về ATVSTP tại các chợ.
- Trần Thị Thúy (2009), “Tăng cường quản lý Nhà nước về ATVSTP tại
các siêu thị trên địa bàn Hà Nội”, luận văn Kinh tế, trƣờng Đại học Thƣơng
mại. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu nội dung QLNN là công tác ban hành,
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, sự phối hợp liên ngành đối với
vấn đề ATVSTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội.
- Trần Cầm Giang, Bùi Thị Thanh Huyền, Lê Thị Tri (2010), “Một số
giải pháp tăng cường và kiểm sốt vệ sinh an tồn thực phẩm ở thành phố Hồ
Chí Minh” đề tài nghiên cứu khoa học, Khoa Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại
học Tôn Đức Thắng, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống hóa lại cơ
sở lí luận về ATVSTP để làm luận cứ cho việc nghiên cứu. Tìm hiểu tình
trạng vi phạm ATVSTP, cơng tác kiểm soát, quản lý, tuân thủ của các cơ quan
chức năng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt đối với
vấn đề ATVSTP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trên đây là một số đề tài có nét tƣơng đồng nhất định với đề tài mà tác


5
giả đang nghiên cứu. Ngồi ra cịn một số đề tài khác liên quan nhƣng cho
đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu chuyên biệt nào về quản lý xã hội đối
với vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Có chăng, những kết quả nghiên cứu
cịn tản mạn, chƣa thành hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý xã hội
về an toàn vệ sinh thực phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
hiện nay” là đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài đã đƣợc nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm, làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý xã hội đối với vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm, từ đó phân tích về thực trạng, nêu phƣơng hƣớng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối với an toàn vệ sinh thực
phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý an tồn
vệ sinh thực phẩm.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xã hội về an toàn vệ sinh
thực phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá thực trạng quản lý xã hội về an tồn vệ sinh thực phẩm ở
Thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (phạm vi Ngành Y tế).
- Đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý xã hội về
an toàn vệ sinh thực phẩm ở Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm có nhiều nội
dung, bao gồm các nội dung quản lý của các chủ thể khác nhau đối với
nhiều nội dung khác nhau của an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên với


6

giới hạn của đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về
quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm dƣới gốc độ ngành Y tế mà chủ thể
quản lý là Nhà nƣớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu, đánh giá nội dung quản lý Nhà

nƣớc về ATVSTP trên địa bàn Thành phố Bn Ma Thuột. Trong đó, chú
trọng vào nội dung chủ yếu là: hoạch định, ban hành chính sách về ATVSTP
trên địa bàn; tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch an
toàn vệ sinh thực phẩm; thanh tra, kiểm tra về ATVSTP; xử lý, khắc phục các
vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hồn
thiện QLNN đối với ATVSTP trên địa bàn.
Về không gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng QLNN
về ATVSTP trên phạm vi tồn Thành phố Bn Ma Thuột; tuy nhiên luận văn
giới hạn trong phạm vi quản lý của Ngành Y tế về an toàn vệ sinh thực phẩm
trên đia bàn Thành phố.
Về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá chính sách quản lý Nhà nƣớc
về ATVSTP trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở thực tiễn về thực trạng công tác quản lý Nhà
nƣớc về ATVSTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, và các văn bản
pháp luật liên quan đến vấn đề ATVSTP.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thấy rõ đƣợc thực trạng quản lý Nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn
Thành phố Buôn Ma Thuột diễn ra nhƣ thế nào và đƣa ra các giải pháp nhằm
tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố, luận văn sử dụng một số


7
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã đƣợc cơng bố về thực trạng và
chính sách Nhà nƣớc nhằm quản lý ATVSTP nhƣ: các đề án, đề tài, sách tham
khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn tiến sỹ, đồng thời thu

thập, phân loại các văn bản Nhà nƣớc về ATVSTP nói chung và những văn
bản Nhà nƣớc đƣợc Thành phố Buôn Ma Thuột áp dụng nói riêng đã ban
hành nhƣ: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tƣ, liên
quan đến ATVSTP và quản lý Nhà nƣớc về ATVSTP.
Sau khi có các dữ liệu thứ cấp, tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng
dữ liệu phù hợp, hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu đồng thời đánh
giá thực trạng và tác động của chính sách Nhà nƣớc về quản lý ATVSTP từ
năm 2013 đến 2015.
* Phương pháp điều tra:
Đây là phƣơng pháp thông dụng nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho
mục đích nghiên cứu bằng việc xây dựng bảng hỏi. Luận văn tập trung vào
đối tƣợng chủ yếu đó là: Cán bộ Sở y tế, Chi cục ATVSTP; cán bộ phụ trách
ATTP của Trung tâm Y tế, Phòng Y tế thành phố và UBND xã, phƣờng.
Tổng số phiếu thu thập thông tin dành cho cán bộ quản lý về ATVSTP là:
328 phiếu. Từ các bảng số liệu, để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá
tổng quát QLNN về ATVSTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với vấn đề an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk.
- Đánh giá một cách tổng quát thực trạng với những kết quả và hạn chế
về quản lý Nhà nƣớc đối với vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn
Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk hiện nay.
- Nêu phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng


8

quản lý Nhà nƣớc đối với vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn
Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Quản lý xã hội về ATVSTP có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nghiên
cứu đề tài này để thấy đƣợc thực tiễn vấn đề ATVSTP đang diễn ra hết sức
phức tạp tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các chợ trên
địa bàn Thành phố. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thể hiện những mặt hạn chế
trong công tác quản lý về ATVSTP.
Đối với đề tài: Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài
luận văn.
Đối với đối tƣợng đƣợc chọn để nghiên cứu: Việc quản lý Nhà nƣớc đối
với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm tốt sẽ giúp phần cải
thiện chất lƣợng sản phẩm bán ra, giảm thiểu số vụ ngộ độc thực phẩm, giúp
các cơ sở này kinh doanh lành mạnh hơn.
Đối với vấn đề quản lý: Nghiên cứu về ATVSTP trên địa bàn Thành
phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về
thực trạng quản lý Nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn Thành phố, từ đó đƣa ra
đƣợc giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc nhằm thay đổi đƣợc hành vi con
ngƣời, giảm thiểu số vụ ngộ độc thực phẩm về ATVSTP nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, danh mục, phụ lục,
bảng biểu, tài liệu tham khảo. Kết cấu luận văn bao gồm 3 chƣơng, 09 tiết.


9
Chƣơng 1
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở CẤP HUYỆN MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. An toàn vệ sinh thực phẩm
Là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, phân phối, vận chuyển, cũng nhƣ sử dụng nhằm bảo đảm cho thực

phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khoẻ ngƣời tiêu dùng [32].
Theo các chuyên gia của Tổ chức Lƣơng Nông (FAO) và tổ chức y tế
thế giới thì: “an tồn vệ sinh thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khơng
gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị
hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá
giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có
thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Quan niệm này rất đầy đủ, lột tả
được bản chất của vấn đề nhưng đề ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao hàm
được ý nghĩa trong quản lý, khái niệm được chấp nhận hơn cả là: “an toàn vệ
sinh thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính
mạng của con người, khơng chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá
giới hạn cho phép”[45].
1.1.2. Quản lý xã hội
Quản lý xã hội là sự tác động của chủ thể quản lý thông qua hệ thống
các công cụ quản lý với những phƣơng pháp và nguyên tắc nhất định vào đối
tƣợng quản lý nhằm tạo cho đối tƣợng quản lý vận động theo mục tiêu của
chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý xã hội: Tham gia quản lý xã hội có nhiều chủ thể với
những tƣ cách, cơ cấu tổ chức và mức độ tham gia quản lý khác nhau bao
gồm hệ thống các tổ chức chính phủ, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể,


10

hiệp hội, cộng đồng hay thậm chí là cá nhân... Trong đó, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nƣớc là chủ thể trực tiếp có vai trị to lớn nhất và quan trọng nhất.
Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hội là ở sự hợp nhất, hài hòa lợi ích của các
cộng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, của các cá nhân trong quá trình
hoạt động sống của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đích của họ, ở việc giữ
vững đƣợc đặc trƣng xã hội mà họ đã định trƣớc.

Đối tƣợng quản lý của xã hội: Là con ngƣời cùng với các hoạt động và
các quan hệ của cộng động con ngƣời trong xã hội.
Khách thể quản lý xã hội: Là hệ thống xã hội đƣợc quản lý mà các yếu
tố là xã hội, các nhóm xã hội tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích
chung và riêng.
Để quản lý xã hội, Nhà nƣớc phải sử dụng sức mạnh quyền lực của
mình và văn hóa truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc để biến đƣờng
lối chính sách thành hiện thực; làm cho dân tin và ủng hộ ý định của chủ thể
quản lý phải là mong muốn của đối tƣợng quản lý; thông qua việc cấu trúc xã
hội một cách hợp lý; một cơ chế sử dụng nhân lực và tài nguyên, các mối
quan hệ đối ngọai thuận lợi đặc biệt là cơ chế sử dụng nhân tài; với phƣơng
pháp, hình thức, nghệ thuật quản lý thích hợp nhất là việc sử dụng các cơng
cụ, các chính sách, các giải pháp quản lý; cần tạo ra và tận dụng thời cơ các
nguồn lực bên ngoài để phát triển xã hội [27].
Nhà nƣớc, từ bản chất của nó, đã khẳng định là một chủ thể quản lý xã
hội có vai trị to lớn nhất và quan trọng nhất. Nhà nƣớc là chủ thể trực tiếp và
toàn diện của quản lý xã hội. Với tƣ cách là hình thức tổ chức xã hội, Nhà
nƣớc bằng hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc và đội ngũ công chức, thực hiện
chức năng tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội, tức là tổ chức thực hiện
trên thực tế đƣờng lối chiến lƣợc các mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển xã
hội của Đảng.


11
1.2. Lý luận quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm:
Chủ thể quản lý
Tác động

-


Công cụ
Phƣơng pháp
Nguyên tắc


ĐốiĐối
tƣợng
quản
tƣợnglý
quản lý
Khách thể quản lý

Mục tiêu của chủ thể
Sơ đồ 1.1: Quản lý xã hội về ATVSTP
Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở địa phƣơng là sự tác
động của các chủ thể quản lý bao gồm các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính
trị; các hiệp hội, tổ chức và cá nhân khác vào quá trình sản xuất, chế biến và
cung ứng các sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng để đảm bảo ATVSTP.
- Chủ thể quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm: Là một hệ
thống gồm nhiều chủ thể khác nhau, trong đó Nhà nƣớc là chủ thể lớn nhất
ngoài ra các chủ thể nhƣ: Hội ngƣời tiêu dùng, hợp tác xã… và các cá nhân,
mỗi chủ thể khác nhau có cách thức tác động và có các cơng cụ tác động
khác nhau.
Đối với chủ thể Nhà nước: là một hệ thống đƣợc tổ chức rất chặt chẽ
bao gồm nhiều cơ quan chun mơn, đó là:


12


* Bộ Y tế:
Chủ trì xây dựng, trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chiến lƣợc quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm;
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn
đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm;
Yêu cầu các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm;
Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm;
Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.
Nhiệm vụ trong quản lý ngành:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an tồn thực phẩm thuộc lĩnh vực
đƣợc phân cơng quản lý;
Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nuốc uống đóng chai, nƣớc
khống thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy
định của Chính Phủ;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong q trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm


13

trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý.
* Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
đƣợc phẩn cơng quản lý;
Quản lý an tồn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy
sản, muối;
Quản lý an tồn thực phẩm trong suốt q trình sản xuất, thu gom, giết
mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy
sản, rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tƣơi nguyên liệu, mật
ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông
sản thực phẩm khác theo quy định của Chính Phủ;
Quản lý an tồn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý;
Báo cáo định kỳ, đột xuất về cơng tác quản lý an tồn thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý.
* Bộ Cơng thương:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực


14


đƣợc phân cơng quản lý;
Quản lý an tồn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rƣợu, bia,
nƣớc giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột,
thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ;
Quản lý an tồn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý;
Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện
kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.
Chủ trì việc phịng chống thực phẩm giả, gian lận thƣơng mại trong lƣu
thông, kinh doanh thực phẩm;
Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an tồn thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân cơng quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an tồn thực phẩm
trong q trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý.
* Ủy ban nhân dân các cấp:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phƣơng;
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an
toàn đề bảo đảm việc quản lý đƣợc thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp
thực phẩm;
Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đƣờng phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tƣợng theo phân cấp quản lý;



15
Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an tồn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn;
Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nhân lực cho
cơng tác đảm bảo an tồn thực phẩm trên địa bàn;
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an
toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý
thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với
cộng đồng, ý thức của ngƣời tiêu dùng thực phẩm;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên
địa bàn quản lý.
- Đối tượng quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm: Là toàn bộ những
vấn đề liên quan đến ATVSTP, có nhiều nội dung quản lý nhƣ: xây dựng bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn về sản phẩm đến quy trình sản xuất, chế biến bảo quản,
cung ứng...nhƣ những vấn đề thuộc khoa học công nghệ và con ngƣời liên
quan đến đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khách thể quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm: Các cơ sở kinh
doanh, chế biến, sản xuất thực phẩm.
1.2.2. Vai trò, nguyên tắc của quản lý xã hội về an tồn vệ sinh thực phẩm
1.2.2.1. Vai trị của quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm
Trong những năm gần đây vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đang diễn
ra ngày càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra liên tiếp, gây
thiệt hại đến tính mạng con ngƣời và tiền của. Trƣớc những diễn biến đó thì
vai trị của quản lý xã hội là đặc biệt quan trọng trong đó Nhà nƣớc là chủ thể
trực tiếp và toàn diện của quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm. Trƣớc
hết Nhà nƣớc thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật
có liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm để hƣớng dẫn các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hƣớng để sản xuất thực phẩm sạch,



16

đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, thơng qua các văn bản chính
sách, Nhà nƣớc cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các
cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm.
Thơng qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các
chƣơng trình, kế hoạch có liên quan đến an tồn vệ sinh thực phẩm, Nhà nƣớc
sẽ đóng vai trị trực tiếp quản lý vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong việc
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng nhƣ tiêu dùng
của tất cả các mặt hàng thực phẩm.
Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật cũng nhƣ đội ngũ thanh tra, kiểm
tra các cấp để quản lý vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Các bộ phận này có
trách nhiệm riêng biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh
doanh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nƣớc. Các Bộ, ngành
có liên quan phối hợp với Bộ Y tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến
an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhà nƣớc tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh thực phẩm
cho nhân dân để nâng cao ý thức và hiểu biết vấn đề này. Chỉ đạo tổ chức
tháng hành động vì chất lƣợng an tồn vệ sinh thực phẩm, đẩy mạnh cơng tác
phịng chống ngộ độc thực phẩm, công tác tuyên truyền, giáo dục đạt hiệu quả.
Nhƣ vậy, Nhà nƣớc có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định trong mọi lĩnh
vực có liên quan đến thực phẩm từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng.
Mặt khác, quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm là sự tác động
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm định
hƣớng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất lƣợng sản phẩm thực
phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Công tác quản
lý chất lƣợng thực phẩm ra đời và phát triển cùng với các hoạt động của đời
sống kinh tế và xã hội, cơng tác quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm có vai trị
quan trọng, tác động nhiều mặt và sâu sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản



17
xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho đến việc bảo
vệ mơi trƣờng, an tồn sức khoẻ con ngƣời, đảm bảo cơng bằng và lợi ích
quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển sôi động nhƣ hiện nay thì vai trị của
quản lý ngày càng trở lên quan trọng. Vai trò quản lý xã hội về an toàn vệ sinh
thực phẩm trƣớc hết phải là vai trị định hƣớng và đảm bảo cho hoạt động có
tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế mang tính dẫn dắt và chỉ hƣớng.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất
khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa vào tăng cƣờng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Nhƣ vậy, định hƣớng cơ bản về cơng
tác an tồn vệ sinh thực phẩm hiện nay là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Làm tốt công tác này sẽ giúp hàng hoá của Việt Nam đáp ứng đƣợc nhu cầu
của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Cơ quan Nhà nƣớc là nơi tập hợp, đề
xuất và ban hành các tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp.
Vai trò không thể thiếu của quản lý xã hội về an tồn vệ sinh thực phẩm
là việc đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm
sốt về vệ sinh, an tồn, mơi trƣờng. Nhà nƣớc đảm bảo sản phẩm, hàng hóa,
nguyên vật liệu… nhập khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cho
ngƣời tiêu dùng, an tồn cho mơi trƣờng tự nhiên và xã hội. Bằng các hoạt
động kiểm tra giám sát thƣờng xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu vực
buôn bán để kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm.
Nhờ có vai trị quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm đã tạo niềm
tin đối với ngƣời tiêu dùng giúp cho ngƣời tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn
khi sử dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng. Mặt khác, vai trò của Nhà nƣớc
còn thể hiện ở chỗ đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối
lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện tƣợng đầu tƣ dàn trải, khơng hiệu quả,
đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển trong lĩnh vực
an toàn vệ sinh thực phẩm. Định hƣớng cho công tác đảm bảo an toàn vệ sinh



×