Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại trường đại học y khoa vinh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT XUẤT BẢN
SÁCH GIÁO TRÌNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ XUẤT BẢN

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT XUẤT BẢN
SÁCH GIÁO TRÌNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HIỆN NAY


Chuyên ngành
Mã số

: Xuất bản
: 60 32 04 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ XUẤT BẢN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ MẠNH CHU

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến q Thầy/Cơ
giảng viên lớp Cao học Xuất bản – K18 – Học viện Báo chí Tun truyền đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm quý báu nâng
cao trình độ chun mơn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, quý thầy cô giảng viên,
cán bộ, nhân viên Học viện Báo chí Tuyên truyền , Trường Đại học Y khoa Vinh,
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Vũ Mạnh Chu người đã hết lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi một vài thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô giảng viên và các bạn đồng nghiệp.

Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN KẾT XUẤT BẢN SÁCH
GIÁO TRÌNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
9
1.1. Khái niệm về xuất bản, sách giáo trình và liên kết xuất bản

9

1.2. Sự cần thiết và các hình thức liên kết xuất bản sách giáo trình

24

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT XUẤT BẢN SÁCH
GIÁO TRÌNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
41
2.1. Tổng quan về Trƣờng Đại học Y khoa Vinh

41

2.2. Thực trạng hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại trƣờng đại học Y
khoa Vinh
49

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT XUẤT BẢN GIÁO TRÌNH TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
67
3.1. Mục tiêu phƣơng hƣớng

67

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết xuất bản sách giáo trình tại
trƣờng ĐHYK Vinh
68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

87
89
93


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giảng viên

BGH

Ban giám hiệu


BSCKI

Bác sỹ chuyên khoa I

BSCKII

Bác sỹ chuyên khoa II

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

ĐHYK

Đại học Y khoa

ĐH-CĐ

Đại học – Cao đẳng

HSSV

Học sinh sinh viên

KCS

Khâu kiểm tra chất lƣợng cuối cùng

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NXB

Nhà xuất bản

QLKH&HTQT

Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế

TCCB

Tổ chức cán bộ

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1. Lƣu lƣợng học sinh, sinh viên trung bình qua các năm

45

Bảng 2.1. Tổng hợp số lƣợng CBGV Trƣờng ĐHYK Vinh

46

Bảng 2.2 : Trình độ đào tạo của giảng viên Trƣờng ĐHYK Vinh


47

Bảng 2.3. Cơ cấu về tuổi của đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHYK Vinh

47

Bảng 2.4. Thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHYKV

48


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên cơ sở ―nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, phát huy cao độ tính chủ
động, sáng tạo của các ngành, ... trên các lĩnh vực, quyết tâm tạo ra một sự
chuyển biến mới, mạnh mẽ trong toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội” của
Nghị quyết BCH Trung Ƣơng Đảng khóa IV-1982, khái niệm liên kết xuất bản
bắt đầu manh nha dƣới hình thức tổ chức kế hoạch 2 của ngành Xuất bản nhằm
chuẩn bị cho giai đoạn chuyển sang hạch toán kinh doanh.
Tuy nhiên, khái niệm này chỉ thực sự đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng
rãi trong hệ thống văn bản khi Nhà nƣớc chính thức đề cập và cho phép triển
khai liên kết xuất bản trong Điều 19 của luật Xuất bản năm 1993:“Việc liên
doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước về in, phát hành; việc hợp tác với
nước ngoài về xuất bản, in, phát hành phải được cơ quan quản lý nhà nước về
xuất bản có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ theo các quy định khác của
pháp luật”.[39]
Đƣợc luật hóa đồng nghĩa với việc con đƣờng phát triển đƣợc rộng mở.
Hình thức liên kết ngày càng khẳng định đƣợc vai trò, vị thế và tầm ảnh hƣởng

tích cực của mình trong hoạt động xuất bản.
Tuy nhiên, càng phát triển, hoạt động liên kết xuất bản càng thể hiện
nhiều điểm bất cập cần chỉnh đốn về mặt quản lý hành chính địi hỏi các cơ quan
thẩm quyền nhà nƣớc phải kịp thời đƣa ra những quy định mới về mặt luật pháp
để hạn chế những hành động vi phạm do xuất phát từ lợi ích cục bộ, động lực
mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp sách tƣ nhân; đồng thời tăng quyền tự
chủ cho các nhà xuất bản (NXB) trƣớc những khó khăn của thị trƣờng xuất bản
sơi động, thách thức và đầy phức tạp. Theo đó, luật Xuất bản 2004 và gần đây
nhất là luật Xuất bản 2012 lần lƣợt ra đời trên cơ sở mở rộng và điều chỉnh các


2
điều khoản thi hành luật đối với việc quản lý hoạt động liên kết xuất bản ngày
càng phù hợp hơn trong tình hình mới.
Tồn tại những mặt trái của một vấn đề là điều tất yếu của quá trình phát
triển có chọn lọc. Để phát triển hơn nữa, chúng ta cần tích cực thừa nhận rằng:
chính nhờ những quy định thơng thống nhƣng khơng kém phần chặt chẽ đƣợc
từng bƣớc bổ sung, sửa đổi theo tình hình thực tế trong Luật Xuất bản 1993 đến
Luật Xuất bản 2004, Luật xuất bản sửa đổi bổ sung 2008 và nay là Luật Xuất
bản 2012 về liên kết xuất bản ở cả 3 khâu của hoạt động xuất bản mà diện mạo
của ngành đã có những thay đổi đáng kể. Nó cho thấy sự thừa nhận vai trị và
những đóng góp có hiệu quả của các nguồn lực xã hội vào sự nghiệp xuất bản.
Bằng vốn liếng dồi dào, sự năng động nhạy bén với thị trƣờng, các công ty sách
tƣ nhân đã làm cho đời sống văn hóa đọc và thị trƣờng xuất bản phong phú, sôi
động và nhiều màu sắc, ngày càng cho ra đời nhiều tác phẩm có giá trị về mặt
nội dung, hình thức đẹp và đƣợc xuất bản với số lƣợng lớn.
Không thể phủ nhận rằng, sau khi đƣợc mở rộng phạm vi hoạt động, liên
kết đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động xuất bản với tỉ lệ liên
kết chiếm từ 40% - 70% số lƣợng đầu sách đƣợc xuất bản ở các nhà xuất bản
hàng năm.

Vừa tạo thuận lợi cho Nhà xuất bản hoạt động hiệu quả, vừa mở đƣờng
cho đối tác tƣ nhân phát triển tiềm năng; và trên hết, việc góp phần năng động
hoá thị trƣờng xuất bản phẩm, phục vụ tối đa nhu cầu tìm hiểu thơng tin của độc
giả đang ngày càng chứng tỏ cho những đóng góp to lớn của hoạt động liên kết
xuất bản trong việc thay đổi diện mạo của toàn ngành.
Vƣơn dài cánh tay hoạt động trong lĩnh vực xuất bản xuất bản phẩm nói
chung và xuất bản sách nói riêng, liên kết xuất bản đang dần tạo lập cầu nối với
các trƣờng đại học trong việc hƣớng đến sản xuất các bộ giáo trình phục vụ công
tác đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng nhu cầu giảng dạy - học tập của giảng viên
và học sinh sinh viên.


3
Trong nhu cầu bức thiết của các cơ sở giáo dục đại học cần hồn thiện
cơng cụ dạy học, sách giáo trình là một thị trƣờng khai thác tiềm năng đối với
ngành xuất bản. Đặc biệt, sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chủ trƣơng
cho phép các cơ sở giáo dục tham gia biên soạn và viết giáo trình phục vụ nhu
cầu đào tạo theo khung chƣơng trình chi tiết đã đƣợc phê duyệt - một mảnh đất
màu mỡ đƣợc mở ra cho các nhà xuất bản, hay các nhà làm sách tƣ nhân tham
gia hoạt động chiếm lĩnh thị phần. Với sự hợp tác trợ giúp đắc lực của các đối
tác liên kết xuất bản, nhiều bộ giáo trình đƣợc ra đời với chất lƣợng nội dung và
hình thức ngày càng đƣợc nâng cao rõ rệt, tối đa hóa việc góp phần thực hiện
nhiệm vụ chính trị của các cơ sở giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại các trƣờng đại
học còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập: cung chƣa đáp ứng đủ cầu; tình trạng sinh
viên sử dụng sách giáo trình photo kém chất lƣợng vẫn rất nan giải; đặc biệt,
tình trạng sách giáo trình của các trƣờng bị in lậu rất đáng báo động. Một vấn đề
nữa không kém phần quan trọng ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ sách là ý thức sử
dụng sách giáo trình của giảng viên, sinh viên... bởi thực tế hiện nay cho thấy,
chính thói quen ƣa thích sử dụng sách photo, chiếu chụp của sinh viên là yếu tố

chính thúc đẩy nạn photo sách giáo trình càng lan rộng.
Từ đó, vấn đề đặt ra đối với bản thân các cơ sở giáo dục đại học và đối tác
liên kết là các nhà xuất bản cần nhìn nhận và xử lý những vấn đề bức xúc đó
nhƣ thế nào để hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình ngày càng hiệu quả
hơn, giảm thiểu tối đa những vấn nạn nêu trên.
Trƣờng Đại học Y khoa Vinh – tiền thân trƣờng Cao đẳng Y tế Nghệ An
– là một cơ sở giáo dục mới đƣợc nâng cấp lên quy mô bậc đại học năm 2010.
Là một cơ sở mới nhƣng tập thể lãnh đạo và cán bộ giảng viên nhà trƣờng ln
ý thức cao vai trị, trách nhiệm của mình trong việc đào tạo nguồn nhân lực y tế
đáp ứng nhu cầu xã hội. Hiểu rõ vấn đề căn bản để thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị trong đào tạo con ngƣời chính là hồn thiện bộ cơng cụ giáo trình dạy học
đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Chính vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập,


4
nhà trƣờng đã đặc biệt quan tâm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi cơng tác biên soạn và
viết giáo trình phục vụ giảng dạy - học tập và coi hoạt động liên kết xuất bản là
đòn bẩy thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc đƣợc giao.
Lựa chọn xu thế hợp tác với các nhà xuất bản trong việc xuất bản giáo
trình dạy - học là điều tất yếu trong điều kiện nhu cầu hồn thiện bộ giáo trình
dạy học của một trƣờng đại học mới thành lập và đặc biệt chƣa có nhà xuất bản
riêng nhƣ nhiều trƣờng đại học cùng chuyên ngành trên cả nƣớc. Tuy nhiên, làm
thế nào để phát huy tối đa những mặt tích cực cũng nhƣ hạn chế triệt để những
yếu tố tác động trái chiều của hoạt động liên kết xuất bản là một bài tốn khó đối
với nhà trƣờng trong thời thế hiện nay.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn những điểm mấu chốt trong vấn đề này để hƣớng
tới mục đích cao nhất là cung cấp cho sinh viên cũng nhƣ giáo viên trong tồn
trƣờng những cuốn sách giáo trình đẹp về hình thức, đảm bảo chất lƣợng nội
dung phục vụ công tác học tập và giảng dạy; tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại trường Đại học Y khoa Vinh

hiện nay”
2. Tình hình nghiên cứu
Liên kết xuất bản là một lĩnh vực không mới nhƣng luôn thu hút khá
nhiều sự quan tâm của dƣ luận. Những trọng điểm xoay quanh vấn đề thời sự
này thƣờng đƣợc báo chí và độc giả nhắc đến nhƣ điểm nóng trong xuất bản.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu cũng nhƣ mở rộng phạm vi ảnh hƣởng
của nó tới nhiều chiều hƣớng xã hội. Và thực sự, liên kết xuất bản là một vấn đề
nổi cộm luôn cần nhận đƣợc sự chú trọng quan tâm điều chỉnh và quản lý của
các cấp, ban, ngành và đơn vị liên quan.
Và vấn đề nhạy cảm này cũng nhận đƣợc khá nhiều sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà khoa học dƣới nhiều quy mô, mức độ và khía cạnh khác
nhau. Phần lớn các cơng trình khoa học, các bài báo thảo luận chuyên sâu chủ
yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động xuất bản nói chung, liên kết


5
xuất bản nói riêng, nhằm đánh giá những ƣu khuyết điểm cùng những nguyên
nhân chủ quan, khách quan khác nhau mà hoạt động liên kết xuất bản mang
lại cho thị trƣờng xuất bản đối với nhiều khu vực vùng, miền kinh doanh khác
nhau để đƣa ra những phƣơng hƣớng giải pháp quản lý phù hợp, kịp thời,
điển hình nhƣ:
- Nguyễn Thị Phƣơng (2005), Liên doanh liên kết trong hoạt động của
các doanh nghiệp xuất bản nước ta hiện nay. Thực trạng và giải pháp. Luận văn
Thạc sĩ Xuất bản.
- Trần Hùng Phi (2009), Hoạt động liên kết xuất bản trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại
chúng, chuyên ngành Xuất bản.
Hoặc đƣợc nghiên cứu nhiều ở khía cạnh sách lý luận chính trị, sách giáo
khoa phổ thơng, sách văn học, sách khoa học kỹ thuật, … nhƣ:
- Khoa Xuất bản – Phân viện Báo chí tuyên truyền (2002), Hoạt động xuất

bản, phát hành sách giáo khoa, tài liệu học tập lý luận chính trị trên địa bàn thủ
đơ Hà Nội: Thực trạng và giải pháp đổi mới. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2003), Nâng cao chất lượng xuất bản
sách lý luận chính trị phổ thơng trong cơ chế thị trường phục vụ nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Phân viện Báo chí tuyên truyền (2005) Xuất bản sách lý luận chính trị
với việc nâng cao chất lượng cơng tác tư tưởng, lý luận của Đảng ta trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ.
- Lê Ngọc Diệp (2011), Công tác biên tập trong hoạt động liên kết xuất
bản sách lý luận chính trị tại Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính. Luận văn
Thạc sĩ Truyền thơng đại chúng, chuyên ngành Xuất bản.


6
- Dƣơng Văn Vinh (2012), Hoạt động liên kết xuất bản sách Lý luận
chính trị tại nhà xuất bản Chính trị - Hành chính hiện nay. Luận văn Thạc sỹ
Xuất bản.
Khía cạnh sách giáo trình bậc đại học cũng đã có một số tác giả đi vào
nghiên cứu nhƣng vẫn cịn xoay quanh mảng giáo trình lý luận chính trị:
- Nhà xuất bản Lý luận chính trị (2007), Một số giải pháp nâng cao chất
lượng xuất bản giáo trình ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đề tài
NCKH cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài PGS.TS Đƣờng Vinh Sƣờng.
- Vũ Thị Khánh Dƣ (2012), Nâng cao chất lượng xuất bản sách giáo
trình hệ cao cấp lý luận chính trị - hành chính ở nhà xuất bản Chính trị - Hành
chính giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sỹ Xuất bản.
Nhƣ vậy, mảng đề tài nghiên cứu về hoạt động liên kết xuất bản sách giáo
trình nói chung và đặc biệt là mảng sách giáo trình chuyên ngành y – dƣợc tại
các trƣờng đại học thì hầu nhƣ chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách độc lập và hệ thống. Và việc các đề tài nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động

này của một đơn vị trƣờng đại học lại càng hiếm hoi. Đặc biệt, đối với một cơ sở
giáo dục đại học vừa mới đƣợc nâng cấp nhƣ đại học Y khoa Vinh lại càng chƣa
có. Vì vậy, đề tài “Hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại trường Đại
học Y khoa Vinh hiện nay” hồn tồn mang tính mới, khơng trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình của
trƣờng đại học Y khoa Vinh trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động liên
kết xuất bản sách giáo trình tại trƣờng đại học Y khoa Vinh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lí luận chung về liên kết xuất bản và sách giáo trình.


7
- Đánh giá chung những mặt đã đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại
trong hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình của nhà trƣờng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết xuất bản sách giáo trình
tại trƣờng đại học Y khoa Vinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu, khảo sát hoạt động liên kết xuất bản sách
giáo trình hệ đại học, cao đẳng tại trƣờng đại học Y khoa Vinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hình thức liên
kết xuất bản sách giáo trình của trƣờng đại học Y khoa Vinh với đối tác liên kết
là các nhà xuất bản.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến nay - thời điểm luật Xuất bản 2012
đƣợc ban hành và thực thi hiệu lực.
5. Phư ng ph p nghiên cứu

Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp
và so sánh, đối chiếu để tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động liên
kết xuất bản sách giáo trình tại trƣờng đại học Y khoa Vinh, chỉ ra nguyên nhân
của những ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động liên kết, đồng thời đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại
trƣờng đại học y khoa Vinh.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Bƣớc đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động liên kêt
xuất bản sách giáo trình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy trong các khóa xuất bản sau này ở phần liên
doanh, liên kết xuất bản ở từng mảng sách đặc thù.


8
- Đồng thời, tác giả hi vọng những vấn đề nội dung đƣợc bàn luận trong
phạm vi cho phép của luận văn này có thể đóng góp những luận điểm mới mang
tính tích cực thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách về vấn đề liên doanh
liên kết xuất bản sách giáo trình
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣa ra những gợi ý mang tính hệ
thống trong việc hình thành các giải pháp cho trƣờng ĐHYK Vinh nâng cao chất
lƣợng liên kết xuất bản sách giáo trình phục vụ nhu cầu đào tạo.
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lí luận
Kết quả đề tài góp phần hình thành hệ thống lý luận chung về liên kết
xuất bản, đặc biệt là vấn đề liên kết với các trƣờng đại học về xuất bản sách
giáo trình.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng liên kết xuất bản sách giáo
trình tại trƣờng đại học y khoa Vinh.

8. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận liên kết xuất bản sách giáo trình tại
trƣờng ĐHYK Vinh.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động liên kết xuất bản sách giáo trình tại
trƣờng ĐHYK Vinh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động liên kết xuất bản giáo trình tại trƣờng ĐHYK Vinh.


9
Chư ng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN KẾT XUẤT BẢN
SÁCH GIÁO TRÌNH TẠI TRƯỜNG ĐHYK VINH
1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT BẢN, SÁCH GIÁO TRÌNH VÀ LIÊN
KẾT XUẤT BẢN
1.1.1. Xuất bản sách
1.1.1.1. Khái niệm xuất bản và xuất bản sách
Theo nghĩa rộng, xuất bản là hoạt động bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in
và phát hành xuất bản phẩm. Hoạt động xuất bản là quá trình tổ chức các nguồn
lực xã hội trong việc sáng tạo tác phẩm, in nhân bản các tác phẩm và phổ biến
đến nhiều ngƣời nhằm đạt hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
Theo nghĩa hẹp, xuất bản là quá trình tổ chức việc sáng tạo, tác động vào
quá trình sáng tạo của tác giả để có bản thảo tác phẩm, xử lý và hoàn chỉnh bản
thảo, bản mẫu, in thành các xuất bản phẩm nhằm phục vụ nhiều ngƣời.
Trong lịch sử loài ngƣời, hoạt động xuất bản ra đời và phát triển gắn liền
với việc phát minh ra sách và phổ biến sách trong xã hội. Sách là khái niệm đầu
tiên phải đề cập khi nghiên cứu hoạt động xuất bản.
Trong tất cả các thời đại, sách là sản phẩm văn hóa, là cơng cụ để tích lũy

và truyền bá tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Khái niệm sách đƣợc hồn
thiện cả về nội dung và hình thức theo tiến trình lịch sử phát triển của lồi
ngƣời. Và dù ở thời đại nào, sách vẫn là công cụ thơng tin, là phƣơng tiện tích
lũy và lƣu truyền tri thức của nhân loại. Nó chứa đựng những giá trị tinh thần
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động trong mọi thời đại của con ngƣời. Vì vậy, hoạt
động xuất bản sách chính là việc lƣu giữ, bảo tồn và phát huy hơn nữa những giá
trị văn hóa, tinh hoa nhân loại cho muôn đời sau.
Hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa tƣ tƣởng thơng
qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều ngƣời. Bản chất của


10
hoạt động xuất bản là hoạt động truyền bá xã hội. Việc tạo ra tác phẩm là do
hoạt động nghiên cứu sáng tác của các nhà khoa học, các nghệ sỹ.
Xuất bản không tạo ra tác phẩm mà thông qua những loại sách cụ thể,
xuất bản sách thể hiện bản chất của mình trên cơ sở sử dụng các tác phẩm đó để
truyền bá, phổ biến những nội dung về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa
học, cơng nghệ, văn học, nghệ thuật, pháp luật; giới thiệu các di sản văn hóa dân
tộc, tinh hoa văn hóa thế giới; nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu tinh thần đời
sống tinh thần của nhân dân; mở rộng giao lƣu văn hóa với các nƣớc, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nó là
khâu tiếp nối nâng cao các giá trị văn hóa, nhân rộng và mang đến với quảng đại
quần chúng trong xã hội.
Xuất bản sách vừa là một hoạt động văn hóa tinh thần, vừa là một hoạt
động sản xuất lƣu thông. Đáp ứng những nhu cầu văn hóa, tƣ tƣởng xã hội là
mục đích của hoạt động xuất bản. Việc tổ chức sản xuất, lƣu thông các xuất bản
phẩm là phƣơng thức, phƣơng tiện hoạt động của sự nghiệp xuất bản.
Nhƣ vậy, xuất bản sách là một bộ phận của hoạt động văn hóa, là một q
trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hồn chỉnh. Xuất bản bao gồm ba khâu: biên
tập, in, phát hành các loại xuất bản phẩm trong xã hội.

1.1.1.2. Tính chất văn hóa đặc thù của hoạt động xuất bản
Xuất bản là hoạt động văn hóa, tƣ tƣởng. Sách là sản phẩm văn hóa. Bản
chất của hoạt động xuất bản sách là hoạt động truyền bá xã hội. Nó tuân theo các
quy luật của đời sống văn hóa xã hội. Vì vậy, hoạt động xuất bản mang tính đặc
thù đƣợc quy định bởi chính sản phẩm mà nó làm ra. Tính đặc thù của hoạt động
xuất bản biểu hiện ở các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, sản phẩm sáng tạo của xuất bản là các xuất bản phẩm, chủ yếu
là sách – một loại sản phẩm văn hóa đặc biệt – và trong cơ chế thị trƣờng, đó là
những hàng hóa đặc biệt.


11
Tính đặc thù thứ nhất bị chi phối bởi chính giá trị sử dụng của sản phẩm
sách. Giá trị sử dụng của sách không phải do lao động cụ thể của những ngƣời
làm nghề xuất bản của các tác giả. Giá trị mà lao động cụ thể này làm ra khơng
đáp ứng một nhu cầu trực tiếp mà nhằm hồn thiện con ngƣời, phát triển nhân
cách con ngƣời. Đây là giá trị vơ hình, khơng thể cân, đo, đong, đếm. Đồng thời,
nó cũng khơng bị hao mịn trong q trình sử dụng mà giá trị càng đƣợc tăng lên
bởi hiệu ứng lan tỏa và nhân rộng trong xã hội.
Giá trị trao đổi (mua bán cái vỏ vật chất của tác phẩm) chỉ là giai đoạn mở
đƣờng làm tăng thêm giá trị sử dụng của sách thông qua việc giáo dục, hồn
thiện con ngƣời, hƣớng tới lợi ích cộng đồng.
Thứ hai, xuất bản là hoạt động sản xuất đặc biệt. Xuất bản không trực tiếp
tạo ra tác phẩm mà chỉ là một q trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hồn chỉnh
trong việc gọt dũa nội dung, tạo dựng hình thức cho tác phẩm trƣớc khi lƣu hành
ra thị trƣờng. Có nhiều loại hình lao động sản xuất cùng tham gia trong việc sản
xuất xuất bản phẩm: sản xuất tinh thần của tác giả và biên tập viên, sản xuất vật
chất của ngành in và hoạt động dịch vụ văn hóa.
Thứ ba, thị trƣờng xuất bản phẩm là thị trƣờng đặc biệt, vừa có tính chất
thƣơng mại, vừa khơng có tính chất thƣơng mại; vừa tuân theo quy luật cung

cầu, vừa khơng hồn tồn tn theo quy luật cung cầu.
Trong cơ chế thị trƣờng, kinh tế và văn hóa giống nhau ở chỗ phải có tiền
mới hoạt động đƣợc. Song, chúng khác nhau ở chỗ: hoạt động kinh tế xoay
quang vấn đề lợi nhuận, nó là mục đích đầu tiên và cuối cùng của các doanh
nghiệp; còn đối với lĩnh vực văn hóa, mục tiêu hƣớng tới và kết quả cần đạt
đƣợc là tạo ra hiệu ứng văn hóa lan tỏa trong tồn xã hội; nó hình thành, hoạt
động vì đời sống tinh thần, vì sự hồn thiện nhân cách con ngƣời. Lĩnh vực văn
hóa cần tiền để hoạt động nhƣng khơng hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Nhƣ
vậy, xuất bản là một hoạt động văn hóa đặc biệt. Đó là một hoạt động hỗn hợp


12
vừa là sản xuất tinh thần, dịch vụ văn hóa; vừa có khu vực sản xuất vật chất; vừa
là một hoạt động văn hóa tƣ tƣởng quan trọng của xã hội.
1.1.2. Sách giáo trình
1.1.2.1. Khái niệm sách giáo trình
Trong Từ điển Tiếng Việt, sách đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Sách là tập
hợp một số lượng nhất định những tờ giấy có chữ in, đóng gộp lại thành quyển”
46, tr.1043.
Nội hàm khái niệm sách đƣợc khái quát ở hai phƣơng diện nội dung và
hình thức trong cuốn Lý luận nghiệp vụ xuất bản:
Về nội dung: ... sách chứa đựng các giá trị văn hóa tinh thần (các tác
phẩm sáng tác hoặc tài liệu biên soạn), thuộc tất cả các hình thái ý thức xã
hội và nghệ thuật khác nhau, đƣợc ghi lại dƣới dạng ngơn ngữ khác nhau
(chữ viết, hình vẽ, kí hiệu âm thanh, số hóa…), của các dân tộc khác
nhau, nhằm để lƣu giữ, tích lũy, hoặc truyền bá rộng rãi trong xã hội.
Về hình thức, sách là một ―khái niệm mở‖ - hình thức sách cịn thay đổi,
đƣợc cấu thành bởi các dạng vật liệu khác nhau, theo các phƣơng thức chế
tác và nhân bản khác nhau, tùy thuộc vào mội trƣờng sống và sự phát triển
của khoa học - cơng nghệ ở mỗi thời đại. Các hình thức và thể loại sách

luôn luôn vận động, biến đổi theo sự phát triển của lịch sử và của khoa
học - công nghệ 30; tr.22.
Khái niệm về sách ngày càng mở rộng và phong phú. Sách không đơn
thuần chỉ là tập các trang giấy in mà còn gồm nhiều loại hình, chất liệu đa
dạng khác.
Sách có nhiều loại khác nhau. Việc phân loại sách rất đa dạng. Từ yêu cầu
và mục đích của việc nghiên cứu và sử dụng sách đã hình thành các tiêu chí
phân loại và các hệ thống phân loại sách khác nhau. Xét từ phƣơng diện nội
dung các tri thức sách chứa đựng, ngƣời ta chia sách theo các lĩnh vực văn hóa


13
và khoa học khác nhau: sách khoa học tự nhiên, sách khoa học xã hội, sách văn
học nghệ thuật, sách kỹ thuật, sách chính trị,...
Căn cứ theo mục đích sử dụng, chức năng xã hội của sách, có thể phân ra:
sách giáo khoa, sách giáo trình, sách tuyên truyền cổ động, sách tra cứu chỉ dẫn,...
Ngƣời ta cũng có thể căn cứ vào đối tƣợng sử dụng sách mà phân loại
thành sách thiếu nhi, sách thanh niên, sách phổ thông, sách chun khảo,...
Theo đó, để hiểu rõ sách giáo trình là gì, trƣớc tiên chúng ta cần nắm bắt
đƣợc khái niệm ―giáo trình‖, theo Từ điển Tiếng Việt, đó là một từ kết hợp hạn
chế chỉ các loại sách dành cho các môn học đƣợc dùng ở trƣờng học. Về mặt từ
loại, giáo trình, giáo khoa, giáo tài là khác nhau, nhƣng có nội hàm gần giống
nhau. Ở góc độ nào đó, trong thực tế chúng đƣợc dùng cùng một nghĩa, cịn
đƣợc gọi chung là loại sách giáo khoa.
Nói đến giáo trình bao giờ chúng ta cũng ghép và đi liền với một ngành,
một môn khoa học cụ thể. Do đó khái niệm ―giáo trình‖ tồn tại nhƣ một tính từ
chứ khơng phải một danh từ, nó đƣợc dùng để chỉ tính chất của loại sách dùng
trong dạy và học ở các lớp, các trƣờng. Giáo trình là chỉ một loại sách chứ
không phải là một cuốn sách cụ thể nào dù nó có ghi ở bìa hay khơng ghi ở bìa
từ Giáo trình, Tập bài giảng, Tài liệu học tập... hay khơng?

Vậy, có thể hiểu, khái niệm sách giáo trình là loại sách đặc biệt đã đƣợc
một cơ sở giáo dục đại học hoặc sau đại học duyệt làm tài liệu chính trong giảng
dạy - học tập cho giảng viên và sinh viên; có nội dung phù hợp với nội dung
khung chƣơng trình đào tạo đã đƣợc phê duyệt theo quyết định của cơ sở đào
tạo. Là công cụ chủ yếu phục vụ học tập và giảng dạy, giáo trình chiếm vị trí
trung tâm trong tổ hợp sách của Nhà trƣờng, là phƣơng tiện trọng yếu nhất trong
tổ hợp giảng dạy và học tập.
1.1.2.1. Giáo trình y khoa
Nhƣ vậy, giáo trình nói chung là loại sách dùng trong trƣờng học, lớp học
của hệ đào tạo từ cao đẳng, đại học trở lên. Nội dung của giáo trình đƣợc biên


14
soạn dựa theo chƣơng trình do Nhà nƣớc ban hành cho một loại trƣờng, lớp học
và một số đối tƣợng ngƣời học nhất định nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Mục
tiêu chủ yếu của giáo trình là truyền thụ kiến thức, cung cấp thông tin, củng cố
niềm tin, tạo lập nhân cách, định hƣớng hành động. Ngoài kiến thức nội dung
mơn học, giáo trình cịn chú trọng cung cấp phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng pháp
vận dụng thực tế, hay nói cách khác là trang bị phƣơng pháp cho mỗi ngƣời học.
Tuy nhiên, trong hệ thống giáo trình đƣợc lƣu hành trong các cơ sở giáo
dục đại học lại có sự phân chia thể loại khác nhau. Nội dung và hình thức của
các giáo trình bị chi phối bởi đặc thù của chuyên ngành đào tạo mà nó phục vụ.
Đối với từng chuyên ngành cụ thể lại có hệ thống sách giáo trình riêng bám sát
mục tiêu, phạm vi, quy mô đào tạo. Đối với các trƣờng đại học chun ngành kỹ
thuật thì có hệ thống giáo trình khoa học kỹ thuật; đối với các trƣờng khối xã hội
nhân văn thì có hệ thống giáo trình khoa học xã hội, đối với các trƣờng y dƣợc
thì có hệ thống giáo trình y khoa. Mỗi chuyên ngành đều quy định một loại hình
giáo trình phục vụ riêng biệt.
Khơng đơn thuần chỉ là sự phân chia theo chuyên ngành đào tạo, sách
giáo trình của mỗi phân ngành cũng chịu sự chi phối của những đặc trƣng riêng.

Nhƣng về căn bản, chúng phải đảm bảo những đặc trƣng cơ bản sau:
a. Đặc trưng về mặt nội dung kiến thức
- Tính cơ bản chuẩn mực
Nội dung của bất kỳ loại giáo trình nào cũng có tính chuẩn mực bắt buộc
về kiến thức và kỹ năng mà ngƣời học phải đạt đƣợc và ngƣời dạy phải quán triệt
nhằm thống nhất việc học tập và giảng dạy đối với các học viện, trƣờng đại học
trong cả nƣớc. Giáo trình phải lựa chọn những yếu tố kiến thức cơ bản, thích hợp
để hình thành những đơn vị kiến thức đúng yêu cầu quy định của chƣơng trình.
Các khái niệm cơng cụ là cần thiết khơng thể thiếu để hƣớng ngƣời đọc đi
từ kiến thức đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Phải cân nhắc thận trọng
nếu khơng sẽ dẫn đến tình trạng cắt xén kiến thức, hạ thấp yêu cầu. Cần thấy rõ


15
mối liên hệ giữa các tài liệu sự kiện và các tài liệu thực tế. Sự kiện phải điển
hình, tiêu biểu, vừa đủ. Nếu ít quá sẽ dẫn đến sự sơ lƣợc trong quá trình nhận
thức khoa học, nếu nhiều quá sẽ rƣờm rà, nặng nề dễ che lấp con đƣờng lơgíc
dẫn đến nhận thức bản chất của vấn đề. Có nhƣ thế mới phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi, khă năng tƣ duy của từng đối tƣợng ngƣời học. Một cuốn giáo trình
thực sự cần ngắn gọn, dễ hiểu, thẳng thắn, chứa đựng thông tin theo lối chuyển
thẳng từ tác giả tới độc giả.
- Tính hệ thống
Giáo trình khơng chỉ có tác dụng cho một năm học, một cấp học mà có tác
dụng trong nhiều cấp học - đó là hệ thống dọc. Giáo trình cấp học này là cơ sở
cho sách của cấp học sau và cả cấp học sau nữa. Ngồi ra, giáo trình cịn có mối
liên hệ ngang - đó là mối liên hệ hữu cơ giữa các môn với nhau. Đảm bảo mối
liên hệ ngang sẽ tăng thêm tính hiệu quả của sách. Mối liên hệ dọc và ngang này
đòi hỏi kiến thức đƣợc trình bày trong giáo trình phải có tính ổn định trong một
thời gian tƣơng đối lâu. Việc thay đổi kiến thức trong mơn học này sẽ có ảnh
hƣởng đến các môn học khác và ảnh hƣởng đến khả năng tiếp thu của sinh viên.

Đặc trƣng này đối với giáo trình y khoa dƣờng nhƣ càng quan trọng hơn
cả, bởi, trong quá trình đào tạo cán bộ y tế chuyên về chăm sóc sức khỏe con
ngƣời thì việc những thơng tin liên quan về sức khỏe con ngƣời, sức khỏe cộng
đồng là điều phải ln ln có sự tiếp nối, nội dung trƣớc làm nền tảng cho nội
dung sau; và kiến thức môn này sẽ là sự bổ trợ cần thiết cho mơn khác. Thậm
chí, sự giao thoa kiến thức giữa các chun khoa ln địi hỏi giáo trình y khoa
phải ln ln cân nhắc và đảm bảo tính hệ thống trong lƣợng nội dung kiến
thức đƣa vào theo một hệ thống dọc, ngang đáp ứng nhu cầu hồi cứu thông tin
của ngƣời đọc.
- Tính sư phạm
Giáo trình là một trong những cơng cụ để giáo viên thực hiện vai trị nghề
nghiệp của mình trong quá trình dạy học. Các cuốn giáo trình có thể đƣa ra


16
nhiều con đƣờng mới, công cụ mới, bài thực hành mới vận dụng lý luận dạy học
và sự nhạy cảm của mỗi giáo viên với hoàn cảnh sƣ phạm.
Sự phát triển của lý luận dạy học các môn đƣợc thể hiện trong giáo trình
đem đến cho giáo viên một loạt các hành động thích hợp để cải tiến hoặc đổi
mới phƣơng pháp dạy học. Những tƣ liệu đƣợc trình bày trong giáo trình, những
chú dẫn, chỉ dẫn để khai thác, các dạng đánh giá mà giáo trình đề cập giúp giáo
viên các khả năng truyền thụ tri thức cho học viên, sinh viên. Tích hợp kiến thức
là một q trình tích hợp dọc và tích hợp ngang, biến đào tạo thành tự đào tạo
với mức độ tăng dần từ cấp học thấp lên cấp học cao. Giáo trình nói chung và
giáo trình y khoa khơng chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức và kỹ năng một
cách khô cứng nhƣ những bản báo cáo mà cịn phải đóng vai trị nâng cao khả
năng ứng xử, giúp học viên, sinh viên tích lũy vốn hiểu biết, thích nghi với mơi
trƣờng rèn luyện, làm việc sau này.
- Tính thực tiễn
Y học là một vùng đất luôn chứa đựng nhiều yếu tố nghiên cứu tìm tịi,

mới lạ. Vì vậy, những thơng tin y học mới luôn luôn đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên ở nhiều khu vực, quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Đặc điểm này địi hỏi giáo
trình y khoa cần ln ln chọn lọc và bổ sung kiến thức mới. Bởi, bệnh tật
chẳng chờ đợi ai nên ngƣời cán bộ y tế luôn phải đƣợc trang bị kịp thời, nhanh
chóng những diễn biến mới của các nguồn bệnh để dễ dàng ứng biến với cơng
tác điều trị chăm sóc bệnh nhân.
Tất cả những đặc điểm trên là nét đặc thù của bất cứ một cuốn giáo trình
nào và đối với riêng với giáo trình y khoa, việc đảm bảo những nét đặc trƣng đó
lại là u cầu cao hơn hết . Khơng tồn tại tách rời, riêng lẻ, các đặc điểm đó kết
hợp với nhau, đan xen nhau, biểu hiện ở những cấp độ khác nhau theo từng loại
giáo trình, khi thì cần làm bật rõ tính sƣ phạm, lúc lại cần nhấn mạnh tính chuẩn
mực... nhƣng tựu trung, đó là một chỉnh thể thống nhất, trọn vẹn; sự thiếu hụt
hay vi phạm một đặc tính nào trong các đặc tính đó sẽ làm cho giáo trình khơng


17
cịn ý nghĩa đầy đủ của nó. Những đặc trƣng nội dung cụ thể cần đƣợc vận dụng
phù hợp khi xem xét, đánh giá chất lƣợng để giảng viên bắt tay vào biên soạn và
biên tập nội dung của giáo trình.
b. Đặc trưng về phương pháp trình bày kiến thức
Về phƣơng pháp trình bày kiến thức của giáo trình nói chung và giáo trình
y khoa nói riêng, trong q trình biên soạn, tác giả cần xem xét đến các nội dung
cụ thể sau:
- Hệ thống kiến thức đƣợc trình bày trong giáo trình có nhất qn, lơgíc
chặt chẽ khơng?
- Phong cách thể hiện và cách diễn đạt có phù hợp khơng?
- Kết cấu nội dung có hợp lý khơng?
- Việc phân chia các phần chƣơng, mục, tiểu mục nội dung có thống
nhất khơng?
- Mối quan hệ và tính liên thơng giữa các phần, chƣơng, bài, mục, tiểu

mục?
Một trong những vấn đề quan trọng trong phƣơng pháp trình bày giáo
trình là nội dung của nó có đƣợc trình bày theo quan điểm tích hợp hay khơng?
Quan điểm tích hợp đƣợc nhìn nhận và hiểu trên nhiều góc độ. Ở đây, xin lƣu ý
đến ba điểm chủ yếu:
- Thứ nhất: tính hệ thống, chặt chẽ, nhất quán trong trình bày kiến thức.
- Thứ hai: phạm vi bao quát và tính khoa học, đầy đủ, tƣơng thích của nội
dung.
- Thứ ba: phƣơng pháp bộ mơn. Mỗi mơn học có phƣơng pháp trình bày
kiến thức riêng, vì vậy giảng viên phải chú ý đến đặc điểm, tính chất và sắc thái
riêng của từng mơn học mà quyết định phƣơng pháp trình bày kiến thức của
mơn đó nhƣ thế nào.


18
c. Đặc trưng về ngơn ngữ của giáo trình
Ngơn ngữ của giáo trình thƣờng thể hiện ở tính trong sáng, tính chuẩn
mực, cách sử dụng ngơn từ, thuật ngữ, cách thức diễn đạt và phong cách chức
năng. Việc sử dụng ngơn ngữ trong các giáo trình cũng địi hỏi tính lơgíc
nghiêm ngặt. Bởi, để gợi mở trí tuệ và thuyết phục bằng lý tính, lời trình bày,
cách suy luận phải biểu hiện năng lực tổng hợp của trí tuệ, phải tn theo quy
tắc chặt chẽ từ tƣ duy lơgíc hình thức đến tƣ duy lơgíc biện chứng. Ngơn ngữ là
thứ phƣơng tiện truyền tải hữu hiệu và đắc lực nhất của giáo trình.
Đối với giáo trình y khoa, đối tƣợng khoa học mà nó phục vụ mang tính
nghiên cứu ứng dụng cao, nội dung là những vấn đề khoa học liên quan chặt chẽ
đến sức khỏe con ngƣời nên bên cạnh sự địi hỏi nội dung truyền đạt phải chính
xác cao thì ngơn ngữ lựa chọn để trình bày cũng phải chính xác, logic, khoa học
chặt chẽ khơng kém.
- Tính lơgíc
Đó là tính chất nhất qn trong sự phân bố tất cả các đơn vị của văn bản

và là sự có mặt của những mối liên hệ về nghĩa giữa những đơn vị này. Tính
nhất qn này chỉ có thể có ở những văn bản mà kết luận đƣợc rút ra một cách
hợp lý từ nội dung, nghĩa là các kết luận không gây ra mâu thuẫn, và những câu
văn, đoạn văn riêng lẻ tạo nên văn bản phải phản ánh đúng sự vận động của tƣ
duy từ cái chung đến cái riêng hoặc ngƣợc lại. Tính lơgíc của câu văn khoa học
khác với ngơn ngữ nghệ thuật ở tính chất cực kỳ khắt khe của nó.
- Tính chính xác - khách quan
Khoa học yêu cầu phản ánh chính xác, khách quan, chân thực các quy luật
của tự nhiên và xã hội. Tính chính xác là tính một nghĩa trong cách hiểu, nó địi
hỏi khơng đƣợc tạo ra sự khác biệt giữa cái biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt.Từ cấp
độ nhỏ nhất của ngôn ngữ trong sách vở là từ ngữ, đến những cấp độ lớn hơn là
câu, đoạn, (mục, chƣơng) và toàn văn bản, ngƣời biên soạn phải có thái độ làm
việc hết sức nghiêm túc để có thể xử lý những tình huống ngơn ngữ đặt ra.


19
Về từ ngữ - thành tố quan trọng nhất ở giáo trình y khoa là các thuật ngữ
chuyên ngành đƣợc sử dụng phổ biến. Để đảm bảo tính chính xác - khách quan,
từ ngữ của phong cách khoa học chỉ đƣợc phép hiểu một nghĩa và là nghĩa đen.
Vì thế, các trƣờng hợp sử dụng từ có tính chất tu từ, hình tƣợng, bóng bẩy, dễ
khiến ngƣời khác suy luận theo nhiều nghĩa cần loại bỏ.
Về cú pháp - tiêu chuẩn cơ bản quyết định một câu văn tốt, mẫu mực, có
cái nhìn bao qt, có hệ thống. Từ đó, dễ xác định đƣợc phƣơng hƣớng đúng đắn
trong việc rèn luyện kỹ năng tri giác văn bản và biên tập văn bản nói chung.
Một câu văn phong cách khoa học tốt phải đảm bảo đƣợc tính chính xác.
Tính chính xác của câu văn trong giáo trình thƣờng đƣợc dùng để chỉ sự
phù hợp hồn tồn của các phƣơng tiện ngơn ngữ với những vấn đề khoa học
vốn đƣợc diễn đạt bằng những phƣơng tiện đó. Những phƣơng tiện ngơn ngữ
đƣợc coi là chính xác phải phản ánh thực tế đƣợc một cách sát đúng nhất, đồng
thời cũng phản ánh đƣợc chủ quan của ngƣời nói một cách thích hợp nhất.

- Tính đúng đắn
Phong cách khoa học, cụ thể là ở các giáo trình y khoa, điển hình sử dụng
các hình thức câu hoàn chỉnh, kết cấu chặt chẽ rõ ràng để đảm bảo u cầu chính
xác. Khơng dùng các câu giản lƣợc thành phần, câu đảo vị trí. Nên sử dụng
nhiều câu ghép vì thích hợp cho việc trình bày các luận điểm, phân tích chứng
minh. Các cặp liên từ đƣợc dùng phổ biến giúp đạt tính lơgíc. Các quy tắc về
dùng từ, đặt câu để từ đó cấu tạo đoạn mạch, kết cấu toàn bộ văn bản... phải đảm
bảo tính đúng đắn, chặt chẽ. Và lối diễn đạt cầu kỳ, rắc rối, cách trình bày mơ
hồ, lỏng lẻo cần phải khắc phục.
Tính chính xác - khách quan, đúng đắn, lơgíc... tất cả những yếu tố đó sẽ
làm nên tính thẩm mỹ của tác phẩm nghiên cứu khoa học nói chung và đặc thù
của giáo trình y khoa nói riêng. Khơng chỉ có trong các ngơn ngữ nghệ thuật,
phẩm chất thẩm mỹ có ở tất cả các phong cách. Ngơn ngữ đƣợc sử dụng trong
nhiều phong cách, mỗi phong cách có nhiệm vụ riêng, do đó có tính thẩm mỹ


×