Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân quận hoàng mai thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN QUỐC HOAN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN QUỐC HOAN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quan hệ công chúng
Mã số



: 60 3102 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lưu Ngọc Tố Tâm.
Các tài liệu, số liệu trích dẫn sử du ̣ng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và đáng tin cậy . Các kết quả nêu trong luận văn không trùng lặp với các cơng
trình khoa ho ̣c đã được công bố.
Hà Nội, ngày ..... tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Quốc Hoan



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................................ 9
1.1. Hội đồng nhân dân quận – Bộ máy, chức năng nhiệm vụ, vai trò........ 9
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận – Khái niệm, nội
dung, hình thức.................................................................................... 19
Chƣơng 2: TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN QUẬN HOÀNG MAI,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY VÀ

NGUYÊN NHÂN ......................................................................................... 36
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân quận Hoàng Mai .................................................................. 36
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội dồng nhân dân quận Hoàng
Mai hiện nay........................................................................................ 39
Chƣơng 3: YÊU CẦU

VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT

ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ............................................................. 72
3.1. Yêu cầu về tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .................................................... 72
3.2. Những giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân quận Hoàng Mai trong giai đoạn hiện nay ........................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 99

PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Ở Việt
Nam, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương
do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Giám sát là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn chính của Hội đồng
nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân Quận nói riêng nhằm thực hiện vai
trị là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bảo đảm nguyên tắc tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Trong những năm qua, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Quận Hoàng Mai được tiến hành khá nghiêm túc, đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của Luật. Nội dung giám sát khá tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm
trong từng thời gian, trong đó tập trung vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước, việc thi hành Hiến pháp, luật và những vấn đề mà thực
tiễn cuộc sống đòi hỏi. Qua giám sát đã phát hiện ra một số sai phạm trong
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn Quận, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật, từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất và
đã được các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấn chỉnh, khắc phục thực hiện. Việc
theo dõi, đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát được chú trọng, có tác

động tích cực đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Quận,


2
được dư luận và nhân dân đồng tình, ủng hộ, quan tâm, đánh giá cao, góp
phần nâng cao vai trị, uy tín, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân Quận.
Tuy nhiên, trong thời gian qua thực tiễn hoạt động giám sát của hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai cũng bộc lộ những
mặt hạn chế, bất cập, phạm vi giám sát rộng , công tác giám sát chưa đều, chủ
yếu do Thường trực và các ban của Hội đồng nhân dân tiến hành; việc tham
gia hoạt động giám sát của các đại biểu cịn hạn chế; vẫn bị động trong cơng
tác phối hợp hoạt động giám sát giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giám sát, hoạt động giám sát theo kế hoạch, theo chuyên đề còn chung chung,
chưa bắt kịp với địi hỏi của tình hình và nhiệm vụ, nội dung giám sát có lúc
chưa sâu, chưa tập trung vào các vấn đề bức xúc ở địa phương, những vấn đề
mà nhiều cử tri quan tâm. Kết luận của Đoàn giám sát đơi lúc cịn sơ sài, chưa
chỉ đúng căn nguyên, đúng trọng tâm vấn đề đề cập… Cũng có trường hợp
kết luận của đoàn giám sát chưa được coi trọng, sự tiếp thu, khắc phục cịn
hạn chế, việc đơn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị sau giám sát thiếu
quyết liệt, không liên tục, chưa sâu sát nên các kiến nghị đề xuất đưa ra...còn
giải quyết như thế nào, mức độ đến đâu vẫn chưa được Hội đồng nhân dân
quan tâm nhiều, do đó tồn tại hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; Việc
chất vấn trong các kỳ họp của Hội đồng nhân dân chưa quy kết trách nhiệm,
chưa đưa ra các giải pháp khắc phục, dẫn đến hệ quả về mặt chỉ tiêu kế hoạch
giám sát cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra, nhưng mức độ đạt được mục đích
trong hoạt động giám sát còn hạn chế.
Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn trên, tác giả
chọn đề tài "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội hiện nay" làm luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước.



3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tổ chức Hội đồng nhân dân và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân từ trước đến nay đã được nghiên cứu bởi các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, các lãnh tụ của Đảng và Nhà nước, các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu thể hiện trong các hội thảo khoa học, một số luận án Tiến sĩ, Thạc
sĩ, trong các tác phẩm sách và bài viết trên các tạp chí. Có thể chia các cơng
trình đó theo các nhóm sau :
2.1. Đề tài khoa học
- TS. Trần Đình Đàm chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì: Văn phịng
Quốc hội , Giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh đối với lĩnh vực đất đai, Mã
số ĐTĐL 2008 T/08.
- Trần Văn Tân, Năng lực quyết định và hiệu quả hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn Tỉnh
Quảng Nam , Đề tài khoa học cấp Tỉnh năm 2011.
2.2. Sách
- Mai Thị Chung, Nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân, NXB Chính trị quốc gia, 2001
- Dương Quang Tùng, Bàn về mô hình tổ chức chính quyền địa
phương, NXB Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2001
- Trịnh Đức Thảo, Bàn về những tiêu chí và biện pháp đánh giá chất
lượng hiệu quả hoạt động cơ quan dân cử, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001
- Lê Minh Thơng, Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước CHXHCNVN, NXB Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2001.
- Vũ Thư, Vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2003



4
- Võ Khánh Vinh, Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng cao
hiệu quả giám sát việc thực hiện quyền lực Nhà nước, NXB công an nhân
dân, Hà Nội, 2003
- Hà Thị Mai Hiên, Cơ chế kiểm tra giám sát trong Nhà nước pháp
quyền XHCN, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2003
- Bùi Xuân Đức, Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2004
- Đặng Đình Tân, Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2006.
- Phạm Ngọc Kỳ, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng
giám sát cơ bản, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2007
- Nguyễn Đăng Dung, Hội đồng nhân dân trong Nhà nước pháp quyền,
NXB Tư pháp, 2012
2.3. Các luận án, luận văn
- Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ luật học, Viện
Nhà nước và pháp luật, 2004.
- Hồ Thị Hưng, Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006.
- Đỗ Thị Phương, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh
Hải Dương , Luận văn thạc sĩ Luật học, 2009
- Nguyễn Nam Hà, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luận án tiến sĩ luật học Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, 2011
- Nguyễn Hải Long, Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân, Luận án Tiến sĩ Luật học, 2012.



5
- Lê Thị Hương, Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở
Tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2012.
- Đào Thị Hồng Hạnh, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ
thực tiễn Tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2014.
- Nguyễn Thị Lợi, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Tỉnh
qua thực tiễn Tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2014.
- Nguyễn Thị Kim Tuyến, Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng
nhân dân Tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính
trị học, 2015.
- Phạm Thị Thảo, Giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh qua thực tiễn
ở Tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2015.
- Nguyễn Kỳ Thanh, Nâng cao năng lực giám sát và quyết định ngân
sách nhà nước của Hội đồng nhân dân Tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, 2015.
- Trịnh Đình Bá, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
Huyện từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2016.
- Nguyễn Phú Bình, Giám sát của Hội đồng nhân dân Phường, từ thực
tiễn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2016.
2.4. Các bài báo, bài viết
- Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí tổ chức nhà
nước, số 6/2002.
- Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các ban của Hội đồng
nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 2/3003.
- Nguyễn Hoàng Anh, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 5/2003


6

- Bùi Xuân Đức, Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều
kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
12/2003.
- Lưu Trung Thành, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Tạp
chí Luật học số 4/2004
- Nguyễn Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân đáp
ứng mong đợi của nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước số 109, tháng 2/2005
- Hà Quang Ngọc, Cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương, Tạp chí cộng sản số 2, tháng 12/2005
- Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước số 2/2005.
- Nguyễn Văn Huyên, Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị, Tạp chí cộng sản số 4-2008
- Vũ Đức Đán, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh,
Tạp chí quản lý nhà nước số 195/2012
- Lữ Thị Hạnh Huyền, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Tỉnh Quảng Ngãi - Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số
5/2013.
- Hà Ngọc Anh, Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp Tỉnh trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2014
- Tơ Văn Hun, Hồn thiện pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Tạp chí dân chủ pháp luật số 263 - 2014
- Phạm Văn Ngọc, Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Hội đồng nhân dân tạo sức mạnh hoạt động của cơ quan dân cử, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 4/2016.
Những cơng trình, bài viết này chủ yếu tiếp cận Hội đồng nhân dân từ
nhiều góc độ và mới chỉ đề cập đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân


7

dân cấp Xã, cấp Tỉnh mà chưa có cơng trình nào nêu về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp Quận, Huyện. Cho đến nay chưa có bất kỳ một
cơng trình nào nghiên cứu về Hội đồng nhân dân quận Hồng Mai, thành phố
Hà Nội. Do đó các nghiên cứu trên có thể được xem là những cơng trình, sản
phẩm trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn đối với việc nâng
cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, là cơ sở kế thừa cho các
nghiên cứu tiếp theo. Vì vậy việc nghiên cứu về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân quận ở Việt Nam nói chung và ở Quận Hồng Mai nói riêng là
một u cầu thiết thực hiện nay cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là chỉ ra những bất cập, hạn chế đang tồn tại trong
hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai nhiệm kỳ 2011 – 2017,
đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của
HĐND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2016 – 2021, đảm bảo
Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương trong việc thực hiện quyền làm chủ
của mình.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức
giám sát của Hội đồng nhân dân Quận.
- Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận
Hoàng Mai , thành phố Hà Nội .
- Xác định những quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai , thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.


8

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát của thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân
dân Quận Hoàng Mai từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước kiểu mới, về Hội đồng nhân dân nói chung, về hoạt động của Hội
đồng nhân dân nói riêng.
Q trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống, so sánh.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn làm rõ khái niệm giám sát, phân tích đặc điểm, nội dung và
hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân Quận.
Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai từ năm 2011 đến nay.
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.


9
Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Hội đồng nhân dân quận – Bộ máy, chức năng nhiệm vụ, vai trị

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị của HĐND quận
1.1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân quận
HĐND được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22
tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, HĐND được thành lập
ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân. Nhiệm kỳ của
HĐND khi đó chỉ 2 năm. Hiến pháp 1946 chưa đưa ra định nghĩa về HĐND.
Ngày 31/5/1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 11-SL/12 "Ban
bố Luật tổ chức chính quyền địa phương đã được Quốc hội biểu quyết trong
khóa họp thứ VII". Điều 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 1958 quy
định "HĐND các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân
dân bầu ra".
Hiến pháp 1959 đã quy định một sự đổi mới căn bản về tổ chức cơ
quan chính quyền địa phương. Tại đây, lần đầu tiên trong Hiến pháp đã định
nghĩa "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”.
Hiến pháp 1980 tiếp tục hoàn thiện thêm các quy định về HĐND quy
định "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền
cấp trên".
Hiếp pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định HĐND là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền


10
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Như vậy, có thể khái quát HĐND quận là cơ quan quyền lực nhà nước
ở quận, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân trong quận bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong quận và
cơ quan nhà nước cấp trên.

1.1.1.2. Đặc điểm Hội đồng nhân dân quận
Quận là một trong số các cấp đơn vị hành chính địa phương ở Việt Nam,
là cấp chính quyền địa phương ở đơ thị. HĐND Quận có các đặc điểm sau :
Thứ nhất, HĐND quận là cơ quan quyền lực nhà nước ở quận, có tính
độc lập tương đối, thực hiện hai chức năng cơ bản là quyết định các vấn đề
quan trọng của quận do luật định và giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở quận và việc thực hiện nghị quyết của HĐND quận. Chính quyền địa
phương ở quận gồm có HĐND quận và UBND quận (theo Điều 44 Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015). HĐND quận và UBND quận hợp
thành chính quyền địa phương ở quận. UBND quận do HĐND quận bầu ra và
UBND quận là cơ quan chấp hành của HĐND quận, chịu trách nhiệm trước
HĐND quận, vì thế, chúng có quan hệ khăng khít, thống nhất với nhau. Về
quan hệ giữa HĐND quận với Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND thành
phố Hà Nội dựa trên quan hệ quyền uy - phục tùng khi căn cứ Luật của Quốc
hội, Nghị định của Chính phủ, HĐND và UBND Thành phố Hà Nội ủy quyền
thực hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Thành phố. Đồng thời,
Thành phố phải cung cấp đầy đủ thông tin, cơ sở vật chất và các điều kiện
khác để HĐND quận và UBND quận có khả năng thực hiện được nhiệm vụ
mà Thành phố ủy quyền. Đặc điểm này của HĐND quận nhằm đảm bảo thực
hiện đầy đủ hai chức năng chính của HĐND quận theo nguyên tắc tự quyết,
tự chịu trách nhiệm trên cơ sở pháp luật. HĐND quận không thể thực hiện


11
nhiệm vụ tự quyết, tự chịu trách nhiệm khi không có tính độc lập tương đối
với cơ quan nhà nước cấp trên để tự quyết định được các chính sách lớn cho
quận trên cơ sở pháp luật. HĐND quận có quyền quyết định các vấn đề của
quận do luật định; và do sự phân cấp, phân quyền của chính quyền Thành phố
Hà Nôi; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở quận và việc thực
hiện nghị quyết của HĐND quận là phù hợp với đòi hỏi khách quan của yêu

cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, HĐND quận và UBND quận ln gắn bó mật thiết với nhau,
thống nhất với nhau về tổ chức và hoạt động, được quy định chung ở Điều 45
của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Đây là một đặc điểm
quan trọng của HĐND quận khi xác định UBND quận là cơ quan chấp hành
của HĐND quận. Quan niệm HĐND quận và UBND quận trong những năm
qua kể cả trước và trong thời kỳ đổi mới là hai cơ quan khác nhau, độc lập với
nhau, HĐND quận nằm trong hệ thống cơ quan quyền lực, UBND quận nằm
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Hoạt động của HĐND quận
được thể hiện chủ yếu trong kỳ họp của Hội đồng. Ngồi ra, cịn được phản
ánh thơng qua hoạt động của Thường trực HĐND quận, các Ban của HĐND
quận, các Tổ đại biểu HĐND quận và các đại biểu HĐND quận, vì vậy đã
mang lại hiệu lực, hiệu quả rõ rệt trong các hoạt động. Từ chỗ UBND là cơ
quan thường trực của HĐND đến hình thành thiết chế Thường trực của
HĐND quận và các Ban của HĐND quận. Điều này bắt nguồn từ sự thay đổi
triết lý tổ chức chính quyền địa phương cần bảo đảm tính độc lập của HĐND
quận và UBND quận. Nhưng thực tiễn thiết chế Thường trực HĐND quận và
các Ban của HĐND quận làm việc mang nhiều tính hình thức vì khơng có bộ
máy giúp việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Đây cũng
chính là những mâu thuẫn trong bản thân quy định của pháp luật với thực tiễn
tổ chức chính quyền quận ở nước ta trong những năm qua.


12
Thứ ba, tổ chức của HĐND quận nhằm đảm bảo quyền tự chủ và tính
tự chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
theo khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013. Tính chịu trách nhiệm của HĐND
quận trước cơ quan nhà nước cấp trên, nghĩa là HĐND quận chịu trách nhiệm
thực thi pháp luật của nhà nước và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Chính
phủ, của tỉnh/thành phố trong việc thực hiện văn bản của các cơ quan nhà

nước cấp trên, nhưng Chính phủ, tỉnh/thành phố không can thiệp, không làm
thay HĐND quận, mà " tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do luật định". Sự chịu trách nhiệm của HĐND quận trước nhân dân tuyệt đối
không được gây thiệt hại đến lợi ích của nhân dân quận. Nếu làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân địa phương HĐND quận sẽ bị giải tán bởi
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Và như vậy, tự chịu trách nhiệm của HĐND quận
gắn bó mật thiết và tỷ lệ thuận với quyền tự chủ của chính quyền địa phương.
1.1.1.3. Vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân quận
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân". Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước (Điều 6 Hiến
pháp 2013)
Điều 113 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định :
"HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên; HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của HĐND".


13
Như vậy trong bộ máy nhà nước, HĐND quận là quan quyền lực nhà
nước ở quận, do nhân dân quận bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân trong quận.
Vị trí, vai trị của HĐND quận trong chính quyền địa phương quận
được thể hiện như sau :
- Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Ở địa phương, HĐND là cơ quan được thành lập bằng một cuộc bầu
cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình
đẳng, bỏ phiếu kín; HĐND quận được thành lập bởi các đại biểu do nhân
dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân
Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét
nhất ở việc cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi địa phương căn cứ vào số
lượng dân cư, có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người
dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân
dân, các cơ quan nhà nước và các khu vực dân cư. HĐND có khả năng đồn
kết, tập hợp, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân;
Điều này có nghĩa, HĐND khơng đại diện cho một đảng phái, tổ chức
nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân. Thành phần trong HĐND thể hiện
khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa bàn địa phương. Tính chất đại diện
của HĐND khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân; đại biểu Quốc hội là đại diện cho nhân dân cả
nước. Còn HĐND là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra
mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương đó và cơ quan
nhà nước cấp trên.


14
HĐND có quyền căn cứ vào pháp luật bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình; bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp, cũng có quyền bỏ
phiếu tín nhiệm các chức danh do HĐND bầu ra
HĐND là cầu nối giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa

phương; vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất trong hoạt động của bộ máy
nhà nước trên phạm vi toàn quốc, vừa đảm bảo phát huy được nội lực từng
địa phương. Thông qua HĐND quận, bằng quyền dân chủ trực tiếp của mình,
nhân dân thực hiện được quyền làm chủ trên phạm vi cả nước và trước hết
làm chủ ở ngay địa phương, cơ sở.
- Thứ hai, HĐND quận quyết định các vấn đề của địa phương theo
luật định.
HĐND quận và UBND quận hợp thành chính quyền địa phương ở quận
là những cơ quan nhà nước có nghĩa vụ thi hành luật. Nghĩa vụ thi hành pháp
luật của chính quyền địa phương ở quận được thực hiện thông qua hoạt động
chấp hành và điều hành của cơ quan hành chính quận là UBND quận nhằm
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn quận. HĐND đại diện
quyền lực nhà nước ở địa phương, triển khai hiến pháp, luật, văn bản của
trung ương và của thành phố trực thuộc trung ương tại quận.
Hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp tồn thể.
Mọi quyết định của HĐND được thơng qua bằng việc biểu quyết theo nguyên
tắc đa số tương đối hoặc đa số tuyệt đối.
HĐND căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra nghị quyết để triển khai
các mặt công tác ở địa phương. HĐND quận thực hiện nhiệm vụ thi hành luật
thơng qua hoạt động hoạch định các chính sách, quyết định các vấn đề của địa
phương trên cơ sở pháp luật để phát huy hết mọi khả năng, thế mạnh của quận
trong việc phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chủ trương, chính sách và pháp


15
luật của Nhà nước. HĐND quận là cơ quan quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ
dự toán ngân sách quận bảo đảm khả năng tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và nhân dân trong quận.
- Thứ ba, Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp và

pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân quận.
HĐND có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và các Nghị quyết của HĐND quận đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có liên quan trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật, cũng như
giám sát các hoạt động công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp.
Vai trò giám sát của HĐND quận được thể hiện thơng qua vai trị là cơ
quan bầu ra UBND quận, UBND quận có trách nhiệm báo cáo định kỳ trong
các kỳ họp của HĐND quận; thông qua việc chất vấn của các đại biểu HĐND
quận đối với Chủ tịch UBND quận, các Ủy viên khác của UBND quận; bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Trong lịch sử phát triển của mình, HĐND đã làm được nhiều việc
ích nước, lợi dân, đã thể hiện vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là
chỗ dựa vững chắc để xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ngày
càng vững mạnh.
Tuy nhiên trên thực tế cả về mặt tổ chức và hoạt động của HĐND các
cấp vẫn còn là một trong những khâu yếu kém của bộ máy nhà nước, bởi một
số nơi hoạt động của ó cịn hình thức, làm cho bộ máy cồng kềnh, tốn kém.
Do vậy cần phải củng cố, kiện toàn để HĐND hoạt động thực chất hơn, ngày
càng có hiệu quả.


16
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND quận
1.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận
Với vị trí, vai trị là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Quyền lực của
HĐND thực hiện ba chức năng: quyết định những vấn đề quan trọng ở địa

phương; đảm bảo thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan Nhà
nước cấp trên và thực hiện quyền giám sát.
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu
ra, HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
niềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phịng, an ninh, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân địa phương, làm trong nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước, vì vậy HĐND Quận có các nhiệm vụ, quyền hạn sau :
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND quận. Với chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa
phương như quyết định chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước. Các quyết định của HĐND về các vấn đề kinh tế-xã hội, an ninh quốc
phịng...được thể hiện dưới hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của HĐND
chính là căn cứ pháp lý để các cơ quan Nhà nước (đặc biệt là UBND) tổ chức
triển khai thực hiện trong thực tế.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND quận; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận; Bãi nhiệm đại biểu HĐND
quận và chấp nhận việc đại biểu HĐND quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.


17
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm
của quận trước khi trình UBND thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự

toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên
địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền, giám sát việc thực hiện ngân
sách đã được HĐND quyết định;
- Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở quận trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, giáo dục, văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao, xã hội, đời
sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường, thi hành pháp luật, xây
dựng chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính và trong việc thực
hiện chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND quận; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND phường.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND quận bầu theo quy định của pháp luật.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ
tịch UBND quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
HĐND phường.
- Giải tán HĐND phường trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình HĐND thành phố trực thuộc
trung ương phê chuẩn.


18
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
HĐND quận gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở quận bầu ra.

Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận bao gồm:
- Thứ nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân quận
Thường trực HĐND quận là cơ quan thường trực của HĐND, Thường
trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là
Trưởng ban của HĐND quận.
Chủ tịch HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách; Phó Chủ tịch HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
Thứ hai, Các ban của Hội đồng nhân dân quận
Ban của HĐND là cơ quan của HĐND. Theo quy định, HĐND quận có
hai ban là Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ban pháp chế và Ban kinh tế
- xã hội do HĐND quận thành lập.
Ban của HĐND quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND quận quyết
định. Thông thường, mỗi Ban của HĐND quận thường có từ 5 đến 7 thành
viên. Trưởng ban của HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách.
Thành viên của các ban của HĐND không thể đồng thời là thành viên
UBND Quận. Trưởng các ban của HĐND không thể đồng thời là Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn của UBND Quận, Viện trưởng VKSND, Chánh án
TAND Quận.
- Thứ ba, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân quận
Các đại biểu HĐND được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu HĐND. Mỗi Tổ đại biểu trung bình có từ 4 đến 7 thành
viên trong đó có 1 Tổ trưởng, 1 Tổ phó và các thành viên.


19
Tổ đại biểu HĐND là đơn vị cơ sở của HĐND, là nơi đại biểu tham gia
sinh hoạt, hoạt động.

Tổ đại biểu HĐND tổ chức họp định kỳ theo quy định để bàn kế hoạch
công tác, thảo luận nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho kỳ họp; tham gia hoạt
động giám sát, tiếp xúc cử tri v.v…
- Thứ tư, các Đại biểu Hội đồng nhân dân quận
Đại biểu HĐND quận là công dân Việt Nam, do nhân dân trong quận
bầu ra, đại diện người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào
việc quản lý nhà nước.
Theo quy định, những quận có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được
bầu ba mươi (30) đại biểu HĐND, có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm
mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn
mươi (40) đại biểu; Đối với những quận có từ ba mươi (30) phường trực
thuộc trở lên thì số lượng đại biểu HĐND do Ủy ban Thường vụ quốc hội
quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung
ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi năm (45) đại biểu HĐND.
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận – Khái niệm,
nội dung, hình thức
1.2.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận
1.2.1.1. Giám sát và loại hình của hoạt động giám sát
Tiếp cận từ góc độ ngơn ngữ thơng thường, giám sát được hiểu
như sau:
Theo từ điển tiếng Việt, Giám sát được hiểu là việc theo dõi, xem xét và
kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không. [60, tr 389]


20
Có ý kiến chỉ coi " giám sát " là một nhóm hoặc là một tổ chức để theo
dõi một việc nào đấy [60, tr 230]
Có quan niệm cho rằng giám sát là sự theo dõi, xem xét, làm đúng hoặc

sai những điều đã quy định [56, tr 305]
Theo khoản 1 điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015, "Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát tuân
theo Hiến pháp và pháp luật việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử
lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”.
Từ khái niệm này, có thể thấy đặc trưng của hoạt động giám sát bao gồm:
Một là, giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời
được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi,
xem xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào
đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định,
quyết định.
Hai là, giám sát bao giờ cũng bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn theo
dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó giai
đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi,
xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và
cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại.
Ba là, giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả
lời được câu hỏi giám sát ai, giám sát việc gì. Đặc điểm cơ bản này cho chúng
ta phân biệt giám sát với kiểm tra. Nói đến kiểm tra thì chủ thể hoạt động
kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể thống nhất là một, đó là
trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là xem xét đánh giá
tình trạng tốt xấu của cơng việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng
trong hoạt động giám sát thì khơng thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động


×