Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giữ gìn và quảng bá bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số trên sóng truyền hình của đài phát thanh truyền hình yên bái hiện nay (khảo sát các chương trình văn hóa văn nghệ, tiếng dân tộc truyền hình từ tháng 6201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ THU HIỀN

GI G N VÀ QUẢNG BÁ BẢN SẮC V N H A
D N TỘC THIỂU SỐ TRÊN S NG TRUYỀN H NH
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN H NH
YÊN BÁI HIỆN NAY
os t

n tr n
tru n

n t t

n

v nn

n 6

n

nt

5 - 6/2016)



Chuyên ngành : Báo chí học
Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN V N THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS

HÀ NỘI - 2016

ẬU NGỌC

N


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN V N

Hoàng Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
ể hoàn thiện luận văn với đề tài: “Gi g n và quảng á ản sắc v n
h


các

n t c thiểu số tr n s ng tru ền h nh củ Đài phát th nh tru ền

hình Yên Bái” (Khảo sát các chương trình Văn hóa văn nghệ, chương trình
Tiếng dân tộc truyền hình từ tháng 6/2015 - 6/2016) tác giả xin chân thành
cảm ơn Tiến sĩ

ậu Ngọc

ản, người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu đề tài

Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, các
bạn đồng nghiệp

ài PT-TH Yên Bái đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q

trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này
Q trình thực hiện luận văn, do địa bàn nghiên cứu rộng, mang đặc
thù địa hình miền núi, thời gian nghiên cứu hạn hẹp, do vậy, luận văn chắc
chắn khơng tránh khỏi những điểm cịn hạn chế, thiếu sót Tác giả rất mong
tiếp tục nhận được sự hướng dẫn của thầy cơ giáo và góp ý của bạn bè, đồng
nghiệp để luận văn chất lượng hơn
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN V N

Hoàng Thị Thu Hiền


DANH MỤC CÁC CH


CÁI VIẾT TẮT

BSVH

: Bản sắc văn hóa

CT

: Chương trình

DT

: Dân tộc

DTTS

: Dân tộc thiểu số

NQ

: Nghị quyết

Nxb

: Nhà xuất bản

PT-TH

: Phát thanh - truyền hình


PVS

: Phỏng vấn sâu



: Trung ương

VH

: Văn hóa

VHVN

: Văn hóa văn nghệ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 2 1 Số lượng phóng sự về văn hóa DTTS trong chương trình Văn hóa văn
nghệ và Tiếng dân tộc trên sóng truyền hình Yên Bái (6/2015 - 6/2016) ........... 44
Bảng 2 2: Tần suất nội dung phản ánh trong tổng số chương trình văn hóa văn
nghệ và tiếng dân tộc truyền hình (từ tháng 6/2015 – 6/ 2016) ...................... 45
Bảng 2 3 Mức độ quan tâm của công chúng về nội dung và hình thức thể hiện trong
các chương trình truyền hình về vấn đề giữ gìn, quảng bá BSVH các DTDS .........66
Bảng 2 4

ánh giá về hình thức thể hiện các chương trình truyền hình về vấn

đề giữ gìn, quảng bá BSVH các DTTS ........................................................... 76

Bảng 3 1 Theo quí vị, để chất lượng chương trình có nội dung tun truyền về
vấn đề giữ gìn, quảng bá bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số của ài PTTH Yên
Bái được tốt hơn, theo quý vị cần phải làm gì? .............................................. 87
Bảng 3 2

ể chất lượng chương trình có nội dung tun truyền về vấn đề giữ

gìn, quảng bá BSVH DTTS của ài PTTH Yên Bái, theo quý vị cần điều
chỉnh lượng phát sóng theo hướng nào? ......................................................... 91
DANH MỤC H NH ẢNH

nh 2 1 Lễ cấp sắc của người Dao Nậm Lành - Văn Chấn ............................ 46
nh 2 2 Lễ hội Hạn Khuống của người Thái Mường Lò ............................... 46
nh 2 3 Múa Xịe - nét sinh hoạt văn hóa truyền thống khơng thể thiếu trong
cuộc sống của người Thái Mường Lị ............................................................. 50
nh 2 5 Người H’mông Suối Giàng giã bánh dày.......................................... 53
nh 2 6 Biên tập viên dẫn trường quay ......................................................... 68
nh 2 7 Biên tập viên dẫn hiện trường .......................................................... 68


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CH

CÁI VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ GI


G N QUẢNG BÁ

BSVH CÁC DTTS TRÊN S NG TRUYỀN H NH ĐỊA PHƢƠNG ...... 13
1 1 Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ..................................... 13
1 2 Quan điểm của ảng, Nhà nước, chính quyền địa phương Yên Bái với
vấn đề giữ gìn BSVH các DTTS ..................................................................... 22
1 3 Vai trị của báo chí trong vấn đề gìn giữ BSVH các DTTS ..................... 30
Chƣơng 2: TH C TRẠNG GI

G N QUẢNG BÁ BSVH CÁC DTTS

TRÊN S NG TRUYỀN H NH CỦA ĐÀI PT-TH YÊN BÁI....................... 37
2 1 Giới thiệu các chương trình khảo sát của ài PT-TH Yên Bái ............... 37
2 2 Nội dung tuyên truyền, phản ánh các giá trị văn hóa DTTS ............................ 45
2 3 Hình thức phản ánh .................................................................................. 58
24

ánh giá chung về hoạt động giữ gìn, quảng bá BSVH DTTS của ài

PT-TH Yên Bái ............................................................................................... 69
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP N NG CAO CHẤT LƢ NG
CHƢƠNG TR NH NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BSVH DTTS
CỦA TRUYỀN H NH YÊN BÁI ................................................................. 82
3 1 Một số vấn đề đặt ra ................................................................................. 82
3 2 Một số giải pháp ....................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC
T M TẮT LUẬN V N



1
MỞ ĐẦU
1. Lý o chọn đề tài
Văn hóa đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển xã hội VH là nền
tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước nên VH có
vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Chăm lo VH là chăm lo nền tảng tinh thần của xã hội Trong quá trình phát
triển, hội nhập của đất nước; VH có sự giao thoa, biến đổi mạnh mẽ nên việc
giữ gìn BSVH càng trở nên quan trọng và cấp thiết
Báo chí là lĩnh vực truyền thơng trực tiếp, có vai trị quan trọng trong
nhiệm vụ bảo tồn, giữ gìn và quảng bá những giá trị VH của cuộc sống, bởi
đây là một công cụ truyền bá VH mang lại hiệu quả cao Báo chí truyền thơng
của bất kỳ quốc gia nào cũng có nhiệm vụ truyền thơng về nền VH của chính
quốc gia mình Ở Việt Nam cũng vậy, nhiệm vụ xuyên suốt của báo chí là
truyền thơng về nền văn hóa Việt

ặc biệt truyền hình với thế mạnh của

mình đã và đang làm tốt vai trò này
Bảo tồn và phát huy giá trị, BSVH truyền thống của các DTTS Việt
Nam là một trong những vấn đề quan trọng trong chính sách bảo tồn và phát
triển VH thời kì đổi mới của

ảng ta Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng,

ảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng mặt trận VH, mà cốt lõi là BSVH
dân tộc NQ TƯ 5 khóa VIII đã đánh dấu bước phát triển mới về đường lối
VHVN của


ảng Với phương hướng, mục tiêu chung là “Xây dựng và phát

triển nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại”; có thể nói, Nghị quyết TƯ 5 khóa VIII là văn kiện chuyên
đề, sâu sắc và toàn diện về VH sau

ề cương văn hóa Việt Nam năm 1943

NQ TƯ 5 khóa VIII cũng chỉ rõ “Nền VH Việt Nam là nền VH thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các DT Việt Nam”
Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc trong cộng đồng người Việt đều có BSVH
riêng. Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, nằm giữa 2 vùng


2
ơng Bắc và Tây Bắc Phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía

ơng Nam giáp

tỉnh Phú Thọ, phía ơng Bắc giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây
Nam giáp tỉnh Sơn La Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, thị (1
thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn; trong đó
có 70 xã vùng cao và 70 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Tỉnh có 2 huyện vùng cao được
xếp vào danh sách 61 huyện nghèo nhất cả nước là Mù Cang Chải và Trạm
Tấu Tỉnh Yên Bái có gần 30 DT, có bề dày lịch sử và truyền thống VH, nơi
hội tụ của những sắc màu VH DT độc đáo, đậm đà bản sắc thể hiện qua các lễ
hội, các làn điệu dân ca, dân vũ, nghi lễ, phong tục tập quán, chữ viết, ngôn
ngữ, ẩm thực, nghề truyền thống, trang phục… Trong không gian VH DT đặc

sắc của Yên Bái, nổi bật nhất là BSVH Thái, H’mông, Dao. Nhưng hiện nay,
giá trị BSVH các DTTS tỉnh Yên Bái đang có xu hướng mai một, bị pha tạp
hoặc đồng hóa về VH; từ nghi thức sinh hoạt, lễ hội, tín ngưỡng, phong tục
tập quán đến tiếng nói, trang phục truyền thống Ở nhiều DT, lớp trẻ khơng
cịn biết nói tiếng dân tộc mình; khơng thích mặc trang phục truyền thống;
những làn điệu dân ca dân vũ của DT chỉ cịn số ít người cao tuổi biết đến…
Nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác bảo tồn và phát
huy giá trị VH của các DTTS số trên địa bàn tỉnh, góp phần tuyên truyền thực
hiện NQ TƯ 5 (khóa VIII); NQ 33 của Hội nghị TƯ 9, Ban Chấp hành TƯ
ảng (khóa XI) xây dựng và phát triển VH, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước; góp phần thực hiện có hiệu quả ề án “Bảo
tồn, phát triển VH các DTTS Việt Nam đến năm 2020” , trong những năm
qua,

ài PT-TH Yên Bái đã có nhiều chương trình tác động mạnh tới nhận

thức của cơng chúng, xã hội, góp phần nâng cao ý thức về vị trí, vai trị của
VH trong phát triển xã hội; ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị VH
truyền thống tốt đẹp của DT. Tuy nhiên, thực tế việc tuyên truyền, quảng bá
BSVH DTTS trên sóng truyền hình n Bái những năm qua cịn nhiều bất


3
cập, hạn chế như: Nội dung thể hiện chưa đa dạng, phong phú, chưa hấp dẫn,
chưa chỉ ra được nhiều vấn đề trong việc giữ gìn, bảo lưu VH; đội ngũ phóng
viên, biên tập viên chưa có chun mơn sâu và sự am hiểu về VH các DTTS,
chưa có kế hoạch tuyên truyền theo chủ điểm…
Trước tình hình trên, cần phải có những nghiên cứu khoa học cụ thể,
tìm ra giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền,
quảng bá, giữ gìn những BSVH DTTS Yên Bái.

Bản thân người viết luận văn sinh ra lớn lên ở vùng đồng bào DTTS
của Yên Bái và có gần 10 năm cơng tác tại phịng nghệ - ài PT-TH Yên Bái,
thường xuyên thực hiện các chương trình gắn với nội dung tuyên truyền, phản
ánh BSVH của đồng bào DTTS trong tỉnh Với những lí do đó, tơi chọn đề tài


n v qu n

tru n

n

n s
p

t t

v n
n

tru n

n t
n

t

u s tr n s n

Yên Bái”. (Khảo sát các


chương trình Văn hóa văn nghệ, chương trình Tiếng dân tộc truyền hình từ
tháng 6/2015 - 6/2016)
2. T nh h nh nghi n cứu c li n qu n
Các cơng trình nghiên cứu về VH DT Việt Nam nói chung cũng như
sắc thái VH vùng miền là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm
hiểu và khảo sát ở nhiều cấp độ khác nhau, trên cả phương diện lý thuyết lẫn
thực tiễn Nhìn từ cấp độ VH tổng quát, người viết nhận thấy đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu được công bố, đăng tải trên các phương tiện truyền
thông đại chúng Theo trình tự thời gian, có thể kể một số cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu như:
- Trần Ngọc Thêm (1997), “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam”, Nxb tp
Hồ Chí Minh Trong cuốn “Tìm về BSVH Việt Nam”; PGS TS khoa học Trần
Ngọc Thêm đã triển khai theo hướng đi tìm những nét bản sắc - đó là những
đặc trưng cơ bản cần thiết cho việc hiểu VH Việt Nam cùng những quy luật
hình thành và phát triển của chúng Theo đó, tiến trình VH Việt Nam, hệ


4
thống VH Việt Nam được xem xét, giới thiệu theo cách nhìn hài hịa giữa
đồng đại và lịch đại Tác giả đã xâu chuỗi các vấn đề VH thành một bức tranh
tổng quan về VH Việt Nam và cũng rất lưu tâm bảo tồn và phát triển VH DT.
- Trần Quốc Vượng (2003), “Văn hóa Việt Nam tìm tịi và suy ngẫm”,
Nxb Văn học

ây là tuyển tập tập hợp các bài nghiên cứu về VH của giáo sư

Trần Quốc Vượng, được chia thành các phần mục theo từng góc độ cụ thể:
những vấn đề chung, diễn trình VH, VH dân gian, nghệ thuật, ứng xử, danh
nhân


úng như tên gọi “tìm tòi và suy ngẫm”, tác giả Trần Quốc Vượng đã

nêu lên nhiều vấn đề về VH Việt Nam, đưa ra các căn cứ, luận chứng rõ ràng
và phân tích, so sánh, bàn luận để làm rõ vấn đề đó Bao trùm lên tất cả các vấn
đề vẫn là việc kế thừa tinh hoa truyền thống, giữ gìn như thế nào cho đúng, cho
phù hợp với nhịp sống hiện đại ngày một biến đổi
- Phan Ngọc (2004), “Bản sắc văn hóa Việt Nam”, Nxb Văn học. Cuốn sách
này gồm 14 chương, chia làm 3 phần: phần một “Những khái niệm mở đầu”; phần
hai “Giao lưu văn hóa”; phần ba “Bảo vệ và phát huy VH”; giúp người đọc trả lời
được các câu hỏi liên quan đến người Việt và VH Việt như: BSVH Việt Nam là gì?
Văn hóa Việt Nam khác văn hóa Trung Hoa, văn hóa Pháp… ở chỗ nào? Vì sao có
sự khác biệt đó? Làm gì để giữ gìn và phát huy VH Việt trong thời hội nhập?
- Vy Trọng Tốn (2005), “Bản sắc văn hóa, hành trang của mỗi dân
tộc”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội Tập sách này là tập hợp một phần các bài
viết của tác giả Vy Trọng Toán trong thời gian bắc cầu giữa hai thế kỉ, khi
ông là Thứ trưởng Bộ Văn hóa - Thơng tin

ây cũng là thời kì mà

ảng ta

cũng như tồn xã hội nhận thức được vai trị của VH trong phát triển, đồng
thời thấy rõ nguy cơ mai một BSVH trong mỗi DT Tuy nhiên từ nhận thức
đến tổ chức hoạt động thực tiễn còn những khoảng cách và sự bất cập Vì vậy,
những vấn đề đặt ra và các giải pháp mang tính khả thi trong bài viết của tác
giả có giá trị thực tiễn cao, dễ vận dụng ở các cấp độ, địa bàn văn hóa khác
nhau Quan niệm “BSVH là hành trang của mỗi DT” chính là đóng góp quan



5
trọng của tác giả, cần cho các nhà quản lý, những người tổ chức hoạt động
trên lĩnh vực VH - thơng tin.
-

ặng

ức Siêu (2008), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb

ại

học sư phạm Trần Ngọc Thêm (2011), “Cơ sở văn hóa Việt Nam” Nxb giáo
dục Trần Quốc Vượng (2013), “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, Nxb giáo dục
ây là các cuốn giáo trình cơ bản phục vụ cho chương trình đào tạo đại học
đại cương Các giáo trình này đều tập trung làm rõ các khái niệm VH; văn hóa
học; cấu trúc, chức năng của VH; tiến trình lịch sử VH Việt Nam… cung cấp
một cái nhìn tổng quát, thái độ đúng đắn về tiến trình VH Việt Nam, vị trí
quan trọng của VH trong cuộc sống hiện nay
- Hồng Nam (2011),“Tổng quan văn hóa truyền thống các dân tộc
Việt Nam” Nxb Văn hóa dân tộc Nội dung VH trong cuốn sách này, ngồi
tên gọi DT cịn đề cập đến những vấn đề: dân số, lịch sử cư trú, kinh tế truyền
thống, VH truyền thống… Cuốn sách không mang tính nghiên cứu sâu về VH
mà giới thiệu những nét VH truyền thống của các DT Việt Nam
- Nguyễn Thừa Hỷ (2012), “Văn hóa Việt Nam truyền thống - một góc
nhìn”, Nxb Thơng tin và truyền thơng. Trong cơng trình nghiên cứu này,
PGS TS Nguyễn Thừa Hỷ đã đề cập đến vấn đề ở Việt Nam, trong vòng một
thế kỷ qua, chúng ta đã chứng kiến nhiều cuộc biến động, đổi thay, xáo trộn
và đấu tranh VH. Ngày nay, trong quá trình hội nhập và phát triển, trước cơn
lốc xoáy về tư tưởng, lối sống và hệ giá trị, chúng ta lại đang đứng giữa giao
lộ của những ngã rẽ chưa có biển chỉ đường rõ ràng. Chúng ta đang được

động viên, khích lệ, mà cũng đồng thời đang bị đe dọa, dối lừa bởi VH. Trong
một hoàn cảnh, tình huống đặc biệt như vậy, có lẽ một sự quay về, nhận diện
và suy ngẫm nghiêm túc về nền VH Việt Nam truyền thống sẽ là một điều bổ
ích khơng thừa, nếu khơng muốn nói là cần thiết Nền VH truyền thống đã
từng ngự trị hàng thiên niên kỷ trong một xã hội hầu như rất ít thay đổi, sau
đó lại chịu những va đập và biến động lớn trong hơn một thế kỷ qua, đã có bộ


6
mặt đích thực như thế nào, xu thế chuyển biến ra sao? Nó đã để lại cho chúng
ta những giá trị gì cần phải kế thừa và những hệ lụy gì cần phải gạt bỏ?
Có thể nói, hầu hết các cơng trình nghiên cứu nói trên đã chỉ ra góc độ
tổng quát về VH; về VH truyền thống với các góc độ khác và đi sâu nhận diện
BSVH truyền thống, nêu lên những nhiệm vụ, phương hướng xây dựng và
phát triển VH Việt Nam
Ở góc độ nghiên cứu cụ thể sau đại học đã có nhiều tài liệu liên quan
đến vấn đề báo chí và VH như: vấn đề báo chí thơng tin, phản ánh VH; vấn đề
quảng bá, giữ gìn VH; báo chí tun truyền cho đồng bào DTTS… như:
+ Tại Học viện báo chí và Tun truyền có các đề tài:
- “Vấn đề bảo tồn BSVH các DTTS trên sóng truyền hình của Đài phát
thanh truyền hình tỉnh Hịa Bình” - Luận văn thạc sĩ của tác giả

ỗ Thanh

Phúc năm 2005 Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra những ưu thế và hạn
chế ài PT-TH Hòa Bình với việc bảo tồn BSVH các DTTS tỉnh Hịa Bình và
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình
- “Báo chí với việc tun truyền các giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc” - Luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng
của tác giả Trần Thị Hồng năm 2009 Trong luận văn này, tác giả đã đề cập

đến vai trò của báo chí với việc tuyên truyền giá trị VH các DTTS vùng Tây
Bắc nói chung.
- “Báo chí tỉnh Hịa Bình với vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân Bình Mường hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Mai Hoa năm 2011. Luận văn này đề cập cụ thể đến việc bảo tồn, phát huy
BSVH dân tộc Mường của báo chí tỉnh Hịa Bình
- “Báo chí Nam Định với việc giữ gìn và quảng bá các giá trị văn hóa
địa phương” - Luận văn thạc sĩ Báo chí học của Hồng Anh

ức năm 2013

Luận văn này đề cập cụ thể đến việc giữ gìn, phát huy BSVH dân tộc Kinh
của báo chí tỉnh Nam ịnh.


7
- “Quảng bá văn hóa dân tộc trên kênh du lịch truyền hình Cáp Việt
Nam” - Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hải Yến năm 2013. Luận văn này đề
cập đến thực trạng quảng bá VH DT Việt Nam nói chung trên kênh du lịch
truyền hình Cáp Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình phản ánh nội dung này
- “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng H’mơng của
Đài PT-TH n Bái” - Luận văn thạc sĩ Báo chí học của tác giả Hoàng Mạnh
Hà năm 2013 Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra những ưu thế và hạn chế
của chương trình truyền hình tiếng H’mơng của

ài PT-TH n Bái và đề

xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình
- “Chất lượng chương trình phát thanh tiếng dân tộc thiểu số trên sóng

Đài phát thanh truyền hình n Bái” - Luận văn thạc sĩ Báo chí học của tác
giả ỗ Thị Giang năm 2013 Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra vai trị của
chương trình phát thanh tiếng dân tộc của ài PT-TH Yên Bái và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng chương trình
- “Sản xuất chương trình phát thanh tiếng Dao - khảo sát cơ quan
thường trú khu vực Tây Bắc của VOV và Đài PT-TH Yên Bái 6 tháng đầu
năm 2014” - Luận văn báo chí học của tác giả Phạm Xuân Thọ năm 2014.
Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra vai trị và cách thức sản xuất của chương
trình phát thanh tiếng Dao của ài PT-TH Yên Bái và cơ quan thường trú khu
vực Tây Bắc của VOV; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình
- “Đài PTTH Điện Biên với vấn đề giữ gìn BSVH DTTS địa phương” Luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Thanh Hà năm 2014 Luận văn này đã chỉ ra
những ưu thế và hạn chế của chương trình thời sự và chuyên đề truyền hình
của ài PT-TH iện Biên trong việc giữ gìn BSVH các DTTS địa phương và
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình


8
- “Báo chí Bắc Kạn với vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc Tày hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nga năm 2015. Luận
văn này đề cập cụ thể đến việc giữ gìn BSVH dân tộc Tày của báo chí Bắc Kạn
+ Tại trường

ại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội có một số

đề tài sau:
- “Đài PTTH Thái Nguyên với việc tuyên truyền văn hóa các dân tộc
thiểu số” - Luận văn thạc sĩ của tác giả của Nông Thị Như, năm 2005
- “Vấn đề bảo tồn và phát huy văn hóa Đơng Nam bộ trên các chương
trình truyền hình” - Luận văn thạc sĩ của tác giả của inh Duy Hảo, năm 2006

- “Báo chí với vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hà Nội” Luận văn thạc sĩ của tác giả của Hồng Hương Trà, năm 2007
Tuy đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu sâu về vấn đề bảo tồn bản
sắc, giá trị VH truyền thống của các DTTS song với vấn đề cụ thể là giữ gìn và
quảng bá BSVH DTTS tỉnh Yên Bái trên kênh truyền hình địa phương thì vẫn cần
được nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, khoa học để góp thêm một cách
nhìn trong việc tuyên truyền bản về BSVH của các DTTS.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có, tác giả luận văn thực hiện
nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu, đánh giá các chương trình: VHVN, Tiếng
dân tộc truyền hình của ài PT-TH Yên Bái để khái quát đề tài đã chọn
3. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu
3.1. Mục đích nghi n cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giữ gìn và quảng bá
BSVH các DTTS trên sóng truyền hình, từ đó là cơ sở sát thực để đưa ra những
giải pháp phát huy vai trị của truyền hình Yên Bái trong việc giữ gìn, quảng bá
BSVH các DTTS trong thời gian tới
3.2. Nhiệm vụ nghi n cứu
ể thực hiện được những mục đích nên trên, luận văn cần thực nhiệm
những nhiệm vụ cụ thể sau:


9
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát, phân tích thực tiễn vấn đề giữ
gìn, quảng bá BSVH DTTS địa phương trên sóng truyền hình n Bái
Khảo sát các chương trình VHVN truyền hình, Tiếng dân tộc truyền hình
trên sóng ài PT-TH Yên Bái từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016.
ề xuất một số phương hướng, giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả tuyên truyền các giá trị văn hóa DTTS địa phương trên
truyền hình Yên Bái
4. Đối tƣợng phạm vi nghi n cứu
4.1. Đối tƣợng nghi n cứu

Thực trạng giữ gìn, quảng bá BSVH các DTTS trên sóng truyền hình
của ài PT-TH Yên Bái
4.2. Phạm vi nghi n cứu
Tập trung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các phóng sự, chuyên mục cụ
thể trong chương trình VHVN truyền hình, Tiếng dân tộc truyền hình của ài
Phát thanh truyền hình n Bái có nội dung liên quan đến BSVH các DTTS
địa phương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghi n cứu
5.1. Cơ sở lí luận
ề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về báo chí và VH truyền thống các DTTS; những đường lối, chủ
trương, chính sách của ảng, Nhà nước về gìn giữ, phát huy giá trị VH truyền
thống DTTS địa phương
Luận văn còn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết truyền thông và cơ
sở lý luận báo chí, cụ thể là cơ sở lý luận về vai trị của báo chí - truyền thơng
trong q trình phát triển VH, chức năng khai sáng VH của báo chí
ề tài cịn dựa vào lý thuyết đặc điểm văn hóa dân tộc, BSVH DTTS
trên địa bàn tỉnh Yên Bái để đánh giá
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


10
- Phương pháp đọc tài liệu
- Phương pháp thống kê:
+ Thống kê các phóng sự liên quan đến tuyên truyền giữ gìn BSVH
DTTS trên sóng truyền hình n Bái Trên cơ sở đó đánh giá, phân tích rõ
hơn vai trị, vị trí của ài PT-TH Yên Bái với vấn đề tuyên truyền giá trị VH
các DTTS.
+ Thống kê tài liệu, các con số, sự kiện, dữ liệu… trong quá trình
khảo sát

- Phương pháp điều tra xã hội học:
+

iều tra xã hội học về công chúng: Cụ thể sử dụng phương pháp

phỏng vấn anket - thiết kế bảng hỏi để tổng hợp nhu cầu các nhóm cơng chúng
của chương trình VHVN truyền hình, tiếng dân tộc truyền hình.
+ Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các cán bộ viên chức ài PT-TH n
Bái với tư cách đại diện nhóm cơng chúng nội bộ ngành; phỏng vấn đại diện
một số ngành, khán giả nói chung với tư cách đại diện nhóm cơng chúng, đối
tượng phục vụ
- Phương pháp tổng hợp, phân loại, phân tích được áp dụng để xử lý
các bảng hỏi điều tra xã hội học, từ đó tìm ra nhu cầu của số đơng nhóm cơng
chúng…
+ Phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu để đưa ra luận cứ, luận
điểm khái qt…
+ Phân tích tài liệu: Phân tích thơng tin có sẵn trong tài liệu để rút ra
thơng tin cần thiết phục vụ mục đích nghiên cứu
6. Cái mới củ đề tài
ài PT-TH Yên Bái đã và đang thực hiện nhiều chương trình truyền
hình nhằm giữ gìn, quảng bá BSVH các DTTS nhưng vẫn chưa có một nghiên
cứu nào về hiệu quả của các chương trình truyền hình đó trong giai đoạn hiện
nay Cái mới của luận văn chính là nghiên cứu đầu tiên dựa trên các căn cứ


11
khoa học cụ thể và chuyên sâu; dựa trên lý thuyết và thực tế hoạt động; dựa
trên việc phân tích, đánh giá thực chất nội dung và hình thức cũng như hiệu
quả tác động của chương trình truyền hình tiếng dân tộc và chương trình Văn
hóa văn nghệ của ài PT-TH Yên Bái. Từ đó tham mưa giúp ài PT-TH Yên

Bái có những cải tiến đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin ngày càng cao của
đồng bào, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, khẳng định được
hiệu quả trong việc giữ gìn, quảng bá BSVH các DTTS trên sóng truyền hình.
Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
chương trình truyền hình Tiếng dân tộc và chương trình Văn hóa văn nghệ
của ài PT-TH Yên Bái trong thời gian tới
7. Ý nghĩ lí luận và giá trị thực tiễn củ đề tài
ề tài góp phần cung cấp những luận chứng, luận cứ, luận điểm khoa học
cho

ài PT-TH Yên Bái về thực trạng tuyên truyền, quảng bá vấn đề giữ gìn,

bảo tồn, phát huy BSVH DTTS địa phương; từ đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể
nâng cao chất lượng thông tin về VH các DTTS trên địa bàn tỉnh nhằm định
hướng dư luận xã hội, đáp ứng nhu cầu của công chúng, yêu cầu của ảng, Nhà
nước về bảo tồn, phát huy BSVH DT. Góp phần chứng minh vai trị, tầm quan
trọng của báo chí trong cơng tác bảo tồn và phát huy BSVH DTTS.
ề tài góp phần cung cấp một tài liệu cho sinh viên, học viên báo chí;
các nhà nghiên cứu về văn hóa các DTTS địa phương trên địa bàn tỉnh Yên
Bái tham khảo, tìm hiểu
ây là đề tài nghiên cứu và đề xuất việc tuyên truyền, quảng bá văn
hóa DTTS địa phương trên sóng truyền hình n Bái phải có tính định
hướng, chiến lược và thực hiện đều đặn có tính thường niên trên sóng
7.1. Về mặt lí luận
Bước đầu tổng kết, khái quát đặc điểm cơ bản của truyền hình với vấn
đề giữ gìn, quảng bá BSVH DTTS địa phương tại tỉnh Yên Bái


12
Luận văn đi sâu nghiên cứu vai trò của truyền hình trong giữ gìn BSVH

DTTS ở một tỉnh miền núi, trình độ dân trí chưa đồng đều, kinh tế kém phát
triển
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm phong phú thêm những công trình nghiên cứu về giữ gìn BSVH
dân tộc truyền thống, nhất là việc phát huy vai trị của báo chí trong cơng tác
giữ gìn những giá trị, tinh hoa văn hóa dân tộc
Từ thực trạng cơng tác tuyền truyền, quảng bá văn hóa DTTS địa
phương qua khảo sát, đánh giá trong luận văn; những phương hướng, giải
pháp đề ra nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền; nếu được ứng
dụng vào thực tiễn sẽ từng bước thay đổi nội dung, hình thức tuyên truyền
theo hướng phù hợp, thiết thực, hiệu quả hơn

ồng thời khuyến khích tạo ra

những sản phẩm báo chí hay hơn, có giá trị hơn
Q trình nghiên cứu giúp người làm luận văn nâng cao vốn hiểu biết,
tích lũy thêm kiến thức và năng lực chun mơn trong cả hai lĩnh vực báo chí
và văn hóa
8. Kết cấu củ luận v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài dự kiến triển
khai theo kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giữ gìn, quảng bá BSVH các
DTTS trên sóng truyền hình n Bái.
Chương 2: Thực trạng giữ gìn, quảng bá BSVH các DTTS trên sóng
truyền hình của ài PTTH Yên Bái hiện nay
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát huy vai trò của truyền
hình trong việc giữ gìn, quảng bá BSVH DTTS của
nay

ài PT-TH Yên Bái hiện



13
Chƣơng 1
CƠ SỞ L LUẬN VÀ TH C TIỄN VỀ GI

G N QUẢNG BÁ

BẢN SẮC V N H A CÁC D N TỘC THIỂU SỐ
TRÊN S NG TRUYỀN H NH YÊN BÁI
1.1. M t số khái niệm cơ ản củ vấn đề nghi n cứu
1.1.1.

n

,

ns

v n

1.1.1.1. Văn hóa
“Trong hồn cảnh hiện nay của một thế giới mở cửa, VH được mọi
người chú ý, tầm quan trọng của VH được nêu lên hàng đầu. UNESCO thừa
nhận VH là cội nguồn trực tiếp của sự phát triển xã hội, có vị trí trung tâm và
đóng vai trị điều tiết xã hội… Tiếc rằng, cho đến nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về VH” [31, tr.1]
Từ “văn hóa” có rất nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm
có nội hàm hết sức khác nhau Nói về VH, đó là tổng thể những nét đặc trưng
tiêu biểu nhất của xã hội, thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và

tình cảm; biểu hiện sức sống, sức sáng tạo của một DT. ặc trưng cơ bản nhất
của VH là tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ thống và tính lịch sử
Ở phương

ơng, từ VH đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm

Trong Chu dịch, quẻ Bi đã có từ văn và hóa: Xem dáng vẻ con người, lấy đó
mà giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ) Người sử
dụng từ VH sớm nhất có lẽ là Lưu Hướng (năm 77 - 6 trước công nguyên)
thời Tây Hán với nghĩa như một phương thức giáo hóa con người [47, tr.16]
Vào thế kỉ XIX, thuật ngữ “văn hóa” được những nhà nhân loại học
phương Tây sử dụng như là một danh từ chính Những học giả này cho rằng,
VH (văn minh) thế giới có thể phân loại ra từ trình độ thấp nhất đến cao nhất,
và VH của họ chiếm vị trí cao nhất Bởi vì họ cho rằng, bản chất VH hướng
về trí lực và sự vươn lên, sự phát triển tạo thành văn minh; E B Taylo là đại


14
diện của họ Theo ơng, VH là tồn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác
mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội [47, tr.17]
Ở thế kỉ XX, khái niệm văn hóa thay đổi theo F Boa (F Boas) “Văn hóa
khơng xét ở mức độ cao thấp mà xét ở góc độ khác biệt” [47, tr.17]
Năm 1982, Trong Tuyên bố về những chính sách VH tại Hội nghị quốc
tế do UNESCO chủ trì tại Mêhicơ, UNESCO đưa ra định nghĩa về VH: “VH
có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm
xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội.
VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản
của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín
ngưỡng”. [47, tr.23]

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin thì VH chỉ gắn liền với con
người và xã hội loài người Cội nguồn của sự tồn tại và phát triển VH là ở
hoạt động sáng tạo của con người Lê nin, người kế tục sự nghiệp của Mác Ăngghen, từ quan điểm xem xét VH với tư cách là sự phát triển bản chất của
con người đã nhấn mạnh, phân tích sâu thêm mặt xã hội của VH với cách tiếp
cận từ hình thái kinh tế Người nhấn mạnh tính nhân loại, tính giai cấp, tính
kế thừa của VH

ặc biệt xem cách mạng VH như một bộ phận hữu cơ của

cách mạng xã hội chủ nghĩa
Khi tiếp nhận tư tưởng cách mạng của Mác - Ăngghen và Lê nin - tinh
hoa VH thế giới và các giá trị VH DT, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một
định nghĩa VH ở cấp độ khái qt: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người đã sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương pháp sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. [32, tr 431] Nói về vai trị,
ý nghĩa của VH, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “VH soi đường cho quốc dân


15
đi… phải đem VH lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ”
[29, tr. 5]. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra 5 điểm lớn xây dựng nền VH DT là: 1.
Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường. 2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh
mình, làm lợi cho quần chúng. 3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên
quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội. 4. Xây dựng chính quyền: Dân
quyền. 5. Xây dựng kinh tế. [32, tr. 431].
Học giả ào Duy Anh quan niệm: “Văn hóa của một dân tộc, trước hết
liên quan đến điều kiện địa lý - khí hậu, sau đó là sự biến đổi của các hoạt
động trên phương diện khác nhau của dân tộc đó” [1, tr.11-12]

Nhóm tác giả Giáo trình Lý luận VH Mác - Lênin, khoa Tuyên truyền,
Học viện báo chí và tuyên truyền đưa ra định nghĩa: “VH là hệ thống giá trị
vật chất và tinh thần được sáng tạo, tích lũy trong lịch sử nhờ quá trình hoạt
động thực tiễn của con người. Các giá trị này được cộng đồng chấp nhận,
vận hành trong đời sống xã hội và liên tiếp truyền lại cho thế hệ sau. VH thể
hiện trình độ phát triển và những đặc tính riêng của mỗi DT” [7, tr.25-26]
PGS TS khoa học Trần Ngọc Thêm tiếp cận VH theo cách hệ thống và
dựa vào 4 đặc trưng cơ bản của VH thì cho rằng: “VH là một hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội của mình”. [41, tr.27]
Theo từ điển tiếng Việt, “văn hóa” là danh từ dùng để nói chung những
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử [28,
tr.1120]
Như vậy, khái niệm “Văn hóa” có nhiều cách hiểu với nội dung khác
nhau nhưng chủ yếu đều xoay quanh các điểm chính:
- Văn hóa là các giá trị
- Những giá trị đó do con người sáng tạo ra
- Sự sáng tạo đó là cả một quá trình lịch sử liên tục


16
- Những giá trị đó tạo thành một hệ thống chặt chẽ
Từ việc nghiên cứu, phân tích các khái niệm văn hóa và tìm hiểu thực
tiễn, theo chúng tơi, văn hóa bao gồm tồn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra trong quá trình hình thành và phát triển liên tục của lồi
người. Ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, văn hóa lại có nét riêng để tạo nên sự khác
biệt và thể hiện trình độ phát triển của mỗi dân tộc.
1.1.1.2 Bản sắc văn hóa
Thế nào là BSVH vẫn là vấn đề trừu tượng với nhiều người; và làm thế

nào để giữ gìn BSVH là một vấn đề khơng dễ khi hội nhập kinh tế trên thế
giới ngày càng sâu rộng Mỗi quốc gia, DT đều có những đặc điểm VH riêng,
thể hiện qua lối sống, cách ứng xử

Cái đó thuộc về BSVH vì nó chỉ có thể

tìm thấy ở nơi này mà khơng thể tìm thấy ở nơi khác, nghĩa là cái đặc trưng
của một cộng đồng người, một tộc người biểu hiện ra ở từng cử chỉ, hoạt động
sinh tồn của cá thể cũng như của cả cộng đồng
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bản sắc” dùng để chỉ “tính chất,
màu sắc riêng tạo thành đặc điểm chính, phẩm chất đặc biệt của một sự vật”
[28, tr. 38], tức là nói tới sắc thái, đặc tính, đặc thù riêng của sự vật đó
Bản sắc là một từ ghép có gốc Hán - Việt “Bản” là cái gốc, cái căn
bản, cái cốt lõi, cái hạt nhân của một sự vật “Sắc” là sự biểu hiện cái căn bản,
cái cốt lõi, cái hạt nhân đó ra ngồi Như vậy có thể hiểu “BSVH” là tổng thể
những giá trị bền vững, những tinh hoa VH vật chất và tinh thần làm nên sắc
thái riêng của một DT trong lịch sử hình thành và phát triển. Có thể nhận ra
bản sắc ấy thơng qua những biểu hiện của hai mặt giá trị: giá trị vật chất và
giá trị tinh thần Sự phân chia kể trên chỉ là tương đối, bởi trong rất nhiều
trường hợp không thể tách bạch VH vật chất và VH tinh thần và ngược lại
Do đó, tùy theo mục đích mà định ra tiêu chí để phân biệt, nhưng khơng phải
là chúng khơng cịn ranh giới


17
BSVH là thiêng liêng, quý giá, tạo nên đặc thù của một DT Nó được
hình thành trong lịch sử lâu dài của một DT, được đúc kết từ kinh nghiệm
sống, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, gắn bó máu thịt với con người Nó
tồn tại tự nhiên khơng thể ép buộc nhưng địi hỏi phải biết giữ gìn, bảo lưu
Nước ta chịu sự ảnh hưởng và du nhập của hai nền VH

Thời phong kiến, chủ yếu là VH phương
Ấn

ông và Tây

ông, cụ thể là VH Trung Quốc và

ộ Việc hai nền VH ấy được truyền vào Việt Nam có những nguyên

nhân khác nhau nhưng chỉ những gì “hợp thổ nghi” mới tồn tại và phát triển,
nghĩa là nó được người Việt Nam vận dụng một cách linh hoạt Người Việt
Nam có những biểu hiện BSVH trong giao tiếp, ứng xử; đặc biệt là những nét
VH truyền thống rất nhân văn, nhân ái đã được tổng kết thành ngạn ngữ,
thành ngữ, lời ca: “Lá lành đùm lá rách”, “Chị ngã em nâng”, “Uống nước
nhớ nguồn”, “Bán anh em xa mua láng giềng gần”, “Tôn sư trọng đạo”, “Một
con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,“Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống
nhưng chung một giàn”... Những nét BSVH ấy đã góp phần to lớn làm nên
sức mạnh vơ địch của cộng đồng 54 DT anh em trên đất nước Việt Nam, là
thành trì vững bền trong lịch sử dựng nước và giữ nước
Nhà thơ Huy Cận từng khẳng định: “Sống trong cơ đơn thì bất cứ nền
văn hóa nào cũng sẽ tàn lụi. Nhưng trước mắt cần nhấn mạnh rằng cả cộng
đồng nhân loại phải có nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ BSVH của mỗi dân tộc:
Có thân phải giữ lấy thân / Có hồn dân tộc trăm phần phải lo” [3, tr.6]
1.1.2 D n t

nt

t

us


1.1.2.1. Dân tộc
Theo từ điển tiếng Việt, “dân tộc” là danh từ với 3 cách hiểu: 1 Cộng
đồng người ổn định hình thành trong q trình lịch sử của xã hội, có chung
tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý như đoàn kết DT. 2. DTTS
(trong các từ như: ưu tiên học sinh DT, cán bộ DT). 3.Cộng đồng người ổn


18
định làm thành nhân dân một nước, một quốc gia gắn bó với nhau trong
truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi (như: DT Việt Nam) [28, tr 399-400].
Theo PGS TS Nguyễn Văn Dững: “Dân tộc là sản phẩm của quá trình
lịch sử phát triển lâu dài của xã hội lồi người. Khái niệm dân tộc cũng được
hiểu trên nhiều quan điểm, ở những thời kỳ và những bình diện khác nhau. Ở
phương Tây, khái niệm dân tộc xuất hiện cùng với sự ra đời của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở nước ta, do đặc thù quá trình phát triển, khái
niệm dân tộc được hình thành rất sớm. Cho đến nay, trên góc độ lí luận chủ
nghĩa xã hội khoa học, khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa.
Một là, chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét VH đặc thù; xuất
hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người
ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của cộng đồng dân
cư đó. Theo nghĩa này, DT được hiểu như một tộc người hay một DT trong
quốc gia đa DT. Với cách hiểu này, Việt Nam gồm 54 DT hay 54 tộc người.
Hai là, chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình
lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.” [6, tr 229-230].
Như vậy, trong quan điểm của PGS TS Nguyễn Văn Dững, nghĩa thứ

nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia; còn theo nghĩa thứ hai, dân tộc
đồng nghĩa với quốc gia - dân tộc
Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm “dân tộc” được hiểu theo
nghĩa thứ nhất và chủ thể nghiên cứu là BSVH của “dân tộc ít người” hay
“dân tộc thiểu số” đang sinh sống trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Văn hóa - dân tộc là hai phạm trù khác nhau nhưng có liên quan chặt
chẽ Bản sắc mỗi DT được thể hiện tập trung ở BSVH của chính DT đó Mặt


19
khác, chính đời sống VH và giá trị tinh thần của một DT là dấu hiệu dể nhận
biết nền VH đó ở trình độ nào, thuộc các cộng đồng nào trên thế giới Chính
vì thế, đánh mất BSVH riêng là đánh mất DT Trong các cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm, nhân dân ta đấu tranh với kẻ thù không chỉ bằng vũ khí,
súng đạn mà bằng cả VH Trong các thời kỳ cách mạng, VH được coi là một
mặt trận VH trở thành vũ khí sắc bén đấu tranh với kẻ thù Vũ khí ấy chỉ có
thể phát huy hết hiệu quả khi mang trong mình bản sắc, truyền thống dân tộc
1.1.2.2. Dân tộc thiểu số
DTTS là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên thế giới
hiện nay Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ
chuyên ngành dân tộc học dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít Trong một
số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “DTTS” với “dân tộc lạc hậu”;
“dân tộc chậm tiến”; “dân tộc kém phát triển”; “dân tộc chậm phát triển”…
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng DT, thì khái niệm “DTTS” khơng mang ý
nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các DT

ịa vị, trình độ phát

triển của các DT không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối

bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi DT.
Cho đến nay, khái niệm DTTS được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù; xuất
hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, DTTS là một bộ phận của quốc gia
nhưng không chiếm số đông dân cư và không phải là dân tộc đại diện cho một
quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế,


×