Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thị trường nông sản tỉnh hải dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN LAN PHƢƠNG

THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN TỈNH HẢI DƢƠNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN LAN PHƢƠNG

THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN TỈNH HẢI DƢƠNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đồng Văn Phƣờng

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Trƣơng Ngọc Nam


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả trình bày trong luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Lan Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Kinh tế- Học viện Báo chí và tuyên
truyền, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự đóng góp hết sức quý báu
của các thầy cô giáo trong Khoa, tôi đã thực hiện đề tài: “Thị trường nông sản
tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.

Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo
bộ mơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình học tập, rèn luyện
tại Học viện Báo chí và tun truyền. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy giáo hướng dẫn TS. Đồng Văn Phường đã ln tận tâm, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ Cục thống
kê tỉnh Hải Dương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình sưu tập tài liệu và viết
Luận văn.
Với vốn kiến thức của bản thân cịn hạn chế, Luận văn khơng tránh
khỏi những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để Luận văn được hồn chỉnh hơn, có ý nghĩa trong việc nghiên cứu và sử
dụng sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN VÀ VAI TRỊ CỦA PHÁT
TRIỂN THỊ TRƢỜNG NƠNG SẢN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ...................................................................................................... 8
1.1. Thị trường nông sản ............................................................................ 8
1.2. Vai trò của phát triển thị trường nông sản trong bối cảnh hội nhập
quốc tế .......................................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường nông sản trong bối cảnh hội hập
quốc tế ở một số nước ...............................................................................34
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường nông sản ................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN CỦA TỈNH HẢI
DƢƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................43
2.1. Vài nét về tỉnh Hải Dương .................................................................43

2.2. Tình hình thị trường nông sản của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 –
2015...........................................................................................................46
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2025.. 72
3.1. Dự báo về thị trường nông sản và định hướng phát triển thị trường
nông sản của tỉnh Hải Dương ....................................................................72
3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường nông sản tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2017 – 2025 ......................................................................................83
KẾT LUẬN .................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
PHỤ LỤC ....................................................................................................108


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Hải Dương bình quân giai đoạn 20052010. ............................................................................................................44
Bảng 2.2: Tỷ lệ giữa người dân thành thị và nông thôn sử dụng điện và nước
hợp vệ sinh qua các năm của tỉnh Hải Dương ................................................51
Bảng 2.3: Xuất khẩu hàng rau quả qua các năm. Đơn vị: 1000 USD ............54
Bảng 2.4: Xuất khẩu trực tiếp một số mặt hàng nông sản với các nước năm
2011

............................................................................................................56

Bảng 2.5: Vốn đầu tư cho ngành nông- lâm- thủy sản tỉnh Hải Dương qua các
năm

............................................................................................................65

Bảng 2.6: Chỉ số phát triển vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo giá
so sánh 2010 phân theo ngành kinh tế (năm trước: 100%) .............................65

Bảng 3.1: Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân trên đầu người
tỉnh Hải Dương từ năm 2008- 2014................................................................73
Bảng 3.2: Diện tích và sản lượng cây lúa của tỉnh Hải Dương từ năm 20102015

............................................................................................................73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Đường cầu ngắn hạn của hãng cạnh tranh hoàn hảo ..................26
Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình qn đầu người phân theo thành thị, nơng thơn
của tỉnh Hải Dương qua các năm....................................................................51
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung
Quốc qua các năm ..........................................................................................77


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có bức xạ mặt
trời cao, độ ẩm lớn, đất đai màu mỡ, địa hình tương đối đa dạng, đây được
xem là những yếu tố “thiên ban”, thêm vào đó là sự dồi dào của nguồn lao
động làm nông nghiệp, những kinh nghiệm cha ơng đúc kết trong q trình
hoạt động nghề nơng để lại, những điều này đã đóng góp lớn cho sự ra đời và
phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi.
Sau hai tháng thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, tại phiên
họp ngày 14.11.1945, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Bộ canh
nông. Trải qua hơn nửa thế kỷ với những thăng trầm của sự phát triển kinh tế,
cộng với đó là những thiếu sót và sai lầm trong vấn đề hoạch định chính sách
và công tác chỉ đạo nên đến năm 1985, kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng
nghiêm trọng. Tháng 12/1986, nước ta đã thực hiện đổi mới toàn diện, trọng

tâm là kinh tế, ngành nông nghiệp đã được Đảng và Nhà nước xác định là mặt
trận kinh tế hàng đầu, coi là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Từ một nước thiếu lương thực, Việt
Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới, xuất khẩu điều lớn
thứ 4 thế giới. Kể từ khi đổi mới nền kinh tế, nơng nghiệp Việt Nam đã đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, là nhân tố
quyết định xóa đói giảm nghèo. Nếu như năm 1985, kim ngạch xuất khẩu
nông sản đạt 400 triệu USD, đến năm 2004 đạt 4,2 tỷ USD thì đến năm 2010,
tổng kim ngạch xuất khẩu nơng lâm thủy sản đạt trên 18 tỷ USD, ngành nông
nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng GDP khá ổn định, bình quân đạt 3,68/năm
trong giai đoạn 1986- 2014. Nhờ tăng trưởng nhanh, Việt Nam trở thành quốc
gia xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lớn trên thế giới.


2

Q trình khu vực hóa, tồn cầu hóa kinh tế đang là một xu thế tất yếu
của mỗi quốc gia, dân tộc. Cũng từ đây, mỗi quốc gia căn cứ vào lợi thế so
sánh của mình mà lựa chọn nhóm ngành sản xuất và mở rộng được thị trường
tiêu thụ sản phẩm, Việt Nam cũng không ngoại lệ, đặc biệt là nhóm ngành nơng
sản mang lại giá trị xuất khẩu cao và cũng là thế mạnh của nước nhà. Kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO, thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hóa đã có bước phát
triển nhanh chóng, xuất khẩu nông sản được coi là một trong những định hướng
chiến lược của phát triển nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
đang đứng trước những thử thách lớn về thị trường đầu ra cho nông sản, nhiều
địa phương, một số nông sản, đặc biệt là nông sản thế mạnh của vùng còn chưa
được trú trọng và chưa tìm được đầu ra một cách lâu dài và ổn định.
Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Diện tích đất
tự nhiên của tỉnh là 1,652 km2. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc đến Đơng Nam.
Hải Dương gồm có 2 vùng chính: vùng núi trung du và vùng đồng bằng.

Vùng núi trung du chiếm khoảng 11% tổng diện tích đất tự nhiên của tồn
Tỉnh. Vùng đồng bằng chiếm 89% tổng diện tích tự nhiên, với độ cao trung
bình từ 3m đến 4m so với mực nước biển, địa hình bằng phẳng, đất đai màu
mỡ thích hợp cho trồng các loại cây lương thực, cây thực phẩm và cây công
nghiệp ngắn ngày. Qua hơn 2 năm thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”của Chính
phủ và Kế hoạch hành động của UBND Tỉnh, sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Hải Dương đạt được kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt
được tốc độ tăng trưởng khá: năm 2013 giảm 0,5% so với năm 2012, năm
2014 tăng 3,0% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 2,4% so với năm 2014.
Cơ cấu nội ngành đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng
giá trị sản xuất chăn ni - thuỷ sản, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt lâm nghiệp. Tỷ trọng giá trị chăn nuôi - thủy sản tăng 1,3% (từ 39,3% năm


3

2013 lên 40,6% năm 2015). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt
và nuôi trồng thủy sản năm 2015 ước đạt 125,3 triệu đồng (tăng 3,1 triệu đồng
so với năm 2013). Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn
năm 2015 đạt 28,6 triệu đồng (tăng 3,2 triệu đồng so với năm 2013).
Đặc biệt, Hải Dương được coi là vựa nông sản của đồng bằng sông
Hồng và cả nước. Tuy nhiên, một thực tế về thị trường đầu ra của hànghóa
nơng nghiệp: con đường từ ruộng vườn, chuồng trại đến tay người tiêu dùng,
đặc biệt là các siêu thị trong và ngồi nước của nơng sản Hải Dương đến giờ
vẫn còn là vấn đề nan giải.
Nhận thấy được tầm quan trọng và cấp bách của vấn đề, tác giả đã chọn
đề tài: “Thị trường nông sản tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập quốc
tế” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ này.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
- Đào Đức Dật (1999), “Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở huyện Mê

Linh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận văn Thạc sỹ ,
NXB Hà Nội. Luận văn trình bày một số lý luận về hàng hóa nơng nghiệp,
thực trạng của việc phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở huyện Mê Linh, đưa ra
những mặt tích cực và hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển
nơng nghiệp hàng hóa ở huyện Mê Linh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Bùi Hữu Đức (2008), “Phát triển thị trường nông sản nước ta trong
điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới”, Tạp chí Cộng sản số 788.
Nghiên cứu đã trình bày những cơ hội và thách thức của vấn đề phát triển thị
trường nông sản nước ta trong điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới,
từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường nông sản Việt Nam
trong thời gian tới.
- Vũ Văn Hùng (2013), “Chính sách tiêu thụ nơng sản Việt Nam trong
q trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế giới”, Luận án


4

Tiến sỹ, NXB Hà Nội. Luận án trình bày một số lý luận về chính sách tiêu thụ
nơng sản trong quá trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế
giới; Trình bày thực trạng của vấn đề này trong thời gian qua và từ đó, đề xuất
các quan điểm, giải pháp cơ bản để hồn thiện chính sách.
- Đặng Trung Kiên (01/2012), “Để nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn”, báo Quân đội nhân dân. Bài
viết đưa ra những kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển tồn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn.
- Bùi Thị Kim Khánh (1995), “Phát triển kinh tế hàng hóa trong nơng
nghiệp- nơng thơn nước ta hiện nay”, Luận văn chuẩn hóa trình độ Thạc sỹ
chun ngành Kinh tế chính trị. Luận văn trình bày những lý luận cơ bản về

kinh tế hàng hóa và nêu ra thực trạng của việc phát triển kinh tế hàng hóa
trong nơng nghiệp- nơng thơn nước ta hiện nay. Dựa vào đó, đề xuất hướng
khắc phục và giải pháp trong thời gian tới.
- Công Khánh (05/2013), “Gia tăng khả năng cạnh tranh cho hàng
nông sản xuất khẩu. Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản.
Bài viết đưa ra những kết quả bước đầu trong việc xuất khẩu nông sản và
những hạn chế, khó khăn. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng khả năng
cạnh tranh cho hàng nông sản xuất khẩu cho những năm tới.
- Nguyễn Đức Quyền (2006), “Giải pháp mở rộng thị trường nông sản
ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận. Bài viết đưa ra những khó
khăn trong việc phát triển thị trường nơng sản nước ta, từ đó đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường này.
- Nguyễn Thu Quỳnh (2013), Luận án “Phát triển chiến lược thị
trường xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam 2013”. Luận án
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển chiến lược thị trường
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cùng với thực


5

trạng phát triển của vấn đề này trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các quan
điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chiến lược thị trường xuất khẩu
nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam đến 2015, tầm nhìn đến 2020.
- Đặng Thị Tố Tâm (2002), “Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt
Nam. Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ. Luận văn tóm lược những
lý luận cơ bản trong vấn đề phát triển nông nghiệp hàng hóa; Nghiên cứu thực
trạng vấn đề này ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản để phát
triển nơng nghiệp hàng hóa ở nước ta.
- Đặng Phong Vũ, “Thị trường tiêu thụ nông phẩm của đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay- đặc điểm và phương pháp phát triển 2000”, Luận

văn Thạc sỹ. Luận văn trình bày về thực trạng của thị trường tiêu thụ nông
sản tại đồng bằng sông Cửu Long, cùng với những đặc điểm của thị trường
này. Từ đó đưa ra những định hướng, phương pháp phát triển của thị
trường này tới năm 2000.
- Nguyễn Minh Sơn (2010), “Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế”, Luận án Tiến sỹ. Luận án đã trình bày những vấn đề lý luận cơ
bản về xuất khẩu hàng nông sản, nghiên cứu những thực trạng về xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đưa ra phương
hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp – Những khó khăn và giải pháp
(2006), Ấn phẩm Thơng tin Khoa học và Cơng nghệ Nghệ An. Ấn phẩm trình
bày những khó khăn chung hiện nay trong việc sản xuất hàng hóa nơng
nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp cần tập trung giải quyết.
Và nhiều tác phẩm liên quan khác.
Những cơng trình khoa học và bài viết kể trên đã tập trung nghiên cứu
thực trạng và đề ra những giải pháp để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng


6

hóa, thị trường nơng sản ở từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thị trường nông
sản ở tỉnh Hải Dương. Như vậy, đề tài mà tác giả đưa ra là hoàn toàn mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thị trường nông sản trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Thị trường nông sản của tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, đặc biệt là thị trường các nơng sản đặc trưng của Tỉnh.
+ Ở góc độ của kinh tế chính trị, luận văn chủ yếu đề cập đến vai trị
của phát triển thị trường nơng sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế và giải
pháp để thúc đẩy phát triển thị trường nông sản trong bối cảnh đó.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Xác được luận cứ lý luận và thực tiễn để xây dựng được các quan điểm
và giải pháp phát triển thị trường nông sản trong và ngoài nước của tỉnh Hải
Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
+ Làm rõ các vấn đề cơ bản về thị trường nơng sản và vai trị của phát
triển thị trường nông sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phân tích đánh giá thực trạng thị trường nơng sản tỉnh Hải Dương
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường nông sản tỉnh Hải Dương.
5. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề cơ bản về thị trường
nông sản, kinh nghiệm phát triển thị trường nông sản trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.


7

- Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy thị trường
nông sản tỉnh Hải Dương phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu chủ đạo: phương pháp phân tích- tổng hợp

và phương pháp logic- lịch sử.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp tổng hợp và
phân tích.
- Phương pháp thu thập, xử lý thơng tin: phương pháp thu thập và phân
loại sơ bộ tài liệu, phương pháp đọc tài liệu và thu thập thông tin, phương
pháp lược thuật, tổng thuật tài liệu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
luận văn gồm 3 chương; 8 tiết.


8

Chƣơng 1
THỊ TRƢỜNG NƠNG SẢN VÀ VAI TRỊ CỦA PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Thị trƣờng nông sản
1.1.1. Nông sản và nông sản hàng hóa
- Nơng sản:
Nơng sản thường được hiểu là sản phẩm của q trình sản xuất nơng
nghiệp được thực hiện bởi người nơng dân, đó là kết quả của q trình lao
động nơng nghiệp mà sản phẩm được sản xuất ra chủ yếu nhằm mục đích
phục vụ cho q trình chế biến và đáp ứng nhu cầu ăn uống, sinh sống của
con người.
Theo Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI, 2008) thì
nơng sản trong hiệp định nơng nghiệp với WTO được hiểu là các sản phẩm
hàng hóa có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm các sản phẩm nông nghiệp
cơ bản (như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt
điều, chè, rau quả tươi…), các sản phẩm phái sinh (như bánh mỳ, bơ, dầu ăn,
thịt…), và các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh

kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bơng xơ, da
động vật thơ… Như vậy có thể thấy rằng nơng sản có thể được biểu hiện dưới
hình thức là sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế hay sản phẩm tinh chế.
- Nơng sản hàng hóa
Theo từ điển bách khoa Việt Nam- Hà Nội 1991: “Nơng sản hàng hóa
là thành phần tổng sản lượng giao nộp nhà nước và bán ra ngoài, sau khi đã
trừ đi phần tiêu dùng cá nhân và mở rộng tái sản xuất nông nghiệp (giống,
thức ăn)”.
Như vậy, trong định nghĩa trên, khái niệm sản phẩm nông nghiệp bao
gồm các sản phẩm trong trồng trọt và chăn ni, cụ thể là nhóm mặt hàng rau,


9

củ, quả; Các loại sản phẩm ngũ cốc như gạo, ngơ, sắn; Các sản phẩm từ thịt
trứng,…Có nghĩa là, theo quan điểm của Việt Nam, nơng sản hàng hóa chỉ bao
gồm các sản phẩm thu hoạch trực tiếp từ cây trồng vật nuôi được đem bán, giao
nộp cho nhà nước, chứ không bao gồm các sản phẩm để lại tiêu dùng cá nhân và
tiêu dùng sản xuất.
Quan điểm này có những điểm khác biệt rất rõ so với quan điểm của tổ
chức nông lương thế giới (FAO) và Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
Theo FAO: Hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác
nhau bao gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, thịt và
các sản phẩm từ thịt, dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu, sữa và các sản phẩm từ
sữa, nhóm hàng nơng sản ngun liệu, nhóm hàng rau quả.
Nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới bao gồm các sản phẩm chủ yếu như
cà phê, ca cao, chè đường, chuối, các loại quả có múi, hạt tiêu.
Nhóm hàng ngũ cốc và sắn bao gồm lúa mì, lúa gạo, các loại ngũ cốc hạt
thơ (kê, ngơ,…) và sắn.
Nhóm hàng thịt bao gồm các sản phẩm chủ yếu như thịt bò, thịt lợn, thịt

gia cầm và các loại thịt khác.
Nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu bao gồm các sản phẩm chủ
yếu như các loại hạt có dầu, các loại dầu thực vật và chất béo (dầu đỗ tương, dầu
cọ, dầu cải, dầu dừa, dầu hướng dương, dầu hạt bông và các loại dầu từ sinh vật
biển (dầu cá), khô dầu).
Nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa bao gồm: Bơ, phomat, các sản
phẩm làm từ pho mat, sữa đặc, sữa bột và các sản phẩm khác.
Nhóm hàng nơng sản nguyên liệu thô bao gồm: Bông đay, sợi, cao su
thiên nhiên, các loại da thú.
Nhóm hàng rau quả bao gồm: Các loại rau, củ và quả (không phải là các
loại quả nhiệt đới).


10

Nhóm hàng động vật sống: Khơng tính các loại động vật hoang dã và
quý hiếm.
Theo khái niệm hàng nông sản của bộ nơng nghiệp Mỹ: Nơng sản hàng hóa
như là các sản phẩm thực phẩm và sợi bao gồm tập hợp nhiều mặt hàng khác nhau
từ các sản phẩm chưa chế biến như đậu tương, ngũ cốc, lúa mì, gạo, bông thô, tới
các sản phẩm đã qua chế biến và có giá trị như xúc xích, bánh ngọt, kem, bia, rượu
và các đồ gia vị được bán trong các cửa hàng bán lẻ hoặc nhà hàng.
Tất cả các sản phẩm thuộc các chương từ chương 1 đến chương 24 (trừ
các sản phẩm, thủy sản trong chương 3 và chương 16) trong biểu thuế hài hòa
(Phụ lục 1) là các sản phẩm nông sản. Các sản phẩm này thường là những nhóm
mặt hàng sau: Ngũ cốc như bánh mì và mì ống; Các sản phẩm chăn nuôi bao
gồm động vật sống, thịt, da động vật chưa luộc, trứng,…Các sản phẩm trồng trọt
bao gồm hoa quả tươi, hoa quả chế biến, rau, thuốc lá chưa chế biến, các sản
phẩm nhiệt đới như đường, cà phê, ca cao; Các sản phẩm dầu mỡ và sản phẩm từ
dầu, cao su thô sơ, da thú sơ, len và bông.

Một số sản phẩm được sản xuất từ cây trồng và động vật nhưng không
được coi là hàng nông sản bao gồm: Sản phẩm sợi cotton, sợi chỉ, vải, sợi dệt và
quần áo, da và các sản phẩm làm bằng da, thuốc lá điếu, xì gà, rượu mạnh.
Qua các định nghĩa hàng nông sản trên ta thấy mỗi quốc gia và tổ chức có
các định nghĩa riêng của mình về hàng nơng sản. Tuy nhiên, khái niệm nơng sản
hàng hóa của Việt Nam hẹp hơn FAO và Bộ nơng nghiệp Mỹ rất nhiều. Do đó,
thị trường hàng nông sản của Việt Nam cũng hẹp hơn Mỹ. Trong phạm vi của
luận văn, tác giả dựa vào khái niệm nông sản của Việt Nam để nghiển cứu.
1.1.2. Thị trường, thị trường nông sản và kênh tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
1.1.2.1. Thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hóa. Từ đó đến nay, trải qua hàng thế kỷ, nền sản xuất hàng hóa đã


11

phát triển hơn, có nhiều thay đổi mang tính hiện đại và có những lưu giữ
mang tính truyền thống. Việc tiêu thụ sản phẩm của người sản xuất, thực hiện
việc bán hàng của các doanh nghiệp thương mại đều diễn ra trên thị trường.
Trong khi đó, cạnh tranh lại địi hỏi người sản xuất phải giành vị trí cao trên
thị trường. Dựa trên cơ sở chi phí kinh doanh tính trên một đơn vị sản phẩm
đã tạo ra, người sản xuất có thể xác định được mức giá sản phẩm mà người
sản xuất có thể chấp nhận được và nhất thiết phải tiêu thụ trên thị trường.
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, nó xuất hiện cùng
với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa, được hình thành trong lĩnh vực
lưu thơng. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được các nhà kinh tế
học đưa ra:
Theo trường phái Cổ điển thì: “Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi,
mua bán hàng hoá”. Theo định nghĩa này thì thị trường được ví như "một cái

chợ" có đầy đủ khơng gian và thời gian, dung lượng cụ thể, song nó chỉ phù
hợp với thời kì sản xuất chưa phát triển. Khi nền kinh tế hàng hố phát triển
tới trình độ cao, các hình thức mua bán trao đổi trở lên phức tạp đa dạng
phong phú thì khái niệm này khơng cịn phù hợp.
Theo khái niệm hiện đại (P.A Samuelson) thì: “Thị trường là một q
trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại
với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá”. Như vậy thị trường là
tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hố, lưu thơng tiền tệ, các giao dịch
mua bán và các dịch vụ.
Trong kinh tế chính trị: Thị trường là lĩnh vực lưu thơng, ở đó hàng hóa
thực hiện được giá trị đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin: Thị trường là biểu hiện của
sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng.


12

Theo Philip Kotler – nhà Maketting nổi tiếng thế giới1: Thị trường là
tập hợp tất cả những người mua hiện tại và tiềm năng đối với một sản phẩm.
Như vậy, tùy theo các cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,...,
có thể có những định nghĩa khác nhau, nhưng đều cần có sự có mặt của các
yếu tố sau:
Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường, thị
trường phải có khách hàng, khơng nhất thiết phải gắn với địa điểm cố định.
Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây được
xem là động lực thúc đẩy khách hàng có thể mua hàng hóa dịch vụ.
Thứ ba, để việc mua bán hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thì điều
quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
Về bản chất, thị trường là lĩnh vực trao đổi mà thơng qua đó người bán

và người mua có thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy
luật kinh tế hàng hóa.
Tóm lại, có thể hiểu thị trường trên ba khía cạnh lớn sau đây:
Một là: Thị trường là lĩnh vực trao đổi được tổ chức theo quy luật kinh
tế hàng hóa như: Quy luật giá trị; Quy luật cạnh tranh.
Hai là: Thị trường là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với sản phẩm làm
ra, gắn sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
Ba là: Một thị trường cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chi phí
sản xuất xã hội trung bình, do đó buộc người sản xuất phải giảm chi phí, tiết
kiệm nguồn lực, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.1.2.2. Thị trường nông sản
Thị trường nông sản là tập hợp những người bán và những người mua có
khả năng thanh toán về một hay một số sản phẩm hàng hóa nơng sản nào đó.
1

Philip Kotler tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế tại Đại học Chicago và Tiến sĩ Kinh tế tại học viện Cơng nghệ
Massachusetts (MIT), Tốn học tại Đại học Harvard và về Hành vi học tại Đại học Chicago. Ơng
nghiên cứu nhiều cơng trình về đề tài và là người đầu tiên nhận giải nhà giáo dục tiếp thị xuất sắc
(1985) của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA).


13

Về bản chất, thị trường nơng sản nói chung được hiểu là một tập hợp
những thỏa thuận, dựa vào đó mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nơng
nghiệp có thể trao đổi được các hàng hóa nơng sản hay các dịch vụ cho nhau.
Nếu phân loại thị trường theo các giai đoạn tạo nên sản phẩm, người ta
có thể phân chia thị trường thành hai loại: Thị trường các yếu tố đầu vào của
sản xuất và thị trường sản phẩm.
+ Thị trường các yếu tố đầu vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản

xuất. Thị trường tư liệu sản xuất của nông nghiệp là tập hợp những cá nhân,
tổ chức mua và bán các tư liệu sản xuất đầu vào như: Phân bón, thuốc trừ sâu,
thức ăn gia súc, giống,... phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Thị trường sản phẩm hay còn gọi là thị trường hàng tiêu dùng: Trong
nông nghiệp, đây là thị trường chủ yếu để tiêu thụ phần lớn nơng sản hàng
hóa do các doanh nghiệp nơng nghiệp sản xuất ra.
Nông nghiệp là một trong những ngành vừa tạo ra thị trường tư liệu sản
xuất, lại vừa tạo ra thị trường sản phẩm. Bởi vì nhiều sản phẩm nơng nghiệp
là yếu tố đầu vào cho một số ngành công nghiệp chế biến, đồng thời phần lớn
sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch có thể tham gia ngay vào thị trường
hàng hóa tiêu dùng như hoa quả tươi, rau, lương thực, các sản phẩm chăn
ni như thịt, cá, trứng,...Vì vậy, nghiên cứu sâu thị trường nông sản là nội
dung quan trọng.
Thị trường nơng sản hàng hóa được phân thành hai nhóm chính:
Một là: Nhóm thị trường tiêu thụ là người tiêu dùng. Khách hàng của
thị trường này bao gồm những người mua sắm nơng sản hàng hóa để phục vụ
riêng cho việc tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ này có quy mơ lớn và thường
xun gia tăng; Khách hàng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập,
trình độ văn hóa và sở thích đã tạo nên sự phong phú và đa dạng về nhu cầu.


14

Hai là: Nhóm thị trường tiêu thụ là các tổ chức bao gồm thị trường của
các doanh nghiệp sản xuất, thị trường của các doanh nghiệp thương mại và thị
trường của các tổ chức chính phủ.
Muốn đưa nơng sản hàng hóa sản xuất ra tới người tiêu dùng thì phải tổ
chức các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, vấn đề là phải tìm ra kênh tiêu thụ thích
hợp nhất. Đi liền với việc lựa chọn kênh tiêu thụ, các phương thức nhằm tiêu
thụ nơng sản hàng hóa cũng được tập trung nghiên cứu nhằm phát triển ổn

định và gắn kết với các kênh đã lựa chọn.
1.1.2.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và
người bán lẻ, thơng qua đó hàng hố và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
Kênh tiêu thụ sản phẩm nối liền giữa cung và cầu. Kênh nào càng an
toàn vững chắc thì càng chuyển tải được nhiều hàng hóa phù hợp với kế
hoạch kinh doanh, càng có tính chất quyết định trong quá trình bán hàng, đảm
bảo tốt việc thu lại doanh thu và lợi nhuận cho người sản xuất và doanh nghiệp.
Sự an toàn và chắc chắn của các kênh tiêu thụ sản phẩm khơng như nhau. Nó
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như giá cả, thương mại, sản phẩm
mới,...Giá cả biến động theo hướng có lợi thì tiêu thụ có quan hệ cùng chiều.
Kênh tiêu thụ sản phẩm đơi khi cịn được con người sử dụng vào mục đích
kinh tế, thơng qua thị trường tiêu thụ để nhằm mục đích chính trị và qn sự.
Ngồi ra, nó cịn có tác dụng thu hút lao động và tạo việc làm, kênh
tiêu thụ hình thành sẽ tạo điều kiện cho giới trung gian phát triển, qua đó mà
thu hút lao động và tạo việc làm, tạo điều kiện chuyển một phần lao động
nông nghiệp sang dịch vụ, thực hiện phân công lao động xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Mặt khác, sự ra đời của kênh tiêu thụ sản phẩm cịn có tác dụng thúc
đẩy hệ thống thơng tin phát triển, đóng góp vào sự hình thành hệ thống thơng


15

tin thị trường. Kênh tiêu thụ sản phẩm là sản phẩm của sự yêu cầu trao đổi
sản phẩm. Lúc đầu mới có trao đổi sản phẩm, kênh tiêu thụ cịn đơn giản, khi
sản xuất hàng hóa phát triển thì kênh tiêu thụ sản phẩm ngày càng đa dạng và
là sản phẩm của yêu cầu sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế càng phát triển thì
yêu cầu về dịch vụ lại càng lớn và qua đó càng tạo nên sự đa dạng của kênh
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh phải tính đến kênh

nào có hiệu quả. Trong doanh nghiệp, các nơng hộ thì tiêu thụ sản phẩm là
hoạt động có định hướng cụ thể, trong đó kênh tiêu thụ sản phẩm có vị trí
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận, ảnh hưởng đến
chu kỳ kinh doanh sau.
Kênh tiêu thụ sản phẩm là vấn đề có tính chất kinh tế và khoa học, rất
phức tạp và đa dạng đòi hỏi phải nghiên cứu, lựa chọn cho thích hợp với từng
loại sản phẩm cụ thể và trong điều kiện nhất định.
Kênh tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp chính là hệ thống các kênh nhằm
đưa sản phẩm nông nghiệp từ nơi sản xuất đến với người tiêu dùng.
- Phân loại kênh theo tính chất tiếp xúc gồm có các kênh:
a. Kênh trực tiếp: Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.
Sơ đồ: Kênh tiêu thụ trực tiếp

Kênh trực tiếp thường xảy ra ở kiểu sản xuất cổ truyền vùng dân tộc ít
người, quy mơ sản xuất nhỏ, người sản xuất gần người tiêu thụ, sản phẩm tươi
sống khó bảo quản.
Ưu điểm: Sản phẩm nhanh chóng đến tay người tiêu dùng, chủ động,
tiết kiệm được chi phí. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng,
thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp doanh
nghiệp có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.


16

Nhược điểm: Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, doanh
nghiệp phải quan hệ với nhiều bạn hàng. Mặt khác, sự khó khăn cịn đối với
mơ hình sản xuất quy mô lớn; Sự sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm tập trung
như ngoại thành vào thành phố lớn. Thêm vào đó là sự hạn chế đối với sản
xuất hàng cao cấp: đòi hỏi phải phân loại và phân cấp sản phẩm và địi hỏi

cơng nghệ bao bì và đóng gói cơng phu khơng phù hợp với loại thị trường
này; Sự hạn chế phát triển thương mại và khó khăn cho phát triển phân cơng
hiệp tác lao động xã hội vì khơng có điều kiện hình thành tầng lớp trung gian,
không tạo ra sự phân công lao động mới trong nông nghiệp.
b. Kênh gián tiếp.
Với kênh này các doanh nghiệp cung cấp hàng hố của mình cho thị
trường thông qua người trung gian, trong kênh này người trung gian đóng vai trị
rất quan trọng. Trung gian là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Các loại trung gian bao gồm: Người thu gom, đại lý, hợp tác xã tiêu thụ, các cửa
hàng, người bán lẻ, người bán buôn, siêu thị, các công ty, tổng công ty,..

C

Ngƣời

Nhà
B

Sản
Xuất

A

C

B

Tiêu
C


Dùng

Kênh I: gồm một nhà trung gian (C) rất gần với người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh II: gồm hai nhà trung gian (B) và (C), thành phần trung gian này
có thể là người bán buôn và bán lẻ, hoặc các công ty và siêu thị,…


17

Kênh III: gồm ba nhà trung gian (A), (B) và (C), kênh này thường được
sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ, thành phần
này có thể là người thu gom, đại lý (hoặc người bán buôn) và người bán lẻ.
Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn
cho nhà bán bn, từ đó hàng hố được phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và
tới tay người tiêu dùng.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian
ngắn nhất với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí
bảo quản.
Nhược điểm: Thời gian lưu thơng hàng hố kéo dài, chi phí tiêu thụ
tăng, doanh nghiệp khó kiểm sốt được các khâu tiêu dùng.
Trung gian là cần thiết là quan trọng, song trung gian có tính hai mặt,
cần phải phát huy tính tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nó.
Những tính tích cực của trung gian cần phát huy:
+ Phải sử dụng trung gian như là cầu nối giữa người sản xuất và người
tiêu dùng để đảm bảo hình thành mạng lưới phân phối ổn định, tiến bộ và hợp lý.
+ Giúp ổn định giá cả, nhất là các mặt hàng chiến lược quan trọng như
thóc gạo, những năm vừa qua, đại lý nhà nước đã góp phần ổn định giá cả
thóc, gạo.
+ Giúp phát triển dịch vụ, đặc biệt là trung gian Nhà nước đứng ra làm
trung gian xuất nhập khẩu rất có lợi nếu thực hiện đúng chức năng yêu cầu.

Một số mặt tiêu cực của trung gian cần hạn chế:
+ Qua nhiều trung gian làm cho giá cả tăng lên, đối với người tiêu
dùng, nếu không quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chính sách, chữ tín của
những người sản xuất.
+ Phải hạn chế sự độc quyền của các trung gian lớn, đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh.


18

- Phân loại kênh theo cự ly gồm có các kênh:
+ Kênh cực ngắn: Là kênh tiêu thụ trực tiếp.
+ Kênh ngắn: Phải trải qua trung gian như qua một tổ chức bán vé lẻ
hoặc qua một đại lý độc quyền nhãn hiệu.
+ Kênh dài: Là kênh qua nhiều trung gian như người thu gom, bán
buôn, dự trữ, bảo quản, hoặc qua tổ chức trung gian ở xa như ở nước ngoài.
Kinh tế càng phát triển kênh này càng phát triển và hình thành mạng lưới tiêu
thụ rộng khắp trong cả nước và trên thế giới.
- Phân loại theo cường độ tiêu thụ gồm có các kênh:
+ Kênh khơng mạnh: Là loại kênh mà lượng hàng hóa tiêu thụ khơng
q lớn như sản phẩm mới, hàng cao cấp.
+ Kênh mạnh: Đặc điểm của kênh này là có hàng hóa tiêu thụ lớn, có
quan hệ rộng khắp với mọi tổ chức trung gian: ví dụ như kênh thực phẩm sạch
đến thành phố.
- Phân loại kênh tiêu thụ theo tính chất cạnh tranh gồm có các kênh:
+ Kênh tiêu thụ mang tính cạnh tranh: Là kênh tiêu thụ sản phẩm có
nhiều người sản xuất, nhiều người mua, ví dụ như lúa gạo trong nước. Kênh
này đòi hỏi phải cải tiến mạng lưới tiêu thụ, cải tiến chất lượng sản phẩm, cải
tiến bao bì.
+ Kênh độc quyền: Sản phẩm được tiêu thụ qua một số ít trung gian

hoặc sản phẩm đó phải thơng qua một số loại dịch vụ như: giống cây trồng
mới, giống vật ni,...
Tóm lại, muốn đưa nơng sản hàng hóa sản xuất ra tới người tiêu dùng
thì phải tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hóa đó.
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản
1.1.3.1. Những đặc điểm chung của thị trường nông sản
Những đặc điểm của thị trường nông sản gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nơng nghiệp, với sản phẩm nơng nghiệp, đó là:


×