Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU TRANG

TUYÊN TRUYỀN VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

Ngành

: Chính trị học

Chun ngành

: Công tác tƣ tƣởng

Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Phạm Huy Kỳ

HÀ NỘI - 2017



2
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Nguyễn Vũ Tiến


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Phạm Huy Kỳ.
Các số liệu, thông tin trong luận văn là khoa học và đáng tin cậy. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Trang


4
DANH MỤC VIẾT TẮT
CSSKSS

: Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS

: Dân số


DS GĐ và TE

: Dân số, gia đình và trẻ em

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

TTGD

: Tun truyền giáo dục


5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUN TRUYỀN DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HĨA GIA ĐÌNH ............................................................................................................... 9
1.1. Dân số và kế hoạch hóa gia đình ............................................................ 9
1.2. Tuyên truyền và công tác tuyên truyền dân số kế hoạch hóa gia đình . 14
1.3. Sự cần thiết phải tun truyền dân số-kế hoạch hóa gia đình trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................... 24
Chƣơng 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG TUYÊN
TRUYỀN VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH Ở TỈNH BẮC
NINH HIỆN NAY ...........................................................................................................33
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động tuyên truyền dân số-kế hoạch hóa gia
đình ở tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................................33
2.2. Thực trạng tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc Ninh:
Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân................................................................................44

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TUYÊN
TRUYỀN DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Ở TỈNH BẮC NINH
HIỆN NAY .......................................................................................................................71
3.1. Phương hướng tăng cường tuyên truyền DS-KHHGĐ ở tỉnh Bắc Ninh
hiện nay ........................................................................................................ 71
3.2. Giải pháp tăng cường tuyên truyền dân số-kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay .................................................................................................................76
KẾT LUẬN.......................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề dân số đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới,
thực tế đã trở thành một trong những “vấn đề tồn cầu”. Các quốc gia ngày
càng có sự thống nhất về nhận thức, chương trình, phương pháp giải quyết
vấn đề dân số. Để nhắc nhở và cảnh báo mọi người trong cộng đồng thế giới
cùng nhau suy nghĩ và hành động nhằm giảm bớt sự gia tăng dân số, hiện
nay vẫn đang ở mức đáng lo ngại: mỗi năm tăng trung bình từ 80-90 triệu
người, ngày 11 tháng 7 hàng năm được Liên hiệp quốc chọn làm Ngày dân
số thế giới.
So với thế giới, sự gia tăng dân số ở Việt Nam là vấn đề đáng báo
động, nếu chỉ tính từ năm 1975 đến năm 1990, dân số nước ta tăng thêm
khoảng 18,6 triệu người, trong khi đó cả Châu Âu chỉ tăng thêm 20 triệu
người. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/04/1999: dân số Việt
Nam là 76.327.919 người, xếp thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trong tổng số
hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Có thể nói rằng, trên nhiều
phương diện, sự gia tăng dân số nhanh trong những năm trước đây với tốc độ

trên 2%/năm đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến q trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề dân số, ngay từ đầu thập
niên 60 đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc hoạch định và
thực thi chính sách dân số quốc gia. Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII tháng 01/1993 đã khẳng định:
“Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong những bộ phận quan
trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội”. Vì vậy, việc
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là vấn đề rất quan trọng


2
và bức xúc đối với nước ta. Tuy nhiên đây là một q trình lâu dài, khó khăn
và phức tạp đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học và của toàn xã hội.
Trong điều kiện đất đai hạn hẹp, kinh tế kém phát triển thì dân số đơng
và tốc độ tăng dân số cao là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng và
căng thẳng thêm tình trạng đói nghèo, gây ra hàng loạt khó khăn trong phân
cơng lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đó cũng là nguồn gốc của sự
căng thẳng xã hội, gia đình và tính gay gắt của các vấn đề thất nghiệp, giáo
dục, môi trường, y tế, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ, văn hóa, thể lực của
giống nịi.
Chính vì vậy, ngay từ trước thời kỳ đổi mới vấn đề dân số kế hoạch hóa
gia đình với nội dung quan trọng nhất là giảm mức tăng dân số đã là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đến thời kỳ
đổi mới, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình được đặc biệt nhấn mạnh
và triển khai sâu rộng hơn. Một trong những thành cơng quan trọng nhất của
chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua ở nước ta là
chúng ta đã tường bước kiểm soát được mức sinh và điều chỉnh quy mô dân
số. Các chỉ báo khác như chất lượng sống, sức khỏe, học vấn … cũng cho

thấy những bước tiến lớn. Những thành công của việc thực hiện chương trình
dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thập niên 1990 của nước ta đã được cộng
đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Đến nay, chương trình dân số của Việt Nam đã bước sang giai đoạn
mới. Nếu như trước đây chương trình dân số tập trung chủ yếu vào điều chỉnh
quy mô dân số thơng qua kế hoạch hóa gia đình thì hiện nay mục tiêu nhằm
vào cả ba thành tố của dân số là quy mô, cơ cấu và phân bổ dân cư, gắn dân
số ổn định với phát triển bền vững. Dân số và phát triển phải được lồng ghép
vào các chiến lược, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phải được xã
hội hóa, trở thành nhiệm vụ của tồn xã hội. Cũng do vậy, cơng tác truyền
thông cần phải được triển khai một cách mạnh mẽ, sâu rộng trong toàn xã hội,


3
tới từng người dân trong việc tự giác thực hiện chương trình dân số kế hoạch
hóa gia đình.
Để làm tốt những nhiệm vụ to lớn đó cần phải có những nghiên
cứu đánh giá về công tác tuyên truyền đân số - kế hoạch hóa gia đình tại
các địa phương.
Bắc Ninh là một tỉnh ở Đồng bằng Sông Hồng những năm qua đã đạt
được nhiều thành tựu trong công tác dân số kế hoạch hóa gia đình góp phần
vào sự phát triển văn hóa – xã hội của tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành một trong
những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất cả nước. Là một người con
của tỉnh Bắc Ninh, đã có nhiều năm làm cơng tác trong lĩnh vực truyền
thông về sức khỏe và dân số kế hoạch hóa gia đình, mong muốn có một
nghiên cứu đóng góp vào sự phát triển của quê hương tơi đã lựa chọn cho
mình đề tài: “Tun truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học ngành Chính trị học –
Cơng tác tư tưởng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của công
tác DS-KHHGD đối với sự nghiệp phát triển của đất nước. Ngày 14/01/1993
hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã xác định
rõ: “Sự gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân quan
trọng cản trở tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó khăn trong việc cải
thiện cuộc sống cộng đồng”, công tác dân số là cầu nối cần thiết giữa sự
chuyển đổi kinh tế xã hội và những chuyển đổi của hành vi sinh sản. Vì thế
nhiệm vụ của công tác DS-KHHGD trong thời gian tới cần phải có sự chuyển
biến về chất lượng để góp phần điều tiết sự tăng trưởng dân số hợp lý với phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về vấn đề DS-KHHGD trong suốt
thời gian qua.


4
Ấn phẩm “Điều tra biến động dân số và kế hoạch hố gia đình
1/4/2011: Các kết quả chủ yếu” do Tổng Cục Thống kê tiến hành năm 2011.
Cuốn sách này Giới thiệu những vấn đề kỹ thuật của cuộc điều tra dân số và
nhà ở như dàn chọn mẫu, xác định cỡ mẫu và phân bổ mẫu, tính tốn sai số
mẫu... Trình bày kết quả cơ bản của cuộc điều tra cùng các phân tích về quy
mơ và cơ cấu dân số, tình trạng hơn nhân, kế hoạch hố gia đình và sức khoẻ
sinh sản, mức sinh, mức chết, di cư và các đặc trưng của di cư. Cung cấp
những biểu số liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu vi mô của cuộc Tổng điều
tra dân số và nhà ở và điều tra biến động dân số và kế hoạch hố gia đình
Ấn phẩm “Cơng tác Dân số - Kế hoạch hố gia đình Việt Nam: 50 năm
xây dựng và phát triển” do Tổng Cục Dân sô-Kế hoạch hóa gia đình biên
soạn năm 2011. Cuốn sách này chỉ ra chặng đường 50 năm đối với công tác
Dân số - KHHGĐ Việt Nam là một chặng đường đầy cam go, thử thách và nỗ
lực phi thường, với những giai đoạn lịch sử đáng ghi nhớ: 1961-1975; 19761990; 1991-2000 và từ 2001 đến nay.
Nghiên cứu của tác giả Trương Xuân Trường về “Truyền thông dân số

với người nông dân vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới ”. Nội dung
nghiên cứu: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của truyền thông dân số,
hiện trạng và hoạt động của các kênh truyền thông. Phương thức tiếp cận truyền
thông dân số và phản hồi truyền thông dân số vùng châu thổ sông Hồng.
Nghiên cứu của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc năm 2010 : “Tận dụng cơ
hội dân số "vàng" ở Việt Nam : Cơ hội, thách thức và các gợi ý chính sách ”.
Nghiên cứu này chỉ ra kinh nghiệm một số nước Đông Á và Đông Nam
Á trong việc lồng ghép các yếu tố dân số vào chính sách tăng trưởng kinh tế.
Những đặc điểm cơ cấu tuổi của dân số và giai đoạn cơ hội dân số "vàng" ở
Việt Nam. Những thuận lợi, thách thức và đề xuất chính sách lồng ghép yếu
tố dân số ở Việt Nam trong thời gian tới.


5
Gần đây về luận văn có đề tài: “Thực hiện chính sách dân số của Đảng
Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Văn Bạn
chuyên ngành thạc sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam- Học viện Báo chí và
Tuyên truyền thực hiện năm 2013. Luận văn trình bày có hệ thống chính sách
dân số của Đảng từ năm 2001 đến năm 2010; Trình bày q trình Đảng chỉ
đạo thực hiện chính sách dân số và rút ra một số kinh nghiệm.
Đề tài : “Tác động của chuyên đề dân số (Báo Gia đình và Xã hội) đến
công tác dân số miền núi (Khảo sát công chúng các tỉnh Lào Cai, Yên Bái,
Nghệ An, Sóc Trăng)” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh chuyên ngành thạc
sĩ báo chí- Học viện Báo chí và Tuyên truyền thực hiện năm 2013. Luận văn
đánh giá hiệu quả tác động của báo chí (thơng qua chun đề Dân số dành cho
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của Báo GĐ&XH; khảo sát công
chúng các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Sóc Trăng) tới nhận thức và thái
độ, hành vi của các nhóm đối tượng được cấp số Chuyên đề; tác động của
Chuyên đề đối với cơng tác dân số miền núi. Trên cơ sở đó đề xuất, khuyến
nghị các giải pháp nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thể hiện và hiệu

quả tác động của báo chí tới cơng tác dân số trong thời gian tới.
Do DS và KHHGĐ không phải là vấn đề còn mới nên nhiều nhà nghiên
cứu đã đề cập đến vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu khác đó là:
- Dân số và phát triển (Tài liệu nghiên cứu trong khuôn khổ dự án
VIE/97/P17 phối hợp giữa Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Quỹ
Dân số Liên hợp quốc, xuất bản 1999, tái bản lần 1 năm 2002).
- Tuyên truyền vận động dân số và phát triển (Tài liệu nghiên cứu sử
dụng trong các khóa đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền
thông đại chúng nằm trong khuôn khổ dự án VIE/97/P19 do quỹ Dân số Liên
hợp quốc và Phân viện Báo chí và Tuyên truyền thực hiện năm 2000).


6
- Chiến lược truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2001 – 2005 (Ủy ban Dân số
Gia đình và Trẻ em Việt Nam, 2002).
Đặc biệt cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về tun truyền
DS/KHHGĐ trên các loại hình báo chí như:
- Báo chí với dân số và phát triển (Ban nghiệp vụ Hội nhà báo Việt
Nam, NXB Văn hóa Thơng tin, 1995).
- Kỷ yếu báo chí với vấn đề truyền thơng DS/KHHGĐ (Khoa Báo chí
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 1999).
- Sổ tay nghiệp vụ báo trí phát thanh và truyền hình về đề tài
DS/KHHGĐ (Trung tâm Đào tạo Phát thanh và Truyền hình Việt Nam VTC,
NXB Văn hóa Thơng tin).
Ngồi ra cịn một số bài viết, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, một số đề tài nghiên cứu có liên quan.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trên tác giả tiến hành nghiên cứu cơ
sở lý luận, tập hợp và bổ sung số liệu nghiên cứu, khảo sát thực tế nhằm hoàn

thiện cho luận văn của mình. Cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu
một cách toàn diện, đầy đủ về tuyên truyền DS-KHH trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh hiện nay. Đó là lý do tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tuyên truyền DSKHHGD; từ đó khảo sát thực trạng và đề xuất một số phương hướng, giải
pháp nhằm tăng cường tuyên truyền DS-KHHGD ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tuyên truyền DSKHHGD.


7
- Khảo sát thực trạng công tác tuyên truyền DS-KHHGD ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường tuyên truyền
DS-KHHGD ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu về tuyên truyền DS-KHHGD ở tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề tuyên truyền DSKHHGD.
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề tuyên truyền DS-KHHGD ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về DSKHHGD và một số cơng trình khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời sử dụng một số phương pháp
sau: phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê so sánh …
6. Đóng góp mới của luận văn
Với việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề về tuyên truyền dân số tại tỉnh
Bắc Ninh, luận văn có những đóng góp mới sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận trong hoạt động tuyên truyền DSKHHGD ở tỉnh Bắc Ninh như khái niệm, đặc điểm nội dung, vai trò của tuyên


8
truyền DS-KHHGD và các yếu tố đảm bảo cho hoạt động tuyên truyền DSKHHGD ở tỉnh Bắc Ninh.
- Xem xét và đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền DS-KHHGD ở
tỉnh Bắc Ninh từ 2011-2015.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tuyên truyền DS-KHHGD ở tỉnh Bắc Ninh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn
cho cơng tác xây dựng, hoạch định và thực thi chính sách liên quan trực tiếp
đến DS-KHHGD, đồng thời giúp các cấp ủy Đảng và chính quyền tại tỉnh Bắc
Ninh nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiện thực của cơng tác tuyên truyền DSKHHGD.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền
DS-KHHGD từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và những ai
quan tâm đến vấn đề này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục thực hiện tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương và 8 tiết.
Nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương
Chƣơng 1: Tun truyền dân số-kế hoạch hóa gia đình: một số vấn
đề lý luận

Chƣơng 2: Tuyên truyền dân số-kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc
Ninh, thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tuyên
truyền dân số-kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay


9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
1.1. Dân số và kế hoạch hóa gia đình
1.1.1. Dân số
- Khái niệm dân số
Dân số là vấn đề gắn bố mật thiết với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã
hội. Nói đến dân số là nói đến mối liên hệ chặt chẽ giữa con người với con người
hay mối liên hệ giữa các cộng đồng người ở cấp độ vĩ mô: vùng, miền, lãnh thổ,
dân tộc, … Dân số của một quốc gia được xác định tại thời điểm tiến hành các
cuộc tổng điều tra dân số. Dân số toàn cầu được xác định dựa trên số liệu thống
kê và báo cáo hàng năm của các quốc gia và các khu vực trên thế giới.
Thuật ngữ và ý nghĩa của vấn đề “dân số” được đề cập tới từ rất sớm.
Theo cuốn “Dân số, sức khỏe sinh sản và phát triển” thì “Dân số là thuật
ngữ xuất hiện từ thời cổ đại, dùng để chỉ số lượng người đang sinh sống trong
một cộng đồng lãnh thổ, chịu sự tác động của môi trường tự nhiên, xã hội và
hoàn cảnh lịch sử cụ thể” [24, tr.3]
Tuy nhiên nếu nhìn nhận vấn đề này như vậy sẽ là chưa đủ, thậm chí
cịn phiến diện. Vì dân số - số lượng người sinh sống trong một cộng đồng
lãnh thổ không chỉ chịu sự tác động một chiều của môi trường tự nhiên. Quan
niệm về dân số cần được hiểu rộng hơn với sự tác động hai chiều. Trong đó
dân số tăng và tăng thiếu kiểm sốt sẽ có tác động rất nghiêm trọng tới sự
phát triển chung của toàn xã hội, ảnh hưởng lớn tới kinh tế, môi trường, tài
nguyên, … Dân số tăng hay giảm, chất lượng dân số thế nào phụ thuộc vào

chính nhận thức của con người, chính sách, sách lược của quốc gia chứ khơng
hồn tồn vào thiên nhiên, mơi trường như quan niệm ở trên.


10
Trong xã hội hiện đại, vấn đề dân số, chất lượng dân số được đặc biệt
quan tâm. Nhiều nước trên thế giới đã đặt ra những chiến lược dân số và phát
triển với các mục tiêu cơ bản là: thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, nâng
cao chất lượng dân số, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đầu
tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững, mang lại hiệu quả
kinh tế. Như vậy, rõ ràng “dân số” là vấn đề rất quan trọng, cơ bản do chính
con người “định đoạt”. Cách xem xét, tính tốn dân số, chiến lược dân số phải
thực sự khoa học.
Vậy qua nghiên cứu có thể đưa ra một quan niệm về “dân số” như sau:
“Dân số là toàn bộ số người sống trên một vùng lãnh thổ nhất định
được tính theo số liệu thống kê hàng năm và trong các đợt tổng điều tra. Số
lượng, chất lượng dân số do chính con người quyết định”.
- Mật độ dân số
Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể
tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói
riêng. Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể
gồm hay khơng gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất).
- Qui mô dân số
Quy mô dân số: Được hiểu là tổng số người sinh sống trong một lănh
thổ nhất định, trong một thời gian nhất định.
- Cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con người là cùng
chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về giới
tính, độ tuổi.v.v...Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số, chúng ta cần
phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự

phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.


11
+ Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại
một thời điểm nào đó.
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia tồn bộ dân số nam và dân số
nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính.
+ Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nơng thơn
thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nơng thơn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vơ cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng
có lợi cho q trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức
sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội .
+Tỷ suất sinh thô: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với 1000
dân số trung bình năm đó.
+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
Tỷ suất tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so
với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô
với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ (thường tính cho một năm lịch)
Tỷ suất tăng dân số tự nhiên (gọi tắt là “tỷ suất tăng tự nhiên”) được sử
dụng để đánh giá hiệu quả của các chương trình dân số-kế hoạch hố gia đình
đối với tình hình gia tăng dân số của cả nước và từng địa phương.
- Nhân khẩu học

Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu thống kê về dân số loài người.
Đây là một ngành khoa học chung có thể áp dụng cho bất cứ một quần thể
dân số nào mà có sự thay đổi đổi theo thời gian và khơng gian. Nó bao gồm


12
những nghiên cứu về kích thước, cấu trúc và sự phân bố của những quần thể
dân số này, những thay đổi về không gian và thời gian để đáp ứng với sự sinh
đẻ, di cư, già hóa và cái chết.
Phân tích nhân khẩu học có thể thể áp dụng cho tồn bộ xã hội hoặc
cho các nhóm được xác định bởi các tiêu chí như giáo dục,quốc tịch, tơn
giáo và dân tộc. Nhân khẩu học có thể được xem như là một phân ngành
của xã hội học mặc dù có một số khoa nhân khẩu học riêng biệt. Đối tượng
của nhân khẩu học thường là đo lường tiến trình phát triển của dân số, tuy
nhiên những nghiên cứu rộng hơn về nhân khẩu học cũng bao gồm sự phân
tích mối quan hệ giữa những quá trình kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh học có
ảnh hưởng đến dân số.
1.1.2. Kế hoạch hóa gia đình
- Khái niệm gia đình
Ngay từ thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách
kiếm sống, gia đình ln tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản
cho các thành viên trong gia đình. Song để đưa ra được một cách xác định
phù hợp với khái niệm gia đình, một số nhà nghiên cứu xã hội học đã đưa ra
sự so sánh giữa gia đình lồi người với cuộc sống lứa đơi của động vật, gia
đình lồi người ln ln bị ràng buộc theo các điều kiện văn hóa xã hội của
đời sống gia đình ở con người. Gia đình ở lồi người ln bị ràng buộc bởi
các quy định, các chuẩn mực giá trị, sự kiểm tra và sự tác động của xã hội; vì
thế theo các nhà xã hội học, thuật ngữ gia đình chỉ nên dùng để nói về gia
đình lồi người.
Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh

học, tâm lý, văn hóa, kinh tế,... khiến cho nó khơng giống với bất kỳ một
nhóm xã hội nào. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi
xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp
với nội dung nghiên cứu phù hợp và chỉ có như vậy mới có cách tiếp cận phù
hợp đến với gia đình.


13
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì
vậy, có thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một
thiết chế xã hội mà có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình xã hội hóa
con người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà
các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ con ni, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm
đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên
cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người.
- Như vậy Gia đình có thể định nghĩa là một cộng đồng người sống
chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hơn
nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ ni dưỡng và hoặc quan hệ giáo dục.
Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển
lâu dài. Thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và những tác động mạnh mẽ
đến xã hội.
- Khái niệm kế hoạch, kế hoạch hóa và KHH gia đình
KHHGĐ
- “Kế hoạch là điều đặt ra với các mục tiêu và cách thức thực hiện
nhằm đạt được trong thời gian tới” [51, tr.780]
- “Kế hoạch hóa là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng,
quy mơ lớn, ví dụ như kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân, kế hoạch hóa việc
phát triển dân số …” [51, tr.780]
- Như vậy KHHGĐ có thể hiểu là việc chủ động quyết định số con của

các cặp vợ chồng và khoảng cách sinh giữa các lần sinh, thông qua việc áp
dụng các biện pháp tránh thai để có gia đình ít con, khỏe mạnh, giàu có, hạnh
phúc. Kế hoạch hóa là quyền và cũng là trách nhiệm của mỗi người, mỗi cặp
vợ chồng trên cơ sở sự tính tốn quy mơ dân số định hướng của mỗi quốc gia.
1.1.3. Mối quan hệ giữa Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
Vấn đề phát triển dân số có liên quan mật thiết tới KHHGĐ. Dân số
hiểu theo nghĩa rộng chính là vấn đề con người. Nếu dân số đông và tăng


14
nhanh sẽ gây sức ép lên mọi mặt của đời sống xã hội, làm giảm nghiêm trọng
chất lượng cuộc sống, cản trở sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Vì vậy,
mục tiêu dân số là phải giảm nhanh tỷ lệ sinh. Muốn thực hiện mục tiêu này,
cần phải xây dựng một chính sách về KHHGĐ. Như vậy, KHHGĐ là một nội
dung hẹp của vấn đề dân số, là việc đặt ra chỉ tiêu một cách khoa học về sinh
đẻ thông qua sử dụng các biện pháp tránh thai. Sinh đẻ có kế hoạch nhằm
tránh sự sinh đẻ quá dầy, gia đình có q nhiều con. Số con trong một gia
đình ít sẽ có tác động quyết định đối với các vấn đề dân số. Như vậy, mục tiêu
của chương trình DS/KHHGĐ là giảm tỷ lệ tăng dân số thông qua tăng tỷ lệ
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai.
KHHGĐ nếu thực hiện tốt sẽ có nhiều lợi ích về nhiều mặt: đối với sức
khỏe bà mẹ và trẻ em, đối với nền kinh tế gia đình, đối với sự phồn vinh của
cộng đồng và đất nước. Nhiều nước đông dân rất chú trọng tới việc thực hiện
chính sách này. Tại Trung Quốc, để tránh sự bùng nổ dân số, từ cuối thập kỷ
70 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã ban hành chính sách KHHGĐ, theo đó mỗi
gia đình chỉ nên có một con, đồng thời khuyến khích việc kết hơn và có con
muộn. Cơng chức Nhà Nước sẽ bị phạt cả về Đảng và chính quyền nếu vi
phạm chính sách này.
Như vậy, DS/KHHGĐ có thể hiểu là sự nỗ lực mang tính quyết sách
của Nhà Nước trong chủ trương khống chế một cách khoa học số dân, sao cho

sự phát triển dân số phù hợp và không gây cản trở tới sự phát triển kinh tế xã
hội đất nước.
1.2. Tuyên truyền và công tác tuyên truyền dân số kế hoạch hóa gia đình
1.2.1. Khái niệm tun truyền và cơng tác tun truyền dân số- kế
hoạch hóa gia đình
- Khái niệm tuyên truyền
“Tuyên truyền là hoạt động nhằm truyền bá trong quần chúng nhân
dân những tư tưởng nền tảng, những quan điểm chính yếu của hệ tư tưởng


15
của chế độ nhằm hình thành một bức tranh về thế giới và lịch sử vận động
của xã hội” [41, tr.99]. Thuật ngữ tuyên truyền xuất hiện khoảng 400 năm
trước, dùng để chỉ hoạt động của các nhà truyền giáo nhằm thuyết phục lôi
kéo những người khác theo đạo Ki-tô. Sau này, thuật ngữ tuyên truyền
được sử dụng để biểu đạt các hoạt động nhằm tác động đến suy nghĩ, tư
tưởng của người khác và định hướng hành động của họ theo một khuynh
hướng nhất định.
Trong tiếng Latinh, “Tuyên truyền” (Propaganda) là truyền bá, truyền
đạt một quan điểm nào đó.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tuyên truyền là giải thích rộng rãi để thuyết
phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo” [34, tr.1433]
Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong tác phẩm: “Người tuyên truyền và cách
tuyên truyền” cho rằng: “Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân làm”. Nói một cách khác, tuyên truyền là những hoạt động
mang tính khoa học và nghệ thuật của chủ thể tư tưởng tác động đến các đối
tượng tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của đối tượng,
hình thành ở mỗi đối tượng một kiểu thế giới quan, một kiểu ý thức xã hội,
khơi dậy, cổ vũ tính tích cực xã hội của mỗi đối tượng đó.
Trong Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, thuật ngữ tuyên truyền có hai

nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tuyên truyền là sự truyền bá
những quan điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, khoa học, nghệ thuật, …
nhằm biến quan điểm, tư tưởng ấy thành các ý thức xã hội, thành hành động
cụ thể của quần chúng. Theo nghĩa hẹp, tuyên truyền là truyền bá những quan
điểm lý luận nhằm xây dựng cho quần chúng một thế giới quan nhất định phù
hợp với lợi ích của chủ thể tuyên truyền và kích thích những hoạt động thực tế
phù hợp với thế giới quan ấy.
Như vậy, tuyên truyền theo nghĩa hẹp chính là tuyên truyền tư tưởng,
tuyên truyền chính trị mà mục đích của nó là hình thành trong đối tượng


16
truyên truyền một thế giới quan nhất định, một kiểu ý thức xã hội nhất định cổ
vũ tính tích cực xã hội của con người.
- Khái niệm công tác tuyên truyền dân số- kế hoạch hóa gia đình
*Cơng tác tun truyền
Theo nghiên cứu các nhà khoa học về công tác tư tưởng đã đưa ra:
Công tác tuyên truyền là một hình thái, một bộ phận cấu thành của
cơng tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến lược, sách
lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với
lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ
vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin đó [17, tr.31]
Cơng tác tun truyền là một trong ba hình thái của cơng tác tư tưởng,
là hoạt động tiếp nối công tác lý luận tương ứng với quá trình phổ biến,
truyền bá các nguyên lý lý luận, đường lối, chủ trương, chính sách vào quần
chúng. Mục đích cao nhất của tuyên truyền là làm cho hệ tư tưởng chiếm địa
vị thống trị trong xã hội.
Cơng tác tun truyền có những hoạt động chính đó là: xây dựng kế
hoạch tuyên truyền và hướng dẫn tuyên truyền; xây dựng đề cương tuyên
truyền; phát hiện, bồi dưỡng và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên

tiến và nhân tố mới; tổ chức chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tuyên truyền trên
địa bàn; xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; tổ chức phòng
chống âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch, uốn nắn những
nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm, hành động sai trái, bảo vệ
nền tảng tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; góp phần xây dựng con người mới, cuộc sống mới.
Có thể nói, cơng tác tun truyền góp phần quan trọng vào việc nâng
cao nhận thức, hình thành và củng cố niềm tin, giáo dục lý luận, đạo đức, lối
sống, lẽ sống; bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng hành động cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân.


17
*Cơng tác tun truyền dân số- kế hoạch hóa gia đình
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta ln coi cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình là nhiệm vụ rất quan trọng, có tính chất lâu dài, thường
xuyên, liên tục, là một trong những nhiệm vụ chiến lược quyết định sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần xố đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng cuộc sống, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và bình đẳng. Từ
đó đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, nhằm lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện công tác Dân số - kế hoạch hố gia đình, đặc biệt là
Chương trình mục tiêu Quốc gia dân số và kế hoạch hố gia đình.
Năm 2016 là năm bản lề của công tác tuyên truyền, bước vào một giai
đoạn mới chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang
dân số và phát triển để giải quyết toàn diện các vấn đề dân số cả về quy mô,
cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số, nhằm bảo đảm cho sự phát
triển nhanh và bền vững của đất nước và đây là một bước ngoặt lớn cho chính
sách dân số Việt Nam nói chung.
Với mục tiêu đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền vận động nhằm tiếp
tục hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động tồn xã hội thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác DSKHHGĐ. Tuyên truyền chuyển đổi hành vi các nhóm đối tượng thực hiện

chương trình dân số, SKSS/KHHGĐ với trọng tâm tuyên truyền về dân số và
phát triển, tân dụng lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số,
điều chỉnh phân bố dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức
sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ mang thai
vị thành niên, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, tăng tỷ lệ sàng lọc trước sinh
và sơ sinh, tăng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, tăng
cường tiếp thị xã hội và xã hội hóa cung cấp các phương tiện tránh thai và
dịch vụ KHHGĐ/sức khỏe sinh sản góp phần hồn thành và hồn thành vượt
mức các chỉ tiêu DS-KHHGĐ đã đề ra.


18
Xác định cơng tác tun truyền là chìa khóa để chuyển tải các chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi người dân.
Đối với công tác dân số - kế hoạch hố gia đình cũng không ngoại lệ, việc
tuyên truyền vận động để người dân có nhận thức đúng, tự giác thực hiện các
chính sách về dân số - kế hoạch hố gia đình là một trong những giải pháp
căn cơ để thực hiện có hiệu quả công tác này.
Công tác tuyên truyền không chỉ đơn thuần là phổ biến trong quần
chúng hệ tư tưởng, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước mà còn phổ biến những kết luận của khoa học, của lý luận về các
vấn đề thực tiễn trong cuộc sống...Từ đó, chúng ta có thể hiểu cơng tác tuyên
truyền DS-KHHGĐ như sau: "Công tác tuyên truyền DS-KHHGĐ là hoạt
động giáo dục, phổ biến, giải thích chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước về DS-KHHGĐ nhằm nâng cao nhận thức và cổ vũ tính
tích cực hành động để mọi người hiểu được lợi ích, trách nhiệm của việc thực
hiện chính sách DS-KHHGĐ, mối quan hệ giữa KHHGĐ với mọi mặt của đời
sống xã hội và các biện pháp thực hiện DS-KHHGĐ hiệu quả."
1.2.2. Các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền dân số- kế hoạch
hóa gia đình

- Chủ thể tun truyền
Cơng tác tun truyền DS-KHHGĐ là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn bộ
hệ thống chính trị. Nhưng tun truyền DS-KHHGĐ cần thiết phải có lực
lượng chủ yếu thực hiện, đó là:
Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp: là chủ thể lãnh đạo, quản lý công
tác tuyên truyền DS-KHHGĐ.
Sở Y tế và Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh: là chủ thể tham mưu, hướng dẫn
chỉ đạo công tác tuyên truyền DS-KHHGĐ
Đội ngũ tuyên truyền viên của Chi cục DS_KHHGĐ tỉnh, của Trung
tâm DS-KHHGĐ huyện, thành phố và phường, xã là chủ thể trực tiếp tuyên
truyền DS-KHHGĐ.


19
Các cơ quan truyền thơng đại chúng; các đồn thể chính trị-xã hội: Hội
nơng dân, Hội Liên hiệp phụ nữ...là chủ thể tham gia công tác tuyên truyền
DS-KHHGĐ.
Thực hiện tuyên truyền DS-KHHGĐ gặp khơng ít khó khăn, địi hỏ sự
góp sức của các ngành, các cấp, cần phải huy động sức mạnh tổng hợp của tất
cả các lực lượng tuyên truyền.
Công tác DS-KHHGĐ luôn được Đảng và Nhà nước xác định là một
bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là yếu tố cơ bản
để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
- Đối tượng tuyên truyền:
Để tuyên truyền thiết thực, hiệu quả, việc xác định đối tượng tuyên
truyền vô cùng quan trọng. Tùy vào từng đối tượng mà có cách tiếp cận và
tuyên truyền thích hợp.
- Đối tượng của cơng tác tun truyền DS/KHHGĐ trước hết là các
cấp ủy Đảng và chính quyền, các đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội và
quần chúng nhân dân. Trong tuyên truyền cho các tầng lớp quần chúng nhân

dân cần quan tâm đặc biệt đến các nhóm đối tượng sau:
+ Những cặp vợ chồng đang độ tuổi sinh đẻ: Đặc biệt chú ý đến những
nhóm sau đây:
 Nhóm 25 – 29 tuổi và nhóm 30 – 34 tuổi là 2 nhóm có mức sinh cao
nhất hiện nay; nhóm dưới 18 tuổi và trên 35 tuổi là nhóm chịu tác hại tới sức
khỏe nếu thai nghén và sinh nở.
 Những cặp vợ chồng đã có 2 con trở lên.
 Những cặp vợ chồng chưa hề sử dụng và những người đã sử dụng
nhưng hiện nay thôi không sử dụng các biện pháp tránh thai nữa.
+ Nam giới: Trong nam giới cần đặc biệt chú ý:
 Nam trung niên, chủ gia đình.
 Nam giới trong những gia đình khơng hoặc chưa có con trai.


20
 Nam giới thuộc những gia đình và khu vực chưa thực hiện KHHGĐ
hoặc tỷ lệ tham gia còn thấp.
+ Những người trong độ tuổi sinh đẻ chưa xây dựng gia đình.
Đó là các nhóm đối tượng quan trọng hàng đầu. Cả sách lược lẫn chiến
lược, cần tập trung tác động để đảm bảo thực hiện các mục tiêu tuyên truyền
DS/KHHGĐ.
Ngồi ra cần chú ý thích đáng tới những đối tượng sau đây:
+ Những người cung cấp thông tin và dịch vụ KHHGĐ ở các cấp.
+ Nhóm đối tượng vị thành niên.
+ Những người có uy tín tại địa bàn dân cư.
- Mục đích tuyên truyền và nội dung tuyên truyền
+ Tuyên truyền chính sách, chiến lược dân số; mối quan hệ giữa dân số
và phát triển: làm cho đối tượng nhận thức rõ ràng, dân số tăng nhanh sẽ ảnh
hưởng tới sự phát triển của đất nước, hủy hoại môi trường. Dân số tăng
nhanh, giải quyết công ăn việc làm cho người dân là vấn đề cấp bách đặt ra

cho mỗi quốc gia, dân tôc, … Các cá nhân, gia đình, cần phải có nhận thức
đúng đắn về mối quan hệ giữa dân số - phát triển, về chính sách DS/KHHGĐ
của Đảng, Nhà nước và tự nguyện thực hiện chính sách này. Như vậy mới hạn
chế được sự gia tăng nhanh của dân số, tác động tích cực tới hanh phúc của
mỗi gia đình và sự phồn vinh của đất nước.
+ Tuyên truyền về trách nhiệm của công dân với việc thực hiện
KHHGĐ: làm cho đối tượng nhận thức được rằng trách nhiệm của công dân
như đã nêu trong hiến pháp là phải thực hiện KHHGĐ, xây dựng gia đình ít
con, khỏe mạnh, hạnh phúc và giầu có. Đó là sự đóng góp thiết thực cho sự
phát triển của đất nước.
+ Tuyên truyền về trách nhiệm của các bậc làm cha mẹ: nuôi dạy con
cho tốt, làm cho con cái mình trở thành những người cơng dân tồn diện.


×