Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc mường ở tỉnh hòa bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ THỊ LIÊN

TUN TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY
BẢN SẮC VĂN HỐ DÂN TỘC MƯỜNG
Ở TỈNH HỒ BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ THỊ LIÊN

TUN TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY
BẢN SẮC VĂN HỐ DÂN TỘC MƯỜNG
Ở TỈNH HỒ BÌNH HIỆN NAY


Chun ngành

: Cơng tác tư tưởng

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Hồng Quốc Bảo

HÀ NỘI – 2016


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng
chấm luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn được hồn thành dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Hoàng Quốc Bảo. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong đề tài là hoàn
toàn trung thực và đáng tin cậy. Kết luận nêu trong đề tài không trùng lặp với những công trình đã
được cơng bố trước đây.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Liên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: TUYÊN TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN
HÓA DÂN TỘC – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..................................... 7
1.1. Bản sắc văn hóa dân tộc và tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc .................................................................................... 7
1.2. Các yếu tố cấu thành tun truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc Mường............................................................................. 14
1.3. Sự cần thiết phải tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Mường ................................................................................... 18
Chương 2. TUYÊN TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN
HĨA DÂN TỘC MƯỜNG Ở TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY – THỰC
TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM ................................................................... 27
2.1. Những yếu tố tác động đến tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc Mường. ..................................................................... 27
2.2. Thực trạng tuyên truyền, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hố dân tộc Mường tại tỉnh Hồ Bình hiện nay .................................. 46
2.3. Kinh nghiệm thực hiện tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc Mường tại tỉnh Hịa Bình. ................................................ 75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TUYÊN
TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC
MƯỜNG Ở TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY ............................................. 80
3.1. Quan điểm tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố của dân
tộc Mường tại tỉnh Hịa Bình .............................................................. 80
3.2. Một số giải pháp về tuyên truyền, giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103
PHỤ LỤC



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, giao lưu hội nhập văn hóa đã trở thành một hiện tượng phổ biến
của xã hội loài người, là một quy luật vận động và phát triển của văn hóa. Trong
q trình giao lưu, hội nhập, bên cạnh việc tiếp thu những tinh hoa của tri thức nhân
loại để làm phong phú thêm giá trị văn hóa cho mình thì việc giữ gìn, bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia, đặc biệt với
một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức rõ tầm quan trọng của
bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách cụ
thể và kịp thời nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong q trình hội nhập, trong
đó cơng tác tun truyền được coi là một bộ phận quan trọng của công tác bảo tồn,
phát huy văn hoá các dân tộc thiểu số, góp phần làm cho văn hóa các dân tộc gắn
kết chặt chẽ và thấm sâu vào đời sống xã hội.
Hịa Bình từ lâu là một địa danh nổi tiếng với nền văn hóa đặc sắc, đa dạng,
phong phú, tiêu biểu trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Hịa Bình
được biết đến là tỉnh Mường, với hơn 60% dân số là người Mường, văn hố của
Hồ Bình gắn liền với bản sắc văn hoá của dân tộc Mường từ cách đây hàng ngàn
năm. Trong những năm qua, để thực hiện chủ trương của Đảng theo Nghị quyết
T.Ư 5 (khóa VIII) về “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc”, Hồ Bình đã thực hiện nhiều biện pháp thiết thực, trong đó cơng tác tun
truyền cổ động đóng vai trị quan trọng và đã được tỉnh chú trọng và tích cực đẩy
mạnh với nhiều hình thức, phù hợp với địa bàn. Thơng qua công tác tuyên truyền,
tỉnh đã phổ biến những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển văn hóa, giúp
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó định hướng tư
tưởng, hướng dẫn suy nghĩ và hành động cho người dân trong việc thực hiện gìn giữ

và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Mường nói riêng
và của đồng bào các dân tộc trong tỉnh nói chung. Bên cạnh những kết quả đạt
được, cơng tác tun truyền giữ gìn, bảo tồn văn hố Mường của Hồ Bình vẫn cịn


2

khơng ít hạn chế. Cơng tác tun truyền được tỉnh quan tâm, chú trọng song chưa
chỉ đạo thường xuyên, liên tục, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Các biện pháp tuyên
truyền, phổ biến chưa thật sự đa dạng, phong phú; Nhiều văn bản chính sách, chủ
trương mới ban hành nhưng chưa được tuyên truyền, phổ biến kịp thời đến cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân; Công tác phối hợp giữa các lực lượng tuyên
truyền chưa thực sự hiệu quả; Đồng thời vai trò của cán bộ tuyên giáo trong quá
trình thực hiện chưa được coi trọng đúng mức, cũng như chế độ, chính sách cho đội
ngũ báo cáo viên, tun truyền viên cịn hạn chế nên chưa khuyến khích để các
tuyên truyền viên phát huy khả năng, tâm huyết trong công tác.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài “Tuyên truyền giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hố dân tộc Mường ở tỉnh Hồ Bình hiện nay” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học Chính trị học chuyên ngành Quản lý tư tưởng - văn hóa. Đây là vấn
đề vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện
nay ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, về vấn đề tuyên truyền ở nước ta hiện nay. Nhận thức được vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền trong việc đưa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với mỗi người dân, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, vì thế trong
những năm qua các nhà nghiên cứu, các học giả trong nước đã quan tâm và đi sâu
vào nghiên cứu về công tác tuyên truyền. Cho đến nay đã có một số cơng trình đề
cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác tư tưởng, tuyên truyền ở nước ta.
Trước hết phải kể đến những tác phẩm tiêu biểu như “Nguyên lý công tác tư

tưởng” của GS. TS Lương Khắc Hiếu (chủ biên) do Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia ấn hành vào năm 2008. Cuốn sách gồm có 2 tập, trong đó tập 1 gồm 11 chương
giới thiệu những vấn đề chung nhất của cơng tác tư tưởng như đối tượng, bản chất,
hình thái, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương châm hoạt
động và vai trị của nó. Tập 2 cuốn sách gồm 10 chương, giới thiệu những vấn đề
thuộc về phương pháp, hình thức, phương tiện và những vấn đề thuộc về sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác tư tưởng.


3

Thứ hai là tác phẩm “Nguyên lý tuyên truyền” của Ban Tuyên giáo Trung
ương năm 2002. Tài liệu đã đề cập đến những nội dung cơ bản về lý luận khoa học
của cơng tác tun truyền. Có thể nói đây là tài liệu rất hữu ích cho người đọc muốn
tìm hiểu, nghiên cứu và tham gia hoạt động trong lĩnh vực tun truyền.
Bên cạnh đó cịn có các tài liệu về bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao
cấp khối Đảng - Đồn hàng năm, trong đó bao gồm các chuyên đề “Một số vấn đề
về công tác tư tưởng, tuyên giáo trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam” được đăng
trên các tạp chí Xây dựng Đảng. Các tài liệu đã đưa ra các lý luận về vấn đề tư
tưởng, tuyên giáo, đúc kết lại tình hình thực hiện công tác trong năm qua, đưa ra các
quan điểm, định hướng và giải pháp thực hiện trong năm tới.
Ngoài ra còn một số luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề này như luận án
tiến sĩ “Phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh - Những đặc trưng và sự vận dụng
để đổi mới phương pháp tuyên truyền của cán bộ tư tưởng hiện nay” của Hoàng
Quốc Bảo năm 2003. Luận án đã đưa ra những cơ sở lý luận, quan điểm của Hồ Chí
Minh trong cơng tác tun truyền, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về đổi mới
phương thức tuyên truyền nhằm đem lại hiệu quả cao. Hay luận văn thạc sĩ “Vấn đề
bảo tồn bản sắc các dân tộc thiểu số trên sóng truyền hình của đài phát thanh truyền hình Hịa Bình” của Đỗ Văn Phúc năm 2005) đã đề cập đến thực trạng của
vấn đề tun truyền, phổ biến thơng tin giữ gìn, phát huy văn hóa của các dân tộc
thiểu số trên truyền hình, từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị.

Thứ hai, về vấn đề giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hiện nay tại
Việt Nam có khá nhiều cơng trình đề cập đến nội dung này. Trong đó phải kể đến
cuốn “Bản sắc văn hố Việt Nam” của Phan Ngọc năm 2002. Cuốn sách đã tiếp cận
và đưa ra nhiều lý thuyết mang tính khoa học và chặt chẽ về bản sắc văn hóa Việt
Nam. Có thể nói đây là một trong số rất ít những quyển sách đã xây dựng những
khái niệm nền tảng, những phương pháp cơ bản cho ngành văn hóa nói chung và
ngành nghiên cứu văn hóa Việt Nam nói riêng. Cuốn “Xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thành tựu và kinh nghiệm” của
Đỗ Thị Minh Thúy (chủ biên) năm 2004. Cuốn sách đã đề cập đến vai trò, thực
trạng vấn đề gìn giữ bản sắc văn hố Việt Nam trong đời sống hiện nay, từ đó đưa


4

ra một số khuyến nghị nhằm góp phần gìn giữ, bảo tồn, phát huy các nét đặc trưng
trong đời sống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là đời sống văn hoá khi đất nước đang
bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chủ động hội nhập vào
xu thế tồn cầu hố.
Bên cạnh đó có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề giữ gìn phát huy bản
sắc văn hóa của các dân tộc Việt Nam, đặc biệt là dân tộc Mường như đề tài nghiên
cứu cấp Bộ “Bản sắc văn hóa Mường cổ truyền và xu hướng biến đổi hiện nay Qua khảo sát văn hóa Mường ở tỉnh Hịa Bình” năm 2008 do PGS, TS Lương
Quỳnh Khuê làm chủ nhiệm. Nghiên cứu đã chỉ ra những đặc trưng trong văn hóa
của người Mường xưa kia và những sự biến đổi về văn hóa Mường trong thời kỳ
giai đoạn hiện nay. Có thể coi đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về sự biến
đổi của văn hóa dân tộc Mường trong xã hội ngày nay. Hay các nghiên cứu, báo cáo
trong Hội thảo “Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Mường thời kỳ đổi
mới và hội nhập” do Bộ văn hóa và thể thao và du lịch xuất bản năm 2007. Ngồi
ra cịn có các bài báo, phóng sự tìm hiểu về người Mường và văn hố Mường trên
các tạp chí, các khoá luận, luận văn nghiên cứu về văn hoá của người Mường.
Có thể thấy tài liệu nghiên cứu về cơng tác tun truyền cũng như vấn đề giữ

gìn bản sắc văn hoá dân tộc khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên cho đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu chi tiết và cụ thể về công tác tuyên truyền, gìn giữ,
bảo tồn, phát huy bản sắc văn hố của người Mường tại Hồ Bình. Vì thế, trên cơ sở
những kết quả nghiên cứu đã có, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu về “Tuyên truyền
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc Mường ở tỉnh Hồ Bình hiện nay”,
nhằm góp phần làm phong phú thêm nguồn tư liệu về công tác tuyên truyền trong
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về tun truyền giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc; trên cơ sở đó khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất quan
điểm và giải pháp nhằm tăng cường cơng tác tun truyền giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa của dân tộc Mường ở tỉnh Hịa Bình hiện nay.


5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tuyên truyền và tun truyền
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa của dân tộc Mường ở tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường tuyên truyền giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Mường ở tỉnh Hịa Bình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề tuyên truyền, gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hoá của dân tộc Mường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề cập đến vấn đề tuyên truyền giữ gìn, phát huy những giá trị văn

hố của đồng bào dân tộc Mường ở tỉnh Hịa Bình từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Hịa Bình về cơng tác
tư tưởng, văn hóa, tuyên truyền bản sắc văn hóa dân tộc và giữ gìn phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong đó có bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp
phân tích tổng hợp, lịch sử và logic, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp
điều tra xã hội học, phương pháp tra cứu tài liệu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận, các quan điểm về văn
hoá, bản sắc văn hoá dân tộc, và vai trị của cơng tác tun truyền trong việc thực
hiện gìn giữ và phát huy bản sắc văn hố dân tộc.


6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ tuyên giáo các
cấp của các địa phương trong công tác tư tưởng và cơng tác tổ chức, thực hiện tun
truyền văn hóa cho nhân dân.
Đồng thời luận văn cịn góp phần cung cấp thêm thơng tin cho những nhà
hoạch định, chính sách và những người tham gia quản lý trong công tác tư tưởng văn hóa ở địa phương.
Ngồi ra, luận văn cịn là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu
và giảng dạy những vấn đề liên quan.
7. Đóng góp mới của luận văn

Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
liên quan đến vai trị cơng tác tun truyền trong quá trình thực hiện bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
Từ việc khắc họa rõ nét thực trạng thực hiện công tác tuyên truyền giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của tỉnh Hịa Bình, luận văn góp phần làm sáng tỏ
hơn vai trị của cơng tác tuyền truyền trong q trình thực hiện giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc Mường tại tỉnh Hịa Bình.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận văn đã đề xuất một số quan điểm và
giải pháp khả thi nhằm góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
tại tỉnh Hịa Bình.
8. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03
chương, 8 tiết.


7

Chương 1
TUYÊN TRUYỀN GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Bản sắc văn hóa dân tộc và tun truyền giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc
1.1.1. Văn hóa và Bản sắc văn hóa dân tộc
- Khái niệm văn hóa
Để hiểu về khái niệm “bản sắc văn hóa” trước hết chúng ta cần hiểu về khái
niệm “văn hóa”. Khái niệm “văn hóa” đã xuất hiện rất sớm ở phương Đơng cũng
như ở phương Tây. Trong thời kỳ Cổ đại ở Trung Quốc, “văn hóa” được hiểu là
cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng văn hóa và giáo hóa, dùng
cái hay, cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con người. Ở phương Tây, từ “văn hóa” bắt
nguồn từ tiếng La tinh, có nghĩa là vun trồng, tạo ra những sản phẩm phục vụ cho

nhu cầu của con người. Có thể nói “văn hóa” là một khái niệm mang nội hàm rất
rộng, ngày càng phát triển phong phú hơn với những quan niệm, những cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu khác nhau và đã trở thành một chủ đề học thuật được tranh
luận đáng kể của các học giả, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cho đến nay
vẫn chưa có được một sự nhất trí, cũng như chưa có định nghĩa nào thoả mãn được
cả về định tính và định lượng. Hiện nay, số lượng các định nghĩa về văn hóa ngày
càng tăng lên, năm 1950 trên thế giới có 164 định nghĩa về văn hóa và đến nay có
hơn 400 định nghĩa về văn hóa [44]. Dưới các góc độ khác nhau, “văn hóa” được
nhìn nhận khác nhau, theo đó có rất nhiều khái niệm “văn hóa”:
Dưới góc độ nhân loại học và xã hội học: Khái niệm văn hóa được đề cập
đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn hóa gồm tất cả mọi thứ vốn là bộ phận trong
đời sống con người. Văn hóa khơng chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà
bao gồm cả vật chất.
Dưới góc độ triết học: Văn hóa được xét theo nghĩa rộng nhất trên cả
phương diện văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần, phụ thuộc vào sự phát triển
của hình thái kinh tế - xã hội, đặc biệt là văn hóa gắn với hoạt động của đông đảo
quần chúng lao động.


8

Dưới góc độ văn hố học: Văn hóa là khái niệm dùng để chỉ tổng thể những
năng lực bản chất người trong tất cả các dạng hoạt động của họ, là tổng thể các hệ
thống giá trị - cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong
hoạt động thực tiễn và lịch sử xã hội của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt

cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn” [39]. Theo định nghĩa trên về văn hóa, Hồ
Chí Minh đã chỉ ra những yếu tố cơ bản đó là lý giải nguồn gốc của văn hóa là các
phương thức hoạt động và giao tiếp của con người (tổ chức đời sống và xã hội).
Theo Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO thì: “Đối với một số người,
văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo;
đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động”. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng
đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hố họp
năm 1970 tại Venise [70].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà Nẵng
và Trung tâm từ điển học xuất bản năm 2004 thì “Văn hóa là tổng thể nói chung
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”
[76].
Theo tác giả Trần ngọc Thêm tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau,
nhưng khái niệm văn hố bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính: theo
nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng:
+ Theo nghĩa hẹp, văn hoá được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được
hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ thuật…). Giới


9

hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực
(văn hoá giao tiếp, văn hố kinh doanh…). Giới hạn theo khơng gian, văn hoá được
dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hoá Tây Nguyên, văn hoá
Nam Bộ…). Giới hạn theo thời gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong
từng giai đoạn [62].

+ Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả những gì do
con người sáng tạo ra.
Ngồi ra, trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả Trần Ngọc
Thêm cũng cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [61].
Tổng hợp tất cả những khái niệm trên, chúng ta có thể suy rộng ra: Văn hóa
là một phạm trù lịch sử, nó được biến đổi theo thời gian và không gian, mang theo
dấu ấn của thời đại và quốc gia, dân tộc. Văn hóa là tập hợp một hệ thống những
giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử, trải qua hoạt động
thực tiễn. Những giá trị đó được các thế hệ thừa nhận một cách tự nguyện, vận
dụng vào cuộc sống hàng ngày và được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
để tạo nên những đặc trưng và bản sắc của từng dân tộc.
- Khái niệm “bản sắc văn hóa dân tộc”
Văn hố khơng phải là “cái chung trừu tượng”. Mỗi cộng đồng, dân tộc đều
có đời sống xã hội riêng biệt, một lịch sử hình thành khơng đồng nhất với các cộng
đồng, dân tộc khác, do đó văn hoá của mỗi dân tộc, cộng đồng cũng mang tính riêng
biệt, đặc trưng riêng. Vì vậy, trong những năm gần đây, cùng với khái niệm văn hoá,
các học giả bắt đầu quan tâm đến một khái niệm nữa là “bản sắc văn hoá dân tộc”.
- Khái niệm “bản sắc”
“Bản sắc” là từ một ghép có gốc Hán - Việt gồm 2 từ “bản” và “sắc”. Theo
đó, “bản” là cái gốc, cái căn bản, cái cốt lõi, cái hạt nhân của một sự vật; “sắc là sự
biểu hiện cái căn bản, cái cốt lõi, cái hạt nhân đó ra ngồi.
Hiểu một cách đơn giản thì “bản sắc” là nói tới cái riêng, cái rất riêng của
một sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác trong thế giới khách quan. Trong


10

Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bản sắc” dùng để chỉ tính chất, màu sắc riêng tạo

thành phẩm chất đặc biệt của một sự vật tức là nói tới sắc thái, đặc tính, đặc thù
riêng của sự vật đó.
Thuật ngữ bản sắc thường được sử dụng gắn với văn hóa và dân tộc. Nói đến
dân tộc là nói đến văn hố, bản sắc văn hố và nói đến văn hố là nói đến dân tộc,
bản sắc dân tộc.
- Khái niệm “dân tộc”
Về khái niệm “dân tộc” thường được hiểu theo hai nghĩa chính là dân tộc
quốc gia (naion) và tộc người (ethnic, ethnie). Thuật ngữ “dân tộc” theo cách hiểu
của GS. Đặng Nghiêm Vạn giống như định nghĩa được Liên hợp Quốc cơng nhận:
Thuật ngữ “nation” có nghĩa là “một cộng đồng nhân dân (people) ổn định được
phát triển trong lịch sử, với một lãnh thổ, một sinh hoạt kinh tế, một đặc trưng văn
hóa, một tiếng nói chung, chỉ đạo bởi một nhà nước” [71]. Ví dụ dân tộc Việt Nam.
Một dân tộc quốc gia gồm nhiều tộc người với nhiều ngôn ngữ, phong tục tập quán,
nếp sống văn hoá khác nhau. Về khái niệm “tộc người”, Lê Sĩ Giáo giải thích:
“Khái niệm dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (ethnic). Tộc người là
hình thái đặc biệt của một tập đồn xã hội xuất hiện khơng phải do ý nguyện của
con người mà là trong kết quả của q trình tự nhiên- lịch sử” [36]. Ngồi ra cịn có
các định nghĩa: “Tộc người là cộng đồng người có tên gọi, địa vực cư trú, ngơn ngữ,
đặc điểm sinh hoạt và văn hoá riêng” [69, tr.1008]; là “Cộng đồng người có chung
ngơn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hoá và ý thức tự giác dân tộc” [73]. Ví
dụ dân tộc Kinh, dân tộc Mường.
Như vậy khi nói đến dân tộc cần phân biệt hai nghĩa của khái niệm “dân
tộc”. Trong luận văn này khi nói đến “bản sắc văn hố dân tộc”, thì khái niệm “dân
tộc” được hiểu theo nghĩa “tộc người”.
- Khái niệm “bản sắc văn hóa dân tộc”
“Bản sắc văn hóa” mang ý nghĩa chỉ cái cốt lõi, chỉ những đặc trưng riêng của
một cộng đồng văn hóa trong lịch sử phát triển, tạo cơ sở cho sự phân biệt, nhận diện
sự khác nhau giữa tộc người này với tộc người khác, dân tộc này với dân tộc khác.



11

“Bản sắc văn hóa dân tộc” là tổng thể các giá trị đặc trưng mang tính bản
chất, bền vững của văn hóa dân tộc, được hình thành và phát triển, bồi đắp qua quá
trình lịch sử lâu dài. Các giá trị mang bản sắc văn hóa đó khơng phải ngẫu nhiên
được hình thành mà đó là sản phẩm tất yếu của hồn cảnh địa lý, lịch sử và chính
trị. Bản sắc văn hóa của bất kỳ dân tộc nào, đều gắn bó với lịch sử hình thành, tồn
tại và phát triển của chính dân tộc đó.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì: “Bản sắc văn hóa dân tộc bao
gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó là lịng
u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng
gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình
nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính
giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc cịn đậm nét cả trong các hình thức
biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo” [24].
Như vậy, mốỉ quan hệ giữa bản sắc văn hố với nền văn hố chính là mối
quan hệ giữa phạm trù cái chung và cái riêng. Bản sắc văn hoá là cái chung nhất, cơ
bản nhất của một nền văn hoá, mọi yếu tố nằm trong bản sắc của một nền văn hố
đều thuộc về chính nền văn hố đó, nhưng khơng phải mọi yếu tố của nền văn hố
đều nằm trong bản sắc của nó. Trong quá trình hội nhập, giao lưu, tiếp biến giữa các
nền văn hóa, bản sắc đó ln có thêm những giá trị mới được hình thành và tiếp tục
được bồi tụ để định hình và lộ diện, phù hợp với sự tiến hóa của lịch sử.
Có thể nói, trong quá trình tồn tại và phát triển, bản sắc văn hố là yếu tố
mang sức mạnh tinh thần dân tộc, giúp dân tộc vượt qua những thử thách của lịch
sử, bởi vì “bản sắc văn hóa dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh
hướng cơ bản thuộc sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của một dân tộc trong lịch
sử tồn tại và phát triển của dân tộc đó, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy
nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong q trình phát
triển” [16, tr.77-78]. Chính vì vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc

đã và đang được nhiều quốc gia dân tộc coi trọng và có những giải pháp cụ thể
trong quá trình phát triển.


12

1.1.2. Tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
“Tuyên truyền” theo nghĩa rộng là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm
truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đến đối tượng, biến những kiến
thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, tình cảm của đối tượng, thơi
thúc đối tượng hành động theo những định hướng, những mục tiêu do chủ thể tuyên
truyền đặt ra. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tun truyền là đem một việc gì đó
nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu khơng đạt mục đích đó, là tun
truyền thất bại” [9].
Tuyên truyền là một trong những hoạt động quan trọng của công tác tư tưởng
của Đảng, là động lực thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của Đảng. Hoạt động tuyên
truyền đóng một vai trị khơng nhỏ, góp phần thực hiện hiệu quả và phát huy cao
nhất tính tích cực, chủ động trong quá trình quản lý và triển khai các chính sách xây
dựng văn hóa. Bằng nhiều hình thức phong phú, tuyên truyền giáo dục làm chuyển
biến nhận thức trong toàn xã hội, trước hết trong các cấp ủy đảng, đảng viên, cán bộ
quản lý nhà nước, cán bộ các đoàn thể quần chúng về tầm quan trọng, sự cần thiết,
cấp bách của sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa, về trách nhiệm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ văn hóa trong thế kỷ mới.
Nghị quyết TW5 khóa VIII về “Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc” đã đưa ra giải pháp đầu tiên là “Mở rộng
cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào
“TDĐKXDĐSVH” với mục tiêu là: Làm cho văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời
sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng,
từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên
đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, hiện

đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tiến
chắc lên CNXH [8].
Do vậy để đưa phong trào có sức lan tỏa sâu rộng, phát triển có chất lượng,
chiều sâu, bền vững thì cơng tác tun truyền, vận động quần chúng giữ vị trí quan
trọng, góp phần vào thành cơng của phong trào.
Đảng ta quan niệm rằng văn hoá là một lĩnh vực thực tiễn của đời sống xã
hội, nó cũng có quy luật vận động phát triển riêng, trong đó tính dân tộc được coi là


13

thuộc tính cơ bản của văn hố, phản ánh mối quan hệ giữa dân tộc và văn hoá trong
điều kiện dân tộc đã hình thành. Tính dân tộc là nội dung quan trọng ln được
Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu. Trong bản đề cương văn hoá (1943) Đảng ta khẳng
định nền văn hố mới, phải đảm bảo tính dân tộc, tức là bảo tồn và phát huy những
giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định
trong suốt quá trình tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá. Tới hội nghị Trung
ương 5 khố VIII quan điểm đó được cụ thể hoá trong nghị quyết “Xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Gần đây tại Đại
hội IX, nghị quyết Đại hội một lần nữa khẳng định: “Xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
xã hội”.
Như vậy “tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc” là cơng
tác truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng về vấn đề bảo tồn, giữ gìn,
phát huy các giá trị của văn hóa dân tộc, những điều cốt lõi tạo nên bản sắc văn hóa
riêng cho văn hóa dân tộc đến với toàn thể nhân dân, cán bộ lãnh đạo các cấp, nhằm
thúc đẩy mọi người thực hiện theo những nội dung tuyên truyền đã phổ biến.
Dân tộc Mường là một trong 53 dân tộc thiểu số ở nước ta, cho đến nay
với nền văn hóa đặc trưng riêng có của mình, đã chứng tỏ dân tộc Mường là
một dân tộc có bản sắc - một cộng đồng tộc người có nền văn hóa. Với chính

sách phát triển vùng dân tộc và miền núi của Đảng, việc thực hiện giữ gìn, bảo
lưu, khai thác cả cái cũ và mới trong bản sắc văn hóa các dân tộc Mường tạo
nên nền văn hóa đa dạng và độc đáo trong sự thống nhất của văn hóa Việt Nam
là một nhiệm vụ vơ cùng quan trọng.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc nói chung và bản sắc văn hóa dân tộc Mường nói riêng trong
tiến trình phát triển chung của xã hội, nhiều năm qua, các cấp chính quyền đã đặc
biệt quan tâm đến cơng tác tun truyền giữ gìn, phát huy các hoạt động này.
Theo đó, cơng tác tun truyền giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Mường phải
đảm bảo trong tiến trình phát triển, hội nhập của thời đại, bản sắc văn hóa dân tộc
Mường khơng những khơng bị phai nhạt mà còn ngày càng được phát huy, góp


14

phần quan trọng trong gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của đồng
bào dân tộc Mường cho các thế hệ, đồng thời là tiền đề cần thiết để làm sống dậy
một tiềm năng văn hóa, một nguồn lực thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các yếu tố cấu thành tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc
1.2.1. Chủ thể của tun truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Chủ thể công tác tuyên truyền là những giai cấp, những tổ chức, những cộng
đồng xã hội mà lợi ích của họ gắn liền với các hoạt động tuyên truyền. Nó bao gồm
chủ thể của hệ tư tưởng (một giai cấp, một chính đảng); các cơ quan và thiết chế
được chủ thể tuyên truyền tổ chức ra, có chức năng sáng tạo, bảo quản, lưu giữ,
truyền bá (thường đồng nhất với hệ thống chính trị của giai cấp cầm quyền) và các
nhà tư tưởng.
Trong xã hội ta, chủ thể cơng tác tun truyền là tồn Đảng (bao gồm
tồn thể đảng viên trên các vị trí cơng tác), tồn bộ hệ thống chính trị. Trong

đó, ban Tun giáo các cấp là một trong những lực lượng chuyên trách làm
công tác tun truyền.
Cơng tác tun truyền gìn giữ, phát huy bản sắc văn hố của dân tộc có ý
nghĩa quan trọng trong tiến trình phát triển văn hố của nước ta, nó địi hỏi phải có
cách làm mới kể cả về quy mơ và nghệ thuật tun truyền. Chính vì vậy các hoạt
tuyên truyền được thực hiện dưới sự quản lý của các cơ quan ban ngành, sao cho
phù hợp với yêu cầu pháp luật cũng như phù hợp với mục tiêu đề ra.
+ Đảng, Nhà nước là chủ thể cao nhất, đã đề ra các chủ trương, chính sách,
phương hướng, chiến lược cho cơng tác tun truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố của dân tộc. Đây chính là kim chỉ nam soi đường cho các ban ngành, cho các
địa phương, cơ sở thực hiện theo.
+ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở, ban, ngành, các đồn thể chính trị xã hội, các tổ chức
tôn giáo, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện tuyên
truyền.


15

+ Các hoạt động tuyên truyền gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc được
thực hiện trực tiếp bởi các ban ngành, chính quyền, trên cơ sở sau khi có văn bản
báo cáo gửi lên Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch trước khi tổ chức các hoạt động
này. Trong đó phải trình bày rõ về phương tiện, nội dung tuyên truyền, cổ động,
kèm theo số lượng, danh sách, địa điểm, thời gian thực hiện.
Sau khi được sự phê duyệt của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các tổ chức,
đơn vị thực hiện tuyên truyền phải thực hiện theo đúng hướng dẫn để phù hợp với
Quy hoạch tuyên truyền và cổ động của tỉnh và pháp luật liên quan.
1.2.2. Đối tượng của tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Đối tượng của công tác tuyên truyền là đối tượng chịu sự tác động về mặt tư
tưởng của chủ thể. Đối tượng của cơng tác tun truyền theo ý nghĩa đó trước hết là

nhận thức, thái độ, niềm tin và hành động của các cá nhân, tập thể, giai cấp, tầng
lớp...trong toàn xã hội. Đối tượng của cơng tác tun truyền cịn là ý thức xã hội,
các quan hệ xã hội, quan hệ giữa người với người đang tồn tại trong xã hội.
Cơng tác tun truyền giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc là một bộ phận quan
trọng của chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, để góp
phần vào sự thành cơng, thơng qua công tác tuyên truyền, giúp cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; thấy rõ được vị trí, vai trò; làm cho mọi
người dân nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc. Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng
lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong
quần chúng. Chính vì vậy, đối tượng của tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc gồm có:
+ Đồng bào dân tộc thiểu số, là chủ thể sáng tạo ra những nét văn hố đặc
trưng của dân tộc mình.
+ Đồng bào các dân tộc khác trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, ngồi việc
bảo tồn giữ gìn, phát huy các giá trị, bản sắc văn hố dân tộc, đây cịn là nhiệm vụ, trách
nhiệm của tất cả cộng đồng, qua đó góp phần chung trong sự nghiệp xây dựng văn hố
nước nhà.


16

+ Các cán bộ, lãnh đạo chính quyền các cấp vừa là chủ thể đồng thời cũng là
đối tượng của cơng tác tun truyền. Bởi vì tun truyền nâng cao nhận của các đối
tượng này là vấn đề rất quan trọng, là cơ sở để tiến hành công tác tuyên truyền đến
các đối tượng khác được chính xác và hiệu quả.
1.2.3. Nội dung của tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Là một trong ba bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng, công tác tuyên
truyền luôn được coi là công tác cách mạng đầu tiên của bất cứ tổ chức cách mạng

và giai cấp cách mạng nào, nhằm truyền bá tư tưởng và đường lối chiến lược, sách
lược trong quần chúng, xây dựng và củng cố tình cảm, nhân cách, thế giới quan,
niềm tin đồng thời tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và
niềm tin đó.
Nội dung của tun truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc bao
gồm:
+ Tuyên truyền về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về vấn đề giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc.
+ Tun truyền về vai trị, tầm quan trọng của việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hoá của dân tộc đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hoá của dân
tộc Việt Nam.
+ Tuyên truyền về truyền thống lịch sử, những nét văn hóa đặc trưng của
dân tộc, khơi dậy lòng tự hào, tự tơn dân tộc, qua đó giúp quần chúng hiểu hơn
về các giá trị văn hoá, hướng họ đến với các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc - cội nguồn tạo nên bản sắc văn hóa, từ đó để họ biết trân trọng, giữ gìn các
giá trị văn hố của dân tộc.
+ Tuyên truyền về các biện pháp nhằm giữ gìn, bảo tồn các giá trị, bản sắc
văn hố của dân tộc, ngăn chặn, xoá bỏ các hành động tiêu cực làm mai một và huỷ
hoại bản sắc văn hố dân tộc.
+ Tun truyền về những thay đổi tích cực, đồng thời cả những mặt tiêu
cực trong đời sống cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam do quá trình hội
nhập mang lại. Đặc biệt tuyên truyền cho quần chúng nắm được và đấu tranh
chống mọi thủ đoạn tuyên truyền, xuyên tạc từ bên ngoài, những quan điểm nhận


17

thức lệch lạc, bài trừ các loại hủ tục lạc hậu, các biểu hiện phi văn hóa trong
nhân dân. Trên cơ sở các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, phát huy, tiếp
thu các tinh hoa văn hoá nhân loại một cách có chọn lọc, làm cho văn hố của

dân tộc ngày một giàu đẹp và hồn thiện hơn.
1.2.4. Phương thức của tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Phương thức của cơng tác tuyên truyền là con đường, cách thức mà chủ thể
sử dụng để truyền đạt và đối tượng sử dụng để lĩnh hội, tiếp nhận nội dung tuyên
truyền. Các phương thức chủ yếu được sử dụng để tuyên truyền giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc bao gồm:
- Phương thức tuyên truyền miệng: Là hình thức tuyên truyền trực tiếp bằng
lời nói để thuyết phục quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, củng cố
niềm tin và tổ chức cho họ hành động theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc.
Hình thức này thường được sử dụng trong các bài giảng, báo cáo, bài thuyết trình,
trong các buổi nói chuyện thời sự, qua các buổi trao đổi, đối thoại, tọa đàm, tranh
luận, hỏi đáp. Phương thức tuyên truyền này có tính chất dân chủ nhất, dễ thực hiện
nhất và cũng là hình thức tuyên truyền rẻ nhất, hiệu quả nhất.
- Phương thức tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thơng tin đại chúng:
Hình thức này được thực hiện qua hệ thống truyền thông của Đảng, Nhà nước như
báo, đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và của địa phương; qua báo, tạp
chí, thơng tin cơng tác hội.v.v... nên nó có ảnh hưởng sâu rộng, dễ tác động đến cán
bộ, lãnh đạo các cấp và đặc biệt đến quần chúng nhân dân đối với vấn đề cần phải
đẩy mạnh giữ gìn, bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phương thức tun truyền thơng qua hoạt động thư viện, sách báo, tranh
ảnh, nhà văn hóa, câu lạc bộ, v.v..; các hình thức trực quan như khẩu hiệu, panơ,
áp phích, tờ rơi, v.v... Phương thức này giúp lôi cuốn được đông đảo quần chúng và
sẽ đạt hiệu quả cao trong công tác tuyên truyền.
- Phương thức tun truyền thơng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, tổ chức lễ hội truyền thống...Đây là hình thức tun truyền có bề rộng, dễ áp
dụng vì được chuẩn bị kỹ, tiến hành thận trọng, khoa học. Hình thức này tạo được


18


khơng khí hồ hởi, phấn khởi trong quần chúng tham gia, qua đó cơng tác tun
truyền về những nét đặc sắc trong văn hóa của dân tộc thiểu số, lồng ghép các
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
1.2.5. Phương tiện và các điều kiện tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc
Phương tiện công tác tuyên truyền là những công cụ công tác của chủ thể và
cơng cụ mà nhờ nó đối tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung. Trong công tác tun
truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường áp dụng các nhóm phương
tiện sau, phù hợp với các phương thức tuyên truyền:
+ Các phương tiện thông tin, tuyên truyền đại chúng như báo, đài, phát thanh
- truyền hình, phim ảnh, triển lãm
+ Hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên về văn hóa do Đảng tổ chức, lãnh
đạo, quản lý từ Trung ương đến cơ sở.
+ Các thiết chế văn hóa và hoạt động của các thiết chế đó, như cơ sở vật
chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí, hay cụ thể như
nhà văn hóa, trung tâm văn hóa - thể thao, hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, bao gồm: nhà thiếu nhi, cung thiếu nhi hoặc
trung tâm hoạt động thanh, thiếu nhi..
+ Sinh hoạt, hội thảo của các tổ chức đảng, chính quyền và đồn thể...về vấn
đề thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng văn hóa Việt Nam đậm
đà bản sắc dân tộc.
1.3. Sự cần thiết phải tuyên truyền giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
1.3.1 Xuất phát từ tầm quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc trong
chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam.
Bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững,
những tinh hoa được vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước,
tạo thành những nét đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, con người Việt
Nam. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, văn hóa Việt Nam đã vượt qua thế bị động

để tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu thêm bản sắc của mình. Trong quá


19

trình lãnh đạo Cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam ln coi trọng mặt trận văn hóa
mà cốt lõi của nó là bản sắc văn hóa dân tộc. Hơn 80 năm qua định hướng dân tộc
đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt những văn kiện của Đảng về văn hóa, văn nghệ.
Bản sắc văn hóa Việt Nam là di sản vơ cùng q giá; đó là tinh hoa, cốt lõi
và là linh hồn của dân tộc Việt Nam. Giá trị bản sắc văn hóa dân tộc được coi là tấm
giấy thông hành để mỗi con người bước ra với cộng đồng nhân loại mà không bị
trộn lẫn. Tuy nhiên, những giá trị tạo nên bản sắc đó, khơng phải là bất biến và tuyệt
đối như nhau trong mọi thời đại. Khi điều kiện lịch sử đã có sự thay đổi thì cần phải
có sự chọn lọc, bổ sung và đổi mới đối với những giá trị đó. Điều này càng có ý
nghĩa quan trọng khi chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường, giao lưu và hội nhập
với thế giới trong xu thế tồn cầu hóa.
Giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam có vai trị rất lớn trong chiến lược phát
triển văn hóa cũng như trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
Thứ nhất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn cốt cách dân tộc trong
quá trình phát triển của dân tộc. Cốt cách dân tộc được coi là “chất”, là “bộ gien”
của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ, giữ gìn bộ gien
quý đó. Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ là một nền văn hóa có đủ
“sức khỏe” để đề kháng, chống lại sự “ô nhiễm văn hóa” hay “xâm lăng văn hóa”
một cách vơ thức hay có chủ định [44]. Giữ được cốt cách dân tộc sẽ giúp dân
tộc thích ứng được với những cái mới và dân tộc hóa cái mới để biến nó thành tài
sản của dân tộc, mang hồn của dân tộc. Lịch sử đã chứng minh sự tiếp biến kỳ
diệu của nền văn hóa Việt Nam trong điều kiện bị nước ngồi xâm lược. Đó là sự
tiếp biến giữ được cốt cách dân tộc, đồng thời phát triển được bản sắc dân tộc
trước những thách thức của lịch sử. Đây là một truyền thống cần được phát huy
trong điều kiện phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.

Thứ hai, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở củng cố ý thức tự tôn dân
tộc và là nền tảng cho sự phát triển đất nước bền vững. Giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc là nói đến lịng tự hào, ý thức tự tơn dân tộc. Giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc khơng chỉ nhấn mạnh những nét đặc sắc của dân tộc mà cịn là giữ gìn
những giá trị thuộc về dân tộc đó. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân


20

tộc chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở ý thức tự giác của cả cộng đồng dân tộc.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong q trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập
quốc gia sẽ góp phần phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh
tế thị trường trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế, bảo đảm cho sự phát triển của dân
tộc giữ vững được độc lập, tự chủ trên mọi phương diện. Do đó phải quan tâm giữ
gìn và nâng cao văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập
quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc, tạo niềm tin và nền tảng tinh thần cho Việt
Nam phát triển hơn nữa trên trường Quốc tế.
Thứ ba, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là tiếp tục phát huy tính sáng tạo của
dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hướng
tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú. Đây khơng chỉ là mục tiêu mà cịn
là động lực thúc đẩy q trình giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển kinh tế
thời kỳ hội nhập quốc tế. Ngày nay, hội nhập quốc tế, một mặt, tạo điều kiện để các
nền văn hóa dân tộc được giao lưu, hợp tác và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra xu
hướng tồn cầu hóa về ngơn ngữ, về văn hóa, về lối sống và quan niệm giá trị.
Q trình đó đặt các dân tộc trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc,
đồng thời cịn ẩn chứa nguy cơ làm suy giảm tính sáng tạo của các dân tộc trong
q trình phát triển. Do đó giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là khơng
ngừng xác lập một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở phát
huy tính sáng tạo của dân tộc, không chỉ giữ lấy mà cịn phải làm cho nó phát triển
lớn mạnh hơn, giàu có hơn và vẫn được bổ sung các yếu tố mới. Trong việc bảo

tồn và phát triển cũng đòi hỏi phải biết lựa chọn, sàng lọc, sử dụng những yếu tố
văn hóa phù hợp với điều kiện, hồn cảnh cụ thể.
Thứ tư, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là kế thừa và phát huy những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Trải dài theo năm tháng của lịch sử, mỗi dân tộc hun đúc
cho mình rất nhiều giá trị văn hóa trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Những
truyền thống đó được lưu giữ, bổ sung, phát triển phù hợp với điều kiện mới và đáp
ứng những yêu cầu phát triển của lịch sử.
Từ những vai trị đặc biệt quan trọng của việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, Đảng ta đã xác định việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi


×