Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Xây dựng văn hóa học đường trong một số trường đại học ở hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 193 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2011

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: B.11 - 20

Chủ nhiệm đề tài : TS. Hồ Sĩ Lộc
Cơ quan chủ trì : Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thư ký

: CN. Nguyễn Phạm Lệ Hằng

Hà Nội, 2011
1


MỤC LỤC
1.Tên đề tài ...................................................................................... 4
2. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4
3. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 7
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................14
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................14
7. Nội dung nghiên cứu ................................................................................15

Chương 1: Các khái niệm,các thành tố cơ bản, những yếu tố tác
động,vai trò và sự cần thiết phải xây dựng văn hóa


học đường ....................................................................................... 15
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 15

1.2 Các thành tố cơ bản của văn hóa học đường đại học ................ 40
1.3 Những yếu tố tác động đến mơi trường văn hóa học đường .... 47
1.4. Vai trị của mơi trường văn hóa học đường đại học ............................... 52
1.5. Sự cần thiết phải xây dựng môi trường văn hóa học đường đại học đối với
sinh viên ......................................................................................................... 55

Chương 2: Thực trạng, nội dung cơ bản của việc xây dựng văn
hóa học đường và các hình mẫu, mơ hình văn hóa học đường
trong một số trường đại học ở Hà Nội hiện nay ......................... 58
2.1. Thực trạng văn hóa học đường trong các trường đại học trên địa bàn Hà
Nội hiện nay. ..................................................................................................58
2.2. Nội dung cơ bản của việc xây dựng văn hóa học đường trong các trường
đại học trên địa bàn Hà Nội............................................................................79
2.3. Xây dựng hình mẫu, mơ hình, tổ chức, thiết chế văn hóa học đường trong
các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. ..........................................................86
2


Chương 3. Mục tiêu, định hướng và giải pháp xây dựng văn hóa
học đường trong các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội...... 135
3.1. Mục tiêu xây dựng văn hóa học đường trong các trường đại học trên địa
bàn Hà Nội ................................................................................................... 135
3.2. Định hướng giá trị đạo đức trong xây dựng văn hóa học đường ở các
trường Đại học.............................................................................................. 139
3.3. Những giải pháp xây dựng văn hóa học đường trong các trường đại học
trên địa bàn Hà Nội hiện nay........................................................................ 146
KẾT LUẬN ................................................................................................. 164

PHỤ LỤC: ................................................................................................... 169
1. AN KET ĐIỀU TRA .............................................................................. 170
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ........................................................................... 175
CHÚ THÍCH ............................................................................................. 188
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 190

3


1.Tên đề tài : Xây dựng văn hoá học đường trong một số
trường Đại học ở Hà Nội hiện nay
2. Lý do chọn đề tài
Chúng tôi chọn đề tài này vì những lý do sau đây:
2.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng nền văn hố nói chung
Ngày nay, khi văn hoá đã thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã
hội, vấn đề bảo vệ môi trường văn hoá, xây dựng nếp sống lành mạnh trên cơ
sở kế thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống và tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại cần phải được coi trọng bởi hiểu theo nghĩa rộng, văn hoá
bao hàm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Theo đó, các quốc gia cần
có chiến lược, chương trình hành động cụ thể để xây dựng “Một nền văn hố
vì một xã hội phát triển”. Ở Việt Nam chương trình hành động này được đề
cập trong Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 (khoá VIII - 1998) của Ban chấp
hành Trung ương Đảng với việc coi “ Xây dựng mơi trường văn hố” là một
trong mười nhiệm vụ của việc “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Với quyết tâm”Làm cho văn hố thấm sâu vào tồn bộ đời sốngvà hoạt
động xã hội, vào từng người, Từng gia đình, trong tập thể và cộng đồng, từng
địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên
đất nước ta đời sống tinh thần, cao đẹp trình độ dân trí cao, khoa học phát
triển, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân

giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên
CNXH (1), trong hơn 10 năm thực hiện Nghị Quyết Trung ương 5, khố VIII)
(1998 – 2008), Tồn Đảng, tồn dân và tồn quân ta đã cùng nỗ lực phấn đấu
để giành được những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hoá
nước nhà.
2.2. Đảng và nhà nước đã nhận thức sớm, phải xây dựng văn hoá
học đường.
4


Nhận thức tầm quan trọng, tính tồn diện và thiết thực của phong trào
“Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”. Trong đó, xây dựng văn hóa học
đường được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Đảng ta đã đề ra Nghị quyết Trung
ương 1 năm 1997, khoá VIII, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII năm 1998
về xậy dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ 9 năm 2001. Bộ giáo dục - Đào tạo và Bộ văn hố Thơng tin đã ký kế hoạch phối hợp số 2723 /CTCT ngày 12/4/2001 về việc
“Phối hợp thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
trong trường học”. Sau 9 năm thực hiện cuộc vận động này đã đạt được những
kết quả bước đầu rất cơ bản trên nhiều mặt ở các bậc học. Phong trào phát
triển mạnh về bề rộng, có nhiều cách làm mới, sáng tạo…"
2.3. Thực trạng xây dựng văn hoá học đường trong hệ thống các
trường Đại học ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng hiện nay.
Trong q trình xây dựng văn hố học đường đã đạt được nhiều thành
quả to lớn nhưng cũng bộc lộ hạn chế cần phải khắc phục: Phong trào mới bề
rộng chưa có bề sâu. Một số nơi cịn mang tính thời vụ, hình thức, xuất hiện
quan niệm coi bản thân trường Đại học là cơ sở văn hố vì vậy khơng cần
phải đưa phong trào xây dựng đời sống văn hoá vào trường học; Một số
trường quan niệm việc thực hiện phong trào trên chỉ đơn giản là các hoạt động
văn hố, văn nghệ, TDTT, khơng thấy được tác động tích cực, của phong giáo
dục tư tưởng, đạo đức, nếp sống văn hoá cho sinh viên; các danh hiệu thi đua

và việc xét cấp danh hiệu thi đua chưa thống nhất giữa các trường, trong cùng
một bậc học, các tiêu chí đánh giá, không phù hợp với nhà đang tồn tại với
nhiều trường Đại học Hà Nội. Việc xét cấp danh hiệu được áp dụng cho
những thời điểm khác nhau cũng đã dẫn đến sự chồng chéo, gây khó khăn cho
việc áp dụng của cơ sở. Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các nội
dung của phong trào trong các trường chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến
phần đông cán bộ, giáo viên, sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa

5


nội dung của phong trào, chưa tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây
dựng trật tự, kỷ cương, đạo đức nếp sống văn hố trong trường Đại học.
Dưới góc nhìn của người dạy và người học, có thể thấy một hạn chế,
thiếu sót nữa là trong q trình xây dựng văn hố học đường nhiều trường Đại
học cịn xao nhãng việc đưa nghị quyết của Đảng vào nhà trường Đại học,
Cao đẳng để xây dựng mơi trường văn hố học đường lành mạnh cho thế hệ
tương lai của đất nước. Theo đó, các cơ sở quản lý văn hố và những người
có trách nhiệm trong cơng tác xây dựng đời sống văn hố cơ sở trên địa bàn
có các trường Đại học cũng như các nhà quản lý giáo dục đào tạo chưa tạo lập
được những hình mẫu, mơ hình thích hợp với những mục tiêu cụ thể để xây
dựng văn hoá học đường trong nhà trường. Điều này dẫn đến việc tuy nhà
trường là nơi dạy người, rèn luyện cả về đức và tài nhưng cũng chính là ở đây
nhiều tệ nạn xã hội vẫn “có đất sống”, Thậm chí cịn phát sinh nhiều mặt tiêu
cực mới về mặt tư tưởng đạo đức, lối sống của cả người dạy và người học làm
cho các nhà quản lý giáo dục và những người tâm huyết với sự nghiệp trồng
người ái ngại.
2.4. Yêu cầu cấp bách phải xây dựng văn hố học đường trong các
trường Đại học.
Từ sự phân tích trên, rõ ràng việc thiết kế các mơ hình, hình mẫu văn

hố cùng với hệ tiêu chí, chuẩn mực phù hợp với điều kiện của các trường Đại
học ở Hà Nội là việc làm cấp bách đang đặt ra đối với các nhà quản lý giáo
dục, quản lý văn hoá trong điều kiện hiện nay. Điều này càng quan trọng và
cần thiết hơn khi mà cùng với xu thế hôị nhập, hàng loạt những kiểu sống mới
đang thay đổi từng ngày. Định hướng giá trị của tuổi trẻ, cũng có sự thay đổi,
trong đó có sinh viên – bộ phận ưu tú của thanh niên – những người rất nhạy
cảm với cái mới (bao gồm cái mới hay và cái mới dở). Vấn đề là cần xây
dựng mơ hình nào cho phù hợp với điều kiện nhà trường hiện nay? Mơ hình
đó bao gồm những tiêu chí cụ thể gì? Những bộ phận nào có trách nhiệm thực
hiện? Để giải quyết một cách thấu đáo những câu hỏi trên đòi hỏi rất nhiều
6


công sức nghiên cứu về lý luận cũng như thực nghiệm với những mơ hình
khác nhau ở nhiều trường Đại học trên nhiều địa phương cả nước, và đặc biệt
là ở thủ đô Hà Nội.
Với cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của một người làm công tác
nghiên cứu văn hoá học đường, bằng những kinh nghiệm của bản thân tích
luỹ được trong thời gian cơng tác ở trường Đại học trên địa bàn hà Nội. Trên
cơ sở tiếp thu thành quả của những người đi trước, chủ nhiệm đề tài và các
cộng tác viên hy vọng những vấn đề trên sẽ bước đầu được tháo gỡ trong khi
nghiên cứu đề tài: “Xây dựng văn hoá học đường trong một số trường Đại
học ở Hà Nội hiện nay”.
3. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề xây dựng nền văn hóa nói chung và xây dựng văn hóa học
đường nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở mức độ
khác nhau, họ đề cập đến các vấn đề:
Vấn đề 1: Khái niệm văn hóa
Vấn đề này có nhiều tác giả và tác phẩm đề cập tới. Họ đã đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau về văn hóa:

- Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận văn hóa Mác – Lênin”. H, Nxb, Văn hóa,
1981 của Ác – mơn – đốp A.I (chủ biên), các nhà khoa học đã đưa ra khái
niệm văn hóa: Văn hóa là do con người sáng tạo ra, vận động và biến đổi theo
thời gian và không gian.
- Tác phẩm “Xây dựng môi trường văn hóa – Một số lý luận và thực
tiễn”của Ban tư tưởng văn hóa Trung ương., H., 2004, các nhà khoa học cho
rằng xây dựng mơi trường văn hóa tức là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
con người với tự nhiên, với xã hội và với bản thân mình.
- Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII.
H., Nxb Chính trị quốc gia, 1998 đã đưa ra khái niệm văn hóa là những giá trị
về vật chất và tinh thần do con người Việt Nam sáng tạo ra trong quá trinh
lịch sử.
7


- Hoàng Vinh. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta. H., Nxb Văn hóa – Thơng tin, 1999. Huỳnh Khái Vinh - Những vấn
đề văn hóa Việt Nam đương đại. H., Nxb Khoa học xã hội, 2000. Phan Thanh
Tá. Về khái niệm đời sống văn hóa ở nơng thơn. Tạp chí Văn hóa – nghệ
thuật, số 4/2003. Dương Tự Đạm – VH thanh niên và thanh niên với văn hóa
dân tộc. Nxb TN 2001. Đặng Đức Siêu “Hành trình văn hóa Việt Nam” Nxb
Lao động, Hà Nội 2002. Các tác giả này đều thống nhất với nhau về khái
niệm văn hóa: văn hóa là tất cả những giá trị về vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Xã hội càng phát triển thì đời sống
văn hóa càng phong phú và sinh động. Bề dày của văn hóa nhân loại tỷ lệ
thuận với thời gian kéo dài trong lịch sử.
- Trịnh Thị Minh Loan, trong tác phẩm”Một số khái niệm về văn
hóa”Viện nghiên cứu sư phạm, ĐH sư phạm Hà Nội, 2005. Tác giả đưa ra
nhiều khái niệm văn hóa theo các góc độ khác nhau: Góc độ lịch sử, dân tộc
học, khảo cổ học, văn học, nghệ thuật, triết học, tâm lý học, xã hội học,…

- Nguyễn Trần Bạt, viết tác phẩm “Văn hóa và con người”, Nxb Thông
tin, 2006. Tác giả cho rằng, văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng
hịa của tất cả các khía cạnh trong cuộc sống, khơng nên chia thành văn hóa
vật chất và văn hóa tinh thần. Cấu trúc của văn hóa gồm: tri thức, tín ngưỡng,
đạo đức, truyền thống, pháp luật, thẩm mỹ và lối sống,…
Vấn đề 2. Thực trạng văn hóa học đường
Văn hóa học đường đang xuống cấp nghiêm trọng. Đó là lời nhận xét
của đông đảo nhân dân và các nhà khoa học. Điều này được thể hiện trong các
tác phẩm:
- Báo động văn hóa học đường xuống cấp. Báo Lao động, ngày
13/12/2009.
- Hồng Đức. Thực trạng văn hóa học đường. Bản tin ĐHQG Hà Nội –
số 174, tháng 8/2005.

8


- Trần Anh Quốc. Văn hóa học đường ngày càng bị ơ nhiễm. Báo Lao
động, số 132 ngày 11/6/2007.
Nói chung, phạm trù văn hóa học đường chưa được đưa vào phạm vi
quản lý nhà trường chúng ta, chưa có tiêu chí khảo sát, đánh giá. Bên cạnh
những trường tốt, những cái được cịn nhiều điều khơng hay, đáng quở trách,
hầu hết các nhà giáo khơng muốn nghe nói đến những điều đó, vì nghe thấy
buộn thấy ngượng, thấy xấu hổ. Dư luận xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng lên án những cái xấu xa lẽ ra không thể có trong nhà trường. Xấu xa
nhất là xâm phạm tình dục trẻ em, đê tiện không kém là bạo lực đánh đập trẻ
em ở trường và cả trong gia đình. Hiện tượng khơng đẹp chút nào, có thể nói
là hèn mạt, nhưng lại là chuyện xảy ra hàng ngày ở nhiều trường là thầy giáo,
cô giáo xúc phạm học sinh dưới nhiều hình thức. Dạy thêm với những thủ
đoạn hết sức tiêu cực. Sinh viên sống bê tha trong các nhà trọ. Nói tục, chửi

thề khá phổ biế. Đáng buồn nhất là học trị hỗn láo với thầy cơ, bạn bè đánh
lộn. Đó là những biểu hiện khơng văn hóa, phản văn hóa, khơng thể chấp
nhận được trong nhà trường.
Vấn đề 3. Các thành tố cơ bản của văn hóa học đường
- Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới. Nxb Giáo dục. HN 1994.
GS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Các thành tố cơ bản của văn hóa học đường
gồm chủ thể và khách thể. Chủ thể là giảng viên, sinh viên, cán bộ công nhân
viên. Khách thể của văn hóa học đường là hệ thống cac giá trị văn hóa, các
hình thức vận động văn hóa, cảnh quan văn hóa.
- Tác phẩm “Văn hóa và lối sống” của Thành Lê đã xác định các thành
tố của văn hóa học đường gồm chủ thể (con người) và khách thể, môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội và môi trường văn hóa.

Vấn đề 4. Vai trị của văn hóa học đường trong các trường Đại học.

9


- Trên “Bàn trịn văn hóa”. Báo Lao động, số 117 ngày 26/5/2008, các
tác giả khẳng định “Xây dựng văn hóa học đường có ý nghĩa quyết định chất
lượng đào tạo của các trường đại học”.
- GS. Trương Lưu, trong tác phẩm “Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã
hội”. Nxb Văn hóa – Thơng tin. HN 1998. Cho rằng: Thơng qua văn hóa học
đường, sinh viên và thầy giáo nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của chính mình
- Phạm Minh Hạc, Hồ Sĩ Quý. Nghiên cứu con người, đối tượng và
những hướng chủ yếu. Niên giám nghiên cứu số 1. Nxb KH – XH, HN 2002,
các tác giả cũng cho rằng: Xây dung văn hóa học đường tạo điều kiện để đưa
tiêu chí chân, thiện, mỹ vào trong trường đại học.
Vấn đề 5. Nội dung cơ bản của văn hóa học đường
- Nguyễn Viết Chức (chủ biên). Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống

và đời sống văn hóa ở thủ đơ Hà Nội trong thời ký đẩy mạnh CNH – HĐH đất
nước. Viện văn hóa và Nxb Văn hóa thơng tin. HN 2001. Các tác giả cho
rằng, ở các trường đại học, nội dung cơ bản của xây dưng văn hóa học đường
là: Giáo dục nếp sống văn hóa lành mạnh cho sinh viên và xử lý đúng đắn các
mối quan hệ giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, giữa thầy, trò với cán
bộ công nhân viên.
- Viện nghiên cứu Thanh niên, Trung tâm phát triển khoa học công
nghệ tài năng trẻ. Thế hệ trẻ Việt Nam – Nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nxb
Lao động – xã hội. HN 2001. Nhấn mạnh nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất
trong trường đại học là để đáp ứng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo đạt chất
lượng cao.
- GS. Phạm Minh Hạc trong tác phẩm Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục quốc gia. HN 1999, Nhấn mạnh giáo
dục nếp sống văn hóa cho sinh viên trong học tập, sinh hoạt, văn hóa, tiêu
dùng và trong ứng xử giữ vai trị quan trọng.
Vấn đề 6: Văn hóa ứng xử trong các trường Đại học
10


- Nguyễn Thanh Tuấn, Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay. Nxb Từ
điển bách khoa và Viện văn hóa. HN 2008. Tác giả cho rằng khái niệm lối
sống hay văn hóa lối sống tương đương với văn hóa ứng xử. Lối sống là cách
ứng xử của con người với môi trường sống gồm môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
- Nguyễn Tiến Thông. Một số vấn đề giao tiếp. Nxb Chính trị Quốc gia,
2000. Ơng cho rằng văn hóa ứng xử là tổng hịa những dạng hoạt động sống
ổn định của con người được vận hành theo một bảng giá trị xã hội nào đó
trong sự thống nhất với các điều kiện một hình thái xã hội nhất định.
- Nguyễn Thị Thư. Tìm hiểu về nhu cầu hoạt động văn hóa của thanh
niên, sinh viên hiện nay. (Khóa luận tốt nghiệp) ĐH Văn hóa, 1998. Tác giả

cho rằng: Văn hóa ứng xử có tính linh hoạt và tính xã hội cao.
- Mạc Văn Trang. Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và
những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên. Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ (B94-38-32) Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. HN
1995. Từ việc nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên, tác giả cho rằng, con
đường để nắm bắt nội dung và phạm vi của văn hóa ứng xử là tìm hiểu các
hành động xã hội và các khn mẫu ứng xử.
- Nguyễn Văn Huyên. Sự biến đổi các giá trị văn hóa đạo đức trong
kinh tế thị trường và vấn đề xây dựng nền văn hóa đạo đức mới. Tạp chí văn
hóa, nghệ thuật. HN 2002. Theo tác giả, trong nền kinh tế thị trường, các giá
trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của dân tộc vẫn khơng hề thay đổi và không hề bị
chi phối.
- Quốc Việt. Văn hóa giao tiếp học đường: Thầy và trị chưa là bạn của
nhau. Báo Thanh Niên ngày 15/08/2009. Tác giả phân tích kỹ vị trí, vai trị
của văn hóa giao tiếp. Tác giả cho rằng trong quan hệ giao tiếp giữa thầy và
trò cần phải bảo đảm chuẩn mực thầy là thầy, trị là trị, khơng nên xóa bỏ
ranh giới giữa thầy và trò.
Vấn đề 7: Phương hướng và giải pháp xây dựng văn hóa học đường
11


- Nguyễn Đức Minh. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác sinh
viên trong các trường Đại học, cao đẳng Hà Nội. HN 2003. Tác giả cho rằng:
Để nâng cao chất lượng công tác sinh viên cần tập trung vào giáo dục thể
chất, ý thức trong học tập, rèn luyện, quan hệ ứng xử với giáo viên, sinh viên,
cán bộ công nhân viên phải đúng mực theo đúng giá trị đạo đức.
- Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang. Giá trị định
hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị. Chương trình khoa học, cơng nghệ
cấp Nhà nước KX-07-04. HN 1995. Tác giả đưa ra hàng loạt giá trị chuẩn
mực đạo đức trong nhà trường, coi đó là khuôn mẫu để áp dụng cho các

trường đại học.
- PGS.TS. Phùng Hữu Phú. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng
mơi trường văn hóa ở các trường đại học – cao đẳng Hà Nội. HN 2001. Tác
giả đề cao vai trị của các tổ chức Đảng, đồn trong trường đại học đối với
việc xây dựng văn hóa học đường.
- Vũ Thị Phương Lê. Định hướng giá trị của sinh viên sư phạm ở thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay. Luận văn Thạc sỹ triết học, học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh. HN 2004. Tác giả đưa ra những định hướng giá trị
đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ dành cho sinh viên sư phạm.
- Nguyễn Phương Hồng. Thanh niên, học sinh, sinh viên với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia. HN 1997. Tác giả đề
cao trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục đích của việc xây dựng văn hóa học đường là để đào tạo ra những sinh
viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sâu rộng.
Về xây dựng văn hoá học đường trong hệ thống các trường Đại học ở
Hà Nội thì hầu như chưa có một cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu.
Có chăng chỉ là những bài báo mang tính tổng kết, đánh giá chung về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống hoặc nêu ra những tệ nạn xã hội trong các
trường Đại học với những giải pháp xử lý mang tính tổng quát chung chung.
Có thể bắt gặp nhiều bài giảng này của các nhà quản lý giáo dục, các nhà sư
12


phạm, nhà nghiên cứu, những người làm cơng tác đồn thanh niên, Hội sinh
viên trên các báo, Tạp chí dành cho thế hệ trẻ như thanh niên, tuổi trẻ, Tuổi
trẻ Thủ đơ, Tiền phong, Sinh viên Việt Nam, Tạp chí thanh niên … và các
báo tạp chí của ngành giáo dục như Giáo dục và Thời đại, Khuyến học và Dân
trí, Tạp chí Giáo dục… cùng một số tập san, nội san của các trường Đại học
trên địa bàn Hà Nội. Có thể nói rằng, cho đến nay ở nước ta chưa có nhà quản
lý, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục nào đi sâu nghiên cứu vấn đề xây dựng

văn hóa học đường trong các trường đại học nói chung và các trường đại học
ở Hà Nội nói riêng.
Từ việc khái qt tình hình nghiên cứu, có thể nhận thấy một số nhà
khoa học tuy có đề cập đến xây dựng mơi trường văn hố học đường ở nhiều
góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đó là những vấn đề mang tính tổng hợp
và lý luận, chưa có nhiều cơng trình thực sự đi sâu vào nghiên cứu những
thiết chế cụ thể, trong đó có trường đại học - một thiết chế văn hố học đường
đặc biệt. Theo đó thì tiêu chí xây dựng văn hố học đường trong trường Đại
học tuy có được gợi mở những lại chưa được xem xét một cách toàn diện với
tư cách là một đối tượng nghiên cứu của một cơng trình khoa học. Cịn vấn đề
xây dựng các mơ hình văn hố học đường trong trường đại học thì cho đến
nay vẫn chưa thấy một cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Như vậy, có thể nói xây dựng văn hố học đường trong hệ thống các
trường Đại học ở Hà Nội hiện nay là một đề tài mới mẻ và là một đề tài hấp
dẫn để người viết có thề trình bày những ý tường của mình cả về lý luận và
thực tiễn. Xây dựng mơi trường văn hố học đường lành mạnh trong trường
Đại học, góp phần đưa Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đi vào đời sống
học đường nhằm đào tạo những sinh viên có đủ tài năng và đức độ đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới và xu thế hội nhập quốc tế.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4.1. Trình bày một số khái niệm liên quan đến đề tài xây dựng văn hóa
học đường trong các trường Đại học
13


4.2. Tìm hiểu thực trạng văn hố học đường trong một số trường Đại
học ở Hà Nội hiện nay.
4.3. Từ thực tế khảo sát văn hoá học đường ở một số trường Đại học
trên dịa bàn Hà nội hiện nay, các nhà nghiên cứu muốn đưa ra được những
tiêu chí cơ bản để xây dựng các hình mẫu văn hố và thiết kế mơ hình tổ chức

thiết chế văn hố - với tư cách là những thành tố cơ bản cấu thành đời sống
văn hoá ở các trường Đại học trên địa bàn Hà nội.
4.4. Đề xuất mục tiêu, định hướng và các giải pháp khả thi để xây dựng
văn hoá học đường trong hệ thống các trường Đại học ở Hà Nội hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin,
đường lối chính sách của Đàng Cộng sàn Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng văn hoá học đường trong hệ thống các trường Đại học.
5.2. Do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng kiến thức
tổng hợp của nhiều ngành khoa học khác nhau. Bởi vậy, việc sử dụng phương
pháp liên ngành là cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
5.3. Bên cạnh đó đề tài cịn sử dụng các phương pháp cơng cụ như:
Phân tích, tổng hợp tài liệu, khảo sát, trắc nghiệm, phỏng vấn, so sánh biểu đồ
biểu bảng, điều tra xã hội học …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ hơn khái niệm văn hoá học đường và một số khái niệm liên
quan đến văn hố học đường để góp phần nhận diện các thành tồ cơ bản trong
mơi trường văn hố học đường tạo cơ sở cho việc xây dựng các hình mẫu văn
hố và thiết chế các mơ hình tổ chức, thiết chế văn hoá trong hệ thống các
trường Đại học ở Hà Nội hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
6.2.1. Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, phỏng vấn, điều tra, trắc
nghiệm chủ thể và khách thể của văn hoá học đường trong các trường Đại học
14


ở Hà Nội, đề tài nêu lên thực trạng văn hoá học đường trong hệ thống các
trường Đại học ở Hà Nội, từ đó tìm ra những ngun nhân cơ bản của thực
trạng ấy.

6.2.2. Xây dựng các hình mẫu văn hố, mơ hình tổ chức, thiết chế văn
hố học đường như là một giải pháp vừa khả thi, vừa có tính cơ bản, vừa
mang ý nghĩa lâu dài để từ đó tùy theo điều kiện cụ thể của trường Đại học
mà có thể áp dụng linh hoạt vào trường của mình nhằm từng bước xây dựng
mơi trường văn hóa học đường lành mạnh, phục vụ tốt cho việc dạy và học
trong tình hình hiện nay.
7. Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Các khái niệm, các thành tố cơ bản, những yếu tố tác
động, vai trò và sự cần thiết phải xây dựng văn hóa học đường
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Muốn nghiên cứu văn hóa học đường trong các trường đại học, trước
tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất qn về văn hóa cũng như cấu
trúc của nó.
Văn hóa là một khái niệm đa nghĩa, được xem xét từ nhiều góc độ và
tùy từng cách tiếp cận sẽ dẫn đến sự khác nhau trong việc xác định khái niệm.
Có thể nói, trong khoa học xã hội và nhân văn, văn hóa là một trong những
khái niệm được định nghĩa nhiều nhất nhưng để đi tới một định nghĩa thống
nhất thì vẫn là nhiệm vụ trong tương lai của các nhà nghiên cứu ít nhất là cho
đến nay. Việc có q nhiều định nghĩa văn hóa khơng gây ngạc nhiên, trái lại
càng làm cho chúng ta hiểu biết về nó một cách phong phú và toàn diện hơn.
Trên thực tế, cũng đã có rất nhiều người cố gắng định nghĩa văn hố.
Nhưng cho đến nay vẫn chưa có được một sự nhất trí và cũng chưa có định
nghĩa nào thoả mãn được cả về định tính và định lượng. Điều đó có những
nguyên nhân sau đây:

15



Trước hết, trong số những người nghiên cứu văn hoá, hoặc, như người
ta thường gọi, những nhà văn hố, ngồi những định kiến và những hạn chế
có tính chất lịch sử, rất nhiều người bị mắc những bệnh nghề nghiệp. Họ
thường qui văn hoá vào những lĩnh vực hạn hẹp cụ thể, thường bói văn hố,
cũng như bói cuộc sống nói chung, theo kiểu thầy bói xem voi, bàng cách
xem xét những bộ phận cá biệt của nó chứ chưa có một cách tiếp cận tổng thể.
Thứ hai, văn hố là một lĩnh vực rộng lớn, cực kỳ phong phú và phức
tạp, do đó khái niệm văn hố cũng đa nghĩa. Khi đề cập đến nó mỗi người có
một cách hiểu riêng tùy thuộc vào góc độ tiếp cận của họ là điều dễ hiểu.
Thứ ba, giống như tất cả các ngành khoa học xã hội khác, ngành văn
hố có lịch sử phát sinh và phát triển lâu dài trong lịch sử lồi người. Trong
q trình lịch sử đó nội dung của khái niệm văn hố cũng thay đổi theo.
Có thể cho rằng văn hố, nói một cách giản dị, là những gì cịn lại sau
những chu trình lịch sử khác nhau, qua nghiên cứu văn hóa, người ta có thể
phân biệt được các dân tộc với nhau. Thông qua mỗi một chu kỳ của sự phát
triển, dân tộc đó tương tác với mình và với những dân tộc khác, cái còn lại
được gọi là bản sắc, hay còn gọi là văn hoá.
Cựu Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor khi ông đưa ra một định
nghĩa:”Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi
mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá
khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu
thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ là lối sống mà dựa trên
đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
Nói cách khác, văn hóa là tồn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo để làm cho cuộc sống mỗi người ngày một đẹp hơn. (Văn
hóa trong tiếng Hán Việt: có nghĩa là trở nên đẹp đẽ hơn). Hay theo
G.Festistete thì văn hóa – đó là cách mà người ta sống và cách người ta suy
nghĩ.

16



Văn hoá là một hiện tượng khách quan, là tổng hồ của tất cả các khía
cạnh của đời sống. Ngay cả những khía cạnh nhỏ nhặt nhất của cuộc sống
cũng mang những dấu hiệu văn hoá. Rất nhiều thứ mới thoạt nhìn thì giống
nhau, nhưng nếu xem xét kỹ thì lại có những điểm riêng biệt. Trong thực tế,
khơng có sự giống nhau tuyệt đối.
Theo 2 nhà nhân học người Mỹ trong bài viết “Văn hóa - nhìn lại các
quan niệm và định nghĩa” thì có thể chia các định nghĩa văn hóa thành 6 loại
chủ yếu sau đây:
1 ) Các định nghĩa miêu tả - liệt kê tất cả những gì văn hóa bao hàm.
2) Các định nghĩa lịch sử - nhấn mạnh quá trình kế thừa truyền thống.
3) Các định nghĩa chuẩn mực - hướng vào quan niệm về lý tưởng và
giá trị.
4) Các định nghĩa tâm lý - nhấn mạnh thái độ ứng xử của con người.
5) Các định nghĩa cấu trúc - chú trọng tới cấu trúc của văn hóa.
6) Các định nghĩa biến sinh - đi từ góc độ nguồn gốc của văn hóa.
Ở Việt Nam, phó giáo sư Từ Chi đã tổng hợp cách hiểu văn hóa của thế
giới theo 2 góc độ:
1) Góc rộng là góc nhìn của các nhà dân tộc học, góc nhìn chung của
khoa học xã hội;
2) Góc hẹp có nghĩa thông dụng trong cuộc sống hàng ngày hay là góc
nhìn báo chí.
Theo nghĩa rộng nhất, văn hóa là tồn bộ những giá trị do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử bằng lao động của mình trên cả hai lĩnh vực
sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Theo nghĩa này, tại “Mục đọc sách”
viết xen tập “Nhật ký trong tù”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa: “Vì lẽ
sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các

phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
17


hóa. Văn hóa là sự tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt cùng sự biểu hiện
của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời
sống và địi hỏi của sự sinh tồn”(2)
Văn hóa thường được dùng với nghĩa hẹp hơn như một lĩnh vực hoạt
động bên cạnh chính trị, kinh tế, xã hội. Bác Hồ nói: “Trong cơng cuộc kiến
thiết nước nhà có 4 vấn đề cần phải chú ý đến, cần phải coi trọng ngang
nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Văn hóa cũng được hiểu chủ yếu là văn học nghệ thuật xếp cạnh giáo
dục, khoa học. Còn hẹp hơn nữa là khi văn hóa được dùng với nghĩa học vấn,
học thức. Chẳng hạn trong bản kê khai lý lịch có mục “trình độ văn hóa”.
Văn hóa được đề cập trong Nghị quyết 5 (khóa VIII năm 1998) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng bao quát đời sống tinh thần xã hội nói
chung «văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội », tập trung vào những lĩnh vực lớn:
tư tưởng, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, giáo dục, khoa học, văn học
nghệ thuật, thông tin đại chúng, giao lưu văn hóa với thế giới, các thể chế và
thiết chế văn hóa.
Dưới góc độ lịch sử và giá trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa
VIII) của Đảng đã định nghĩa về văn hóa Việt Nam:”Văn hóa Việt Nam là
thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng
nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và
tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để khơng ngừng hồn thiện
mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách,, bản lĩnh Việt
Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc”.
Có một số nhà nghiên cứu phân chia văn hóa thành hai lĩnh vực : Văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần là khơng thật hợp lý và thấu đáo. Nó phản

ánh lối tư duy lưỡng phân điển hình, ảnh hưởng của những định kiến về tư
tưởng cần phải xóa bỏ.

18


Thực ra, lối phân chia như thế cũng có tác dụng nào đó. Nó cho ta một
cái nhìn tuy khá thô thiển nhưng khá bao quát về những lĩnh vực đời sống của
con người: Những sản phẩm tinh thần như khoa học, văn học nghệ thuật, các
phong tục tập quán,… và những sản phẩm vật chất như đồ đạc, nhà cửa,
đường sá,… Tuy nhiên thật khó và ngày càng khó phân biệt rạch ròi đâu là
sản phẩm vật chất, đâu là sản phẩm tinh thần. Mặt khác, khơng có sản phẩm
tinh thần nào lại không được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định
và cũng như khơng có một sản phẩm vật chất nào lại không mang trong nó
một giá trị tinh thần. Thật vậy, những nhà cửa, đường phố, cầu cống và ngay
cả những vật dụng tầm thường nhất, kể cả những sản phảm công nghiệp sản
xuất hàng loạt, cũng là hiện thân của những giá trị văn hóa, thể hiện bản sắc
dân tộc, trí tuệ và tài năng của những người làm ra chúng.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, người viết xin đưa ra một định
nghĩa mang tính tương đối về văn hóa như sau:
Văn hóa là những dấu ấn tác động của con người lên mọi sự vật, hiện
tượng tinh thần hay vật chất trong quá trình hoạt động thực tiễn, được đúc kết
thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện thơng qua vốn di sản văn hóa
và lối sống (khn mẫu ứng xử) của cộng đồng người. Chính hệ giá trị và
chuẩn mực xã hội là yếu tố cơ bản làm nên bản sắc của một cộng đồng xã
hội, có chức năng định hướng và điều tiết hoạt động của mọi thành viên trong
cộng đồng xã hội ấy.
Nhận diện những hiện tượng phản văn hoá: Để làm cho văn hóa trở
thành cội nguồn của sự phát triển xã hội, ở các nước phát triển hiện nay đã có
nhiều hoạt động chống lại những hiện tượng phản văn hóa. Việc làm ô nhiễm

môi trường, nạn nghiện ngập ma tuý, tệ bắt cóc con tin, hành động tàn bạo
giữa con người với con người, nạn gái điếm và trăm ngàn con bệnh xã hội
khác là mục tiêu của những chiến dịch khắc phục phản văn hoá, nhằm mở
đường cho xã hội tiến về phía văn minh và hạnh phúc.

19


Nhận diện các hiện tượng phản văn hóa khơng chỉ bằng tâm lý thường
ngày mà có thể phát hiện được bản chất của nó. Các hiện tượng phản văn hóa
xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống và dưới nhiều diện mạo khác nhau.
Biểu trưng đầu tiên của các biểu tượng phản văn hóa là nó đứng về
phía cái sai để củng cố, cổ vũ cho cái sai, ra sức trấn áp, phù dọa cái đúng.
Tuy nhiên, thế nào là đúng, thế nào là sai lại không dễ chút nào. Ở nước ta, có
một thời kỳ rất dài người ta cho rằng, bao cấp là một hiện tượng nhân đạo và
có văn hố. Thế rồi từ bao cấp, trong xã hội đã xuất hiện ngày càng nhiều các
hiện tượng phản văn hóa, đó là nạn quan liêu, tệ cửa quyền, sự lười nhác, các
khát vọng và nguồn lực bị thủ tiêu. Trong xã hội, chúng ta dễ tìm thấy những
hiện tượng ở thời điểm này thì đúng, ở thời điểm khác lại sai. Như vậy phép
biện chứng của cái đúng và cái sai, cái văn hóa và cái phản văn hóa khơng thể
do ý muốn chủ quan mà phải dựa trên cơ sở khoa học. Khoa học cùng tuyến
với cái đúng, phản khoa học là cùng tuyến với cái sai và cũng là hiện tượng
phản văn hóa. Đúng - sai là dựa trên cơ sở khoa học, đồng thời là nền tảng
vĩnh cửu của chân lý. Nó mang ý nghĩa nhân văn, nhân đạo và đạt tới tầm
nhân loại. Như vậy phản văn hóa thường xuất hiện từ cái sai, cái phản khoa
học, chống lại công lý và chân lý.
Biểu trưng thứ hai của các hiện tượng phản văn hóa là thường đứng về
phía cái cái ác chống lại cái thiện.
Làm điều thiện là có văn hóa và làm điều ác là phản văn hóa. Tuy nhiên
lấy chuẩn thiện - ác để phân biệt một hiện tượng văn hóa và phản văn hóa

trong cuộc sống hiện nay phải xuất phát từ quyền lợi giai cấp. Những cái có
lợi cho giai cấp tiến bộ thường được lịch sử xác nhận là có văn hóa. Những
cái phục vụ cho giai cấp phản động thường là những hiện tượng phản văn
hóa. Mặt khác cái thiện, cái ác cịn mang tính chất thời đại, hay chuẩn đạo đức
1ễ nghĩa của dân tộc, nghĩa là nó phụ thuộc vào sự chấp nhận của thời đại hay
chuẩn đạo đức của dân tộc. Ngoài ra, cái thiện, cái các cịn có tính nhân loại.

20


Biểu trưng thứ ba của các hiện tượng phản văn hóa là nó đứng về cái
xấu. Cái đẹp là tiêu biểu của văn hóa và cái xấu là đặc trưng của phản văn
hóa. Gần đây trong xã hội chúng ta, cuộc đấu tranh giữa văn hóa và phản văn
hóa biểu hiện trên bình diện đẹp- xấu diễn ra rất quyết liệt. Nhiều cái đẹp
đang bị đánh bạt để nhường chỗ cho cái xấu hoạt động, như nạn làm hàng giả,
sự ăn mặc lố lăng cùng với ngôn từ thô thiển, việc làm ô nhiễm môi trường,
sự gian dối trong thi cử.
Như vậy cái sai – ác – xấu là các biểu trưng của các hiện tượng phản
văn hóa, chúng thường tàng hình ẩn náu vào các quan hệ của con người để
kìm hãm sự phát triển của xã hội. Chúng sẽ bị hiện nguyên hình gớm ghiếc
khi chiếc gương kỳ diệu của cái đúng, cái thiện, cái đẹp soi vào.
1.1.2. Khái niệm văn hóa học đường
Văn hóa học đường là một thành ngữ khoa học còn mới mẻ. Nhưng với
tư cách là một vấn đề thực tiễn, nó đang là thời sự nổi cộm. Có thể nói, bởi nó
– tự nó nên nơi nơi và người người đều quan tâm phản ánh nhiều sự việc.
- Văn Đức Thanh. Về xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở. Nxb Chính
trị - quốc gia, HN 2001.
- Nguyễn Minh Chung. Văn hóa lớp học và mơ hình lớp học văn hóa
trong nhà trường đại học hiện nay. (Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản), H.,
2006.

- Đỗ Huy. Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay – Từ góc
độ giá trị học. Nxb Văn hóa thơng tin, H., 2001.
- Nguyễn Hồng Hà. Mơi trường văn hóa với việc xây dựng lối sống và
con người Việt Nam. Nxb VH – TT, H., 2005.
- Viện nghiên cứu sư phạm và vấn đề khoa học – giáo dục: Văn hóa
học đường – yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. HN., 2008.
Các tác giả đều khẳng định: “Văn hóa học đường là văn hóa diễn ra
trong trường học, thể hiện các chuẩn mực đạo đức của xã hội, trong đó, quan
hệ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với trò là quan hệ chủ đạo.
21


Xây dựng văn hóa học đường có ý nghĩa quyết định tới chất lượng giáo dục
đào tạo và có ảnh hưởng rất lớn tới cộng đồng xã hội.
- GS Phạm Minh Hạc, Chủ tịch Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt
Nam cho biết: Thuật ngữ văn hóa học đường xuất hiện tại các nước nói tiếng
Anh vào những năm 1990. Một số nước như Mỹ, Úc đã có trung tâm nghiên
cứu, khảo sát thực tiễn và đánh giá vấn đề này. Dù có nhiều ý kiến khác nhau
nhưng đều thống nhất mỗi trường học đều có văn hóa học đường của mình.
Giáo sư khái qt “Văn hóa học đường là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp cán
bộ quản lý nhà trường, thầy cô, phụ huynh, học sinh, sinh viên có cách thức
suy nghĩ, hành động, tình cảm tốt đẹp. Văn hóa học đường ở Việt Nam cần
đảm bảo 3 yếu tố: Cơ sở vật chất đảm bảo, môi trường giáo dục tốt và văn hóa
ứng xử, giao tiếp” (TC Tun giáo, tháng 11 năm 2009).
Theo đó, văn hố học đường cũng có các chức năng biểu tượng, chức
năng xây dựng, chức năng hướng dẫn và chức năng gây cảm xúc. Nếu các
chức năng ấy của nền văn hoá học đường được làm tốt, nghĩa là mỗi thành
viên trong các trường học vừa phải thấm nhuần, gìn giữ các giá trị văn hoá
truyền thống và những phẩm giá quy báu của dân tộc (tinh thần yêu nước, ý
thức độc lập dân tộc, tự lực, tự cường, đồn kết vì đại nghĩa dân tộc; Tính

trung thực, cần cù sáng tạo trong mọi hoạt động; sự hiếu học và tôn sư trọng
đạo; lịng nhân ái, tình cảm vị tha và khoan dung; có hành động và thái độ rõ
ràng đối với những hiện tượng phản văn hóa).
Nội dung của văn hóa học đường nói chung, mơi trường giáo dục nói
riêng bao hàm nội dung của”trường học thân thiện” do Quỹ nhi đồng Liệp
hiệp quốc (UNICEF) từ những thập kỉ XX với các nội dung thân thiện với địa
bàn hoạt động, thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau, thân thiện giữa thầy
và trị, có đủ cơ sở vật chất. Ở nước ta, sau khi làm thí điểm 50 trường tiểu
học và trung học cơ sở, năm 2008 Bộ GD-ĐT đã phát động phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nhằm xây dựng mơi trường
giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương
22


và đáo ứng nhu cầu của xã hội (Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT ngày 22-72008).
Có nhiều nhà khoa học khẳng định rằng: văn hóa học đường cũng có
thể gọi là “Văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp diễn ra trong nhà trường”. Xã
hội giao cho nhà trường dạy dỗ con em lễ phép, tử tế, biết dùng lời hay, ý đẹp,
kính trên nhường dưới, lịch thiệp, thực thà, nề nếp, hợp tác, chia sẻ, khoan
dung. Năm 1927, trong tác phẩm Đường kách mệnh, mục”thái độ nói với
người khác”, Nguyễn Ái Quốc khuyên là “khoan thứ”, tiếp nối truyền thống
dân tộc “Thương người như thể thương thân”… suy rộng ra là giáo dục tình
thần trách nhiệm – chia sẻ với người xung quanh, với gia đình, với cộng đồng,
với xã hội, quan trọng trước hết là trách nhiệm với bản thân. Trong tác phẩm
vừa nêu trên, bác Hồ cũng nói đến thái độ của bản thân trước khi nói về thái
độ đối với người khác và cuối cùng mới nói tới thái độ đối với cơng việc. Đối
với chính mình, thái độ đầu tiên Bác dạy là “Cần”. Trước hết phải chăm chỉ.
Đây là phẩm chất đầu tiên, quan trọng nhất giúp ta trở thành người chân
chính, tạo nên tâm lực, trí lực, thể lực – các giá trị của mỗi người. Gần đây,
khi đời sống xã hội trở nên phức tạp hơn trước, người ta nói nhiều đến

chữ”Tâm”. Trong Nho học người ta nói nhiều đến”Nhân”,”Lễ”. Lễ chính là
văn hóa, là đạo đức, một nội dung cốt lõi của văn hóa học đường. “Tiên học
lễ, hậu học văn” cũng có ý nghĩa như vậy. Khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học
văn” được nêu ở tất cả các trường học. Song, làm theo khẩu hiệu này thì cịn
nhiều điều đáng phàn nàn.
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử
Các nhà khoa học đã xác định thực chất của văn hóa học đường là văn
hóa ứng xử. Điều này thơi thúc chúng ta tìm hiểu văn hóa ứng xử.
Nội hàm khái niệm “văn hóa ứng xử” được tập thể tác giả cơng trình
“Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với mơi trường thiên nhiên” xác định
tương đối đầy đủ, gồm cách thức quan hệ, thái độ và hành động của con
người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và đối với người khác
23


(3). Nghĩa là, văn hóa ứng xử, theo các tác giả, gồm 3 chiều quan hệ: Với môi
trường tự nhiên, mơi trường xã hội và mơi trường văn hóa. Văn hóa ứng xử
gắn liền với các thước đo mà xã hội dùng để ứng xử, đó là các chuẩn mực xã
hội.
Cụ thể, văn hóa ứng xử thơng thường được chi phối bởi 4 hệ chuẩn
mực cơ bản của nhân cách: Hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực
trong giao tiếp; hệ chuẩn mực gia đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách.
Trong qúa trình ứng xử, con người phải lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái
đúng và cái sai, cái đẹp và cái xấu, cái hợp lý và cái phi lý…trong một cộng
đồng nhất định. Sự lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: hệ
chuẩn mực đạo đức, hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí
tuệ, hệ chuẩn mực về niềm tin.
Ngồi ra, phải thấy rằng, văn hóa giao tiếp của con người có liên quan
chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc trưng, được hình thành từ họ, ví dụ kỹ
năng “chỉnh sửa” các ấn tượng ban đầu về người khác khi mới làm quen với

họ; tơn trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói quen,… của người
khác.v.v...
Cho đến nay ở Việt Nam, nhìn chung khái niệm văn hóa ứng xử đã
được gián tiếp, trực tiếp làm rõ gồm: Thái độ, cách thức quan hệ, hành động
và cả kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người đối
với mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách
thức quan hệ, hành động và kỹ năng lựa chọn đều bị chi phối bởi các giá trị
được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
Khn mẫu ứng xử gồm bốn tiêu chí:
- Sự lặp đi lặp lại của các ứng xử thông thường.
- Ứng xử được đa số người trong cộng đồng cùng thực hiện thống nhất
theo một cách.
- Chuẩn mực xã hội hay quy tắc, quy chế ứng xử.
- Ý nghĩa xã hội của ứng xử.
24


Từ đó có thể suy rộng ra rằng, khn mẫu ứng xử phụ thuộc vào môi
trường thiên nhiên, môi trường xã hội và mơi trường văn hóa.
Mơi trường thiên nhiên gồm:
a) Thế giới tự nhiên hay còn gọi là thiên nhiên thứ nhất, tồn tại ngoài sự
tác động của con người và cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của con người và
mọi sinh vật, Đó là các dạng vật thể (đất, nước, khơng khí,…) và các dạng
sinh vật…kể cả con người.
b) Thế giới thiên nhiên thứ hai – thiên nhiên có sự tác động của con
người và do con người tạo ra một bản sao từ thiên nhiên thứ nhất để làm
thành một thế giới mới (nhà ở, kết cấu hạ tầng nông thôn, đô thị, cây trồng,
vật nuôi…) thiên nhiên thứ hai này, kể cả con người, là một bộ phận, hơn nữa
là một bộ phận đặc thù của thiên nhiên hay của thiên nhiên thứ nhất. Thiên
nhiên thứ hai bao gồm cả môi trường xã hội và mơi trường văn hóa, vì đều là

mơi trường mà con người đó thích nghi và biến đổi.
Mơi trường xã hội :là môi trường của các mối quan hệ và tác động qua
lại giữa người và người. Xã hội, theo C.Mác “cho dù nó có hình thức gì đi
nữa – là cái gì? Đều là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
người”. Từ các mối quan hệ và tác động này, đã hình thành cơ sở hạ tầng của
xã hội, trước tiên và cơ bản là phương thức sản xuất của xã hội và tương ứng
với nó là cơ cấu xã hội - giai cấp. Cùng với việc sáng tạo ra những giá trị vật
chất, kinh tế, con người cũng sáng tạo ra các giá trị xã hội khác. Các giá trị
này là cơ sở và định hướng cơ bản cho việc phát triển các quan hệ xã hội và
các mối tác động qua lại giữa người với người. Các giá trị vật thể, phi vật thể
này đã tạo ra một môi trường sống mới của con người – đó là mơi trường văn
hóa.
Mơi trường văn hóa: là mơi trường mà con người khơng chỉ thích ứng
hơn thế con người cịn làm biến đổi mơi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Đặc trưng của môi trường văn hóa là ln vận hành theo một hệ thống
các giá trị văn hóa được cả cộng đồng chấp nhận và làm theo.
25


×