Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng trẻ sơ sinh nhẹ cân và hoạt động chăm sóc dinh dưỡng tại bệnh viện đa khoa mộc châu năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.71 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DC THI BèNH

PHAN TH THU HNG

thực trạng TRẻ sơ sinh nhẹ cân
và hoạt động chăm sóc DINH Dỡng
tại bệnh viện đa khoa mộc châu năm 2019

LUN VN THC S DINH DƯỠNG

THÁI BÌNH - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

PHAN THỊ THU HẰNG

thùc trạng TRẻ sơ sinh nhẹ cân
và hoạt động chăm sóc DINH Dỡng
tại bệnh viện đa khoa mộc châu năm 2019
LUN VĂN THẠC SỸ DINH DƯỠNG
Mã số: 8.72.04.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Ninh Thị Nhung


2. TS. Nguyễn Văn Cơng

THÁI BÌNH - 2020
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Y tế Cơng cộng,
Phịng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ mơn Dinh dưỡng và An tồn Thực
phẩm - Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã ln nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, cơng tác và hồn thành luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, phịng Tổ chức hành chính,
cán bộ viên chức khoa Sản và khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian triển khai thu thập số liệu, hồn thành
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô NGƯT.PGS.TS. Ninh Thị
Nhung và thầy TS. Nguyễn Văn Cơng đã tận tình giúp đỡ, động viên, khích
lệ, dành nhiều thời gian trao đổi cho tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Với tình cảm thân thương nhất, tơi xin dành cho những người thương
u trong tồn thể gia đình, ngưởi thân và bạn bè nơi đã tạo điều kiện tốt nhất,
là điểm tựa, nguồn động viên tinh thần giúp tơi thêm niềm tin và nghị lực
trong suốt q trình học tập và thực hiện nghiên cứu này.

Thái Bình, ngày ….. tháng….. năm 2020
Tác giả

Phan Thị Thu Hằng

LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi thực hiện tại
Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Bình, ngày ….. tháng….. năm 2020
Tác giả

Phan Thị Thu Hằng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BMI:

Body Mas index: Chỉ số khối cơ thể

CBYT:

Cán bộ Y tế

CTC:

Cổ tử cung

CSSS:

Chăm sóc sơ sinh

RTĐ:


Rau tiền đạo

SDD:

Suy dinh dưỡng

SSNC:

Sơ sinh nhẹ cân

TLSN:

Tỷ lệ sinh non

TNLTD:

Thiếu năng lượng trường diễn

TTDD:

Tình trạng dinh dưỡng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................3
TỔNG QUAN...........................................................................................................................................3
1.1. Đại cương về sơ sinh nhẹ cân.....................................................................................................3
1.1.1. Sơ sinh nhẹ cân....................................................................................................................3

1.1.2. Phân loại sơ sinh nhẹ cân: Theo WHO phân loại trọng lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân lúc đẻ
như sau:..........................................................................................................................................3
1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới sơ sinh nhẹ cân.......................................................................3
1.2. Thực trạng sơ sinh nhẹ cân trên thế giới và Việt Nam..............................................................9
1.2.1. Tình hình sơ sinh nhẹ cân trên thế giới..............................................................................9
1.2.2. Tình hình sơ sinh nhẹ cân ở Việt Nam..............................................................................12
1.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh của cán bộ Y tế hiện nay.........17
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................22
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu...........................................................................................................22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................23
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................23
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................................23
2.2.3. Biến số trong nghiên cứu..................................................................................................24
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu........................................................................................25
2.2.5. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu......................................................................27
2.2.6.Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu.........................................................................28
2.2.7. Các biện pháp hạn chế sai số............................................................................................29
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................29
2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................................29
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................30


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................31
3.1. Xác định tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại khoa Sản bệnh viện đa khoa
Mộc Châu năm 2019........................................................................................................................31
3.2. Mơ tả hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân của cán bộ Y tế tại khoa Sản,

Nhi bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2019..................................................................................40
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................47
BÀN LUẬN.............................................................................................................................................48
4.1. Tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại khoa Sản bệnh viện đa khoa Mộc
Châu năm 2019................................................................................................................................48
4.2. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân của cán bộ Y tế tại khoa Sản, Nhi
bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2019.........................................................................................61
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................69
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................72

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố trẻ sơ sinh theo tuổi thai khi sinh.............................................................31
Bảng 3.2. Phân loại cân nặng sơ sinh của trẻ được điều tra..................................................31
Bảng 3.3. Đặc điểm khi sinh của trẻ........................................................................................31
Bảng 3.4. Phân bố trẻ sơ sinh nhẹ cân theo giới tính và cân nặng........................................33
Bảng 3.5. Phân bố trẻ sơ sinh nhẹ cân theo nhóm tuổi của bà mẹ.......................................33
Bảng 3.6. Phân bố sơ sinh nhẹ cân theo nghề nghiệp của bà mẹ..........................................34
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với trình độ học vấn và dân tộc của bà mẹ
..................................................................................................................................................34
Bảng 3.8. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với tuổi khi sinh con và điều kiện kinh tế của
bà mẹ........................................................................................................................................35
Bảng 3.9. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với BMI của bà mẹ trước mang thai và tăng
cân khi mang thai.....................................................................................................................36
Bảng 3.10. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với tiền sử nhiễm độc thai nghén, Sản giật và
mắc các bệnh phụ khoa của bà mẹ.........................................................................................37
Bảng 3.11. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với bà mẹ có thai ngồi ý muốn và tiền sử đẻ

con dưới 2500 gr......................................................................................................................38
Bảng 3.12. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với chăm sóc y tế cho bà mẹ trong thời kỳ
mang thai.................................................................................................................................38
Bảng 3.13. Liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân với chế độ dinh dưỡng và lao động trong
thời kỳ mang thai của bà mẹ...................................................................................................39
Bảng 3.14. Đặc điểm về nhóm tuổi và trình độ học vấn của cán bộ Y tế...............................40
Bảng 3.15. Tỷ lệ CBYT biết những nguyên tắc chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân (n=30).............41
Bảng 3.16. Tỷ lệ CBYT biết nguy cơ thường gặp ở trẻ sơ sinh nhẹ cân..................................41
Bảng 3.17. Kiến thức và thực hành của CBYT về các biện pháp phòng hạ đường huyết cho
trẻ sơ sinh nhẹ cân (n=30).......................................................................................................42
Bảng 3.18. Kiến thức và thực hành của CBYT về vệ sinh bình đựng sữa cho trẻ sơ sinh nhẹ
cân (n=30)................................................................................................................................42
Bảng 3.19. Những hỗ trợ về dinh dưỡng của CBYT khi trẻ có dấu hiệu bỏ bú/khơng chịu ăn
(n=30).......................................................................................................................................42
Bảng 3.20. Kiến thức và thực hành của CBYT về biện pháp đảm bảo thân nhiệt cho trẻ sơ
sinh nhẹ cân (n=30).................................................................................................................43
Bảng 3.21. Tỷ lệ CBYT biết dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn (n=30)............................................44


Bảng 3.22. Kiến thức và thực hành của CBYT về phòng chống nhiễm khuẩn khi tiếp xúc với
trẻ sơ sinh nhẹ cân (n=30).......................................................................................................45
Bảng 3.23. Tỷ lệ CBYT theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của trẻ (n=30)...................................46
Bảng 3.24. Những nội dung CBYT thường thực hiện trong q trình chăm sóc trẻ (n=30). .47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (n=1064)..............................................................32
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ sơ sinh nhẹ cân theo dân tộc của bà mẹ...............................34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ CBYT có kiến thức và thực hành phịng chống suy hơ hấp cho trẻ sơ
sinh nhẹ cân (n=30).........................................................................................................43

Biểu đồ 3.4. Những kỹ thuật CBYT thực hiện khi trẻ có dấu hiệu của suy hơ hấp (n=30)
..........................................................................................................................................47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 20112020 và tầm nhìn đến năm 2030 của chính phủ là: Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào
năm 2020. Cân nặng sơ sinh phản ánh chế độ dinh dưỡng, lao động và bệnh
tật của bà mẹ trong thời kỳ mang thai đồng thời tiên lượng sự phát triển của
trẻ sau này [6].
Cân nặng sơ sinh (CNSS) là chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và sức khỏe bà mẹ cũng như sự phát triển về thể chất, tinh thần
và vận động của trẻ sau này. Nhẹ cân khi sinh (dưới 2500g) là một trong
những yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh. Sơ sinh
nhẹ cân là nguyên nhân thứ 2 trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sơ
sinh tại Hoa Kỳ và chiếm 53,6% trong tổng số tử vong sơ sinh sớm ở các
nước thu nhập trung bình và thấp. Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ đẻ non/nhẹ cân
chiếm 19% trong mơ hình bệnh tật và 25% tử vong sơ sinh. Cân nặng sơ
sinh thấp còn làm giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, giảm khả năng nhận
thức và chỉ số thông minh của trẻ đồng thời làm tăng khả năng mắc các bệnh
lý về tim mạch, đái tháo đường khi trưởng thành. Cân nặng sơ sinh của trẻ
có liên quan mật thiết với dinh dưỡng của mẹ trước và trong quá trình mang
thai [4], [10], [29].
Theo quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) năm 2013 trên thế giới có
khoảng 22 triệu trẻ sơ sinh nhẹ cân chiếm 16%. Phần lớn ở các nước đang phát
triển, trong đó các quốc gia Nam Á chiếm tỷ lệ cao nhất tới 28%. ở Việt Nam
theo Tổng cục thống kê, tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân cịn ở mức cao và có xu hướng
tăng 5,1% năm 2011, 5,7% năm 2014. Sơn La là một tỉnh miền núi, kinh tế còn

nghèo, nhiều hủ tục lạc hậu như kết hôn sớm, tỷ lệ tảo hôn và kết hôn cận huyết
thống cao, sinh đẻ không kế hoạch, sinh tại nhà, chế độ ăn chưa được quan


2

tâm, dinh dưỡng còn thiếu hụt. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng tại Sơn La năm 2018 là
20,1% trẻ nhẹ cân, 33% trẻ thấp còi và 9,6% trẻ gầy còm [31].
Tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu hàng năm có khoảng gần
2000 trẻ sơ sinh ra đời trong đó có nhiều trẻ non tháng nhẹ cân, việc chăm sóc
những em bé này cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Việc khám và quản lý
thai cũng như chế độ dinh dưỡng, lao động nghỉ ngơi của bà mẹ cịn nhiều bất
cập. Vì vậy, để có các dẫn liệu về tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân, các yếu tố liên quan,
từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm làm giảm sơ sinh nhẹ cân là việc
làm cần thiết, góp phần thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em
phòng chống suy dinh dưỡng tại Sơn La trong những năm tiếp theo. Vì vậy,
chúng tơi thực hiện đề tài: “Thực trạng trẻ sơ sinh nhẹ cân và hoạt động
chăm sóc dinh dưỡng tại bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019”. Với
các mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại khoa
Sản bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2019.
2. Mô tả hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân của
cán bộ Y tế tại khoa Sản, Nhi bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về sơ sinh nhẹ cân

1.1.1. Sơ sinh nhẹ cân
- Một số đặc điểm của sơ sinh nhẹ cân sau:
+ Trẻ đẻ sống (Từ tuần thai thứ 22 và đẻ có dấu hiệu sống: nhịp thở,
nhịp tim, cử động).
+ Cân nặng <2500 gam [26]
- Cách tính: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân được tính theo công thức:
Tổng số sơ sinh nhẹ cân
------------------------------ x 100(%)
Tổng số sơ sinh sống
1.1.2. Phân loại sơ sinh nhẹ cân: Theo WHO phân loại trọng lượng trẻ sơ
sinh nhẹ cân lúc đẻ như sau:
+ Trẻ thấp cân: Trọng lượng lúc mới đẻ từ 2000 gram đến 2499 gram.
+ Trẻ rất thấp cân: có trọng lượng lúc mới đẻ từ 1.500 gram - 1999 gram.
+ Trẻ rất rất thấp cân: có trọng lượng lúc mới đẻ từ 1000 gram đến
1499 gram.
+ Trẻ cực kỳ thấp cân: có trọng lượng lúc mới đẻ dưới 1000 gram.
1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới sơ sinh nhẹ cân
 Yếu tố dinh dưỡng bà mẹ
Yếu tố dinh dưỡng của bà mẹ sẽ quyết định đến sự phát triển sức khoẻ
cho con. Trong thời kỳ mang thai, dinh dưỡng của thai nhi phụ thuộc hoàn
toàn vào người mẹ. Người mẹ không được ăn uống đầy đủ sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển của bào thai, trẻ sinh ra sẽ nhẹ cân. Vì vậy khi mang thai
bà mẹ sẽ phải ăn nhiều hơn và có một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp bà mẹ


4

đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi và tạo
sữa sau này.
Tình trạng thiếu dinh dưỡng ở người mẹ được đặc trưng bởi thiếu cân

và chiều cao thấp. Đó là hậu quả của quá trình từ khi sinh ra đến khi trưởng
thành hay còn gọi là thiếu năng lượng trường diễn. Bởi vậy các biện pháp can
thiệp dinh dưỡng trực tiếp vào lứa tuổi vị thành niên, phụ nữ ở tuổi sinh đẻ,
phụ nữ có thai để đảm bảo dinh dưỡng là rất có hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ trẻ
nhẹ cân [3], [52].
Tăng cân của người mẹ trong thời gian mang thai có tác dụng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của thai nhi, đặc biệt đối với bà mẹ có cân nặng
thấp trước khi mang thai. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo rằng phụ nữ ở các
nước đang phát triển tăng ít nhất 1 kg 1 tháng trong 6 tháng cuối thai kỳ,
trong q trình mang thai tăng ít nhất là 6kg. Nếu bà mẹ không tăng đủ 6 kg
thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Theo khuyến cáo thì mức tăng
cân lý tưởng nên đạt được trong thời gian mang thai là từ 10-12 kg. Tăng cân
tốt sẽ đảm bảo cho thai nhi phát triển và cơ thể mẹ sẽ tích luỹ mỡ để tạo sữa
sau khi sinh [3], [58].
 Bệnh tật của bà mẹ trong thời kỳ mang thai
Sinh đẻ là một chức năng thiên bẩm của người phụ nữ và trong trường
hợp bình thường thì khơng có ảnh hưởng gì xấu đến sức khoẻ của người phụ
nữ nói chung. Tuy nhiên nếu người phụ nữ nằm trong nhóm nguy cơ cao cho
thai hoặc cho bản thân mình thì đó có thể là điều cần phải cân nhắc khi mang
thai.
Tình trạng thai nghén có thể làm sức khoẻ người mẹ xấu đi hay ngược
lại, tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của người mẹ có thể làm ảnh hưởng đến sự
phát triển của thai nhi. Nếu người mẹ có thể trạng yếu, thai có thể bị ảnh


5

hưởng đến phát triển đồng thời người mẹ cũng khó chịu đựng được một cuộc
chuyển dạ hao tổn nhiều sức lực.
Hậu quả của những tình trạng bệnh lý và ngay cả những bệnh lý này

cũng làm giảm năng lượng đưa vào, nếu kéo dài tình trạng giảm cung cấp
dinh dưỡng cho người mẹ và thai nhi dẫn đến thai suy yếu. Sự trao đổi chất
của người mẹ phải duy trì hoặc tăng lên để bảo vệ cơ thể sẽ làm giảm năng
lượng cung cấp cho thai. Có thể do giảm dịng máu đến ni dưỡng cho tử
cung, bánh rau, màng ối, làm giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến
trẻ nhẹ cân. Các triệu chứng bệnh tật liên quan đến thai nghén như tiền sản
giật, sản giật, thiếu máu… sẽ cản trở sự phát triển của thai gây đẻ non và
chậm phát triển trong tử cung [15], [57].
Nghiên cứu của tác giả Trương Ngô Ngọc Lan cho thấy bà mẹ sinh con
từ lần thứ 3 trở đi khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp 19 lần các bà mẹ sinh
con lần đầu hoặc lần thứ 2. Giới tính của con lần này cùng giới với con lần
trước làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân gấp 5,01 lần so với giới tính của con
lần này khác giới với con lần trước. Bà mẹ nghén nhiều trong thai kỳ tăng khả
năng sinh con nhẹ cân cao gấp 8,78 lần bà mẹ khơng nghén, nghén ít hoặc
trung bình. Bà mẹ mắc bệnh trong 6 tháng cuối của thai kỳ có khả năng sinh
con nhẹ cân cao gấp 4,7 lần các bà mẹ không mắc bệnh trong 6 tháng cuối [12].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình thì bệnh tật của bà mẹ
trong thời kỳ mang thai như một số yếu tố nguy cơ đẻ non từ phía mẹ là ối vỡ
non 44,9%, mẹ sốt trước, trong hoặc sau sinh 3 ngày 23,6%, mẹ trên 35 tuổi
15,7%, mẹ bị tiền sản giật 12,4% [3].
Nghiên cứu của tác giả Ngơ Thị Quỳnh Lan phân tích hồi quy logistic
đa biến cho thấy viêm nha chu là yếu tố nguy cơ độc lập của sinh non – sinh
nhẹ cân với tỉ số chênh OR đã hiệu chỉnh là 1,97 (KTC 95%: 1,01 – 3,84).
Yếu tố nguy cơ khác là tăng trọng của mẹ trong thai kỳ với: tăng trọng < 6 kg


6

(OR = 22,42, KTC 95%: 7,4 – 67,92), tăng trọng 6 – 9 kg (OR = 4,1, KTC
95%: 2,05 – 8,21) [11].

 Tiền sử sản khoa
Việc tiên lượng sinh non dựa trên tiền sử sản khoa đã được thực hiện từ
trước đến nay để có các biện pháp can thiệp kịp thời cho lần mang thai tiếp
theo như khâu vòm cổ tử cung hoặc tiêm dự phòng progesterone cho những
thai nghén nguy cơ cao [5]. Tuy nhiên tỷ lệ sinh non vẫn khơng hề giảm trong
vịng 30 năm cho tới thời điểm hiện tại chủ yếu do chưa tìm được phương
pháp phát hiện sớm sinh non trong thăm khám sản khoa thường quy. Các nhà
khoa học đầu ngành sản khoa vẫn đang nỗ lực khơng ngừng tìm kiếm các biện
pháp phát hiện sớm sinh non để có các biện pháp can thiệp sớm giảm nguy cơ
cho mẹ và thai nhi. Các yếu tố được sử dụng để tiên lượng như siêu âm đo
chiều dài cổ tử cung, siêu âm hình thái thai nhi, sinh con so hay con rạ, kết
hợp siêu âm đo chiều dài cổ tử cung và yếu tố tiền sử sản khoa, kết hợp đo
chiều dài CTC với tiền sử sản khoa và đặc điểm cá nhân của mẹ như chiều
cao, cân nặng ….[18], [19], [35].
 Khoảng cách giữa các lần sinh
Khi khoảng cách giữa 2 lần sinh quá gần nhau người phụ nữ không thể
tránh khỏi được những nguy cơ xảy ra với bản thân cũng như thai nhi. Đối với
thai phụ sinh mổ, nguy cơ cho bà mẹ có thể tiên lượng ngay là chửa vết mổ,
rau cài răng lược, vỡ tử cung… còn đối với thai nhi thì có nguy cơ cao sinh
non, nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung [20], [39].
 Tuổi người mẹ
Tuổi mẹ càng cao, cơ thể mẹ càng suy thối, các mạch máu lưu thơng
khơng tốt làm hạn chế lượng máu nuôi thai gây chậm phát triển trong tử cung.
Mặt khác các bà mẹ lớn tuổi thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý,
gánh nặng công việc hơn các bà mẹ trẻ tuổi. Tuổi người mẹ có liên quan


7

nhiều đến cân nặng sơ sinh sau đẻ. Sản phụ có thai lần đầu ở tuổi trên 35 cũng

có nguy cơ kèm theo khi sinh đẻ lần đầu, không tiên lượng được trước nguy
cơ khi sinh do những thay đổi về giải phẫu và sinh lý ảnh hưởng đến sức
khoẻ. Sau 35 tuổi mới sinh con thì đứa trẻ có nguy cơ cao dị tật bẩm sinh và
chậm phát triển trí tuệ có thể hoặc khơng phát hiện ra ngay sau sinh mà đến
một vài năm sau mới biểu hiện bệnh [21], [40].
 Lao động nặng trong thời gian mang thai
Điều kiện làm việc nặng nhọc, nhiều chấn động, tiếp xúc với môi
trường độc hại, sẽ gây nhiều biến chứng cho thai như sẩy thai, đẻ non. Môi
trường sống, vệ sinh và lao động của người phụ nữ trong thời gian mang thai
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và sức khoẻ của thai nhi. Trong thời
gian mang thai nếu người phụ nữ lao động nặng nhọc thì sẽ có nguy cơ sinh
non và nhẹ cân [27], [42].
Nghiên cứu của Bansal.P và cộng sự về các yếu tố nguy cơ trong công
việc hàng ngày với thời gian mang thai, tuổi thai lúc sinh và cân nặng lúc sinh
cho thấy phụ nữ làm công việc nhẹ nhàng, mang vác, thao tác với những dụng
cụ dưới 5kg thì có khả năng thụ thai và sinh con tốt nhất. Nếu tiếp xúc với
thuốc trừ sâu thì giảm thời gian mang thai và sinh con nhẹ cân lần lượt là 2,16
lần và 2,42 lần so với những bà mẹ không tiếp xúc [34].
Trong một nghiên cứu khác của tác giả Chhea .C thì những bà mẹ đứng
nhiều có nguy cơ sinh non cao gấp 2,72 lần. Khi phân tích hồi quy đa biến
bao gồm các yếu tố như hút thuốc, dùng cafein, chủng tộc, trình độ học vấn,
tuổi thai, tình trạng hơn nhân thì nhóm phụ nữ đứng nhiều có nguy cơ sinh
con nhẹ cân cao (<2500g) [37], [57].


8

 Các yếu tố kinh tế-xã hội
Bệnh sinh của sinh non hiện tại vẫn chưa được tìm hiểu rõ về cơ chế
tuy nhiên ngồi những yếu tố về phía thai nhi và thai phụ thì những yếu tố

thuộc kinh tế-xã hội cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh non và sinh non nhẹ cân.
Nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra những ảnh hưởng nhất định của
các yếu tố như học vấn, thu nhập, tội phạm… đến tỷ lệ sinh non của người
phụ nữ. Nhiều nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ sinh non và sinh non nhẹ cân
cao hơn 50% ở nhóm mẹ làm cơng việc chân tay tiếp xúc với điện, sắt thép,
thuộc da so với nhóm khơng tiếp xúc.
 Các yếu tố về phía thai
- Bất thường nhiễm sắc thể đặc biệt là Trisomie 13,18,21
- Dị dạng bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hẹp thực quản, teo tá tràng...
- Đa thai: hay gặp tình trạng đẻ non, cân nặng của trẻ sơ sinh thấp
Giới của trẻ: trẻ trai thường có cân nặng cao hơn trẻ gái do sự phát triển
tự nhiên của giới tính.
 Các yếu tố về phía phần phụ của thai
Rau tiền đạo
Rau tiền đạo (RTĐ) là bệnh lý bánh rau bám ở đoạn dưới và gần cổ tử
cung, nó chặn phía trước và cản trở đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.
Bệnh lý này gây chảy máu trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén, trong
chuyển dạ và sau đẻ. RTĐ có nguy cơ gây tử vong cho người mẹ hoặc cho
con do chảy máu và đẻ non [26], [46].
Nước ối
+ Đa ối: tác giả Phelan và cộng sự đã đưa ra chỉ số nước ối để áp dụng
trong lâm sàng. Chỉ số nước ối trên 24 cm gọi là đa ối. Đa ối thường kèm theo
dị dạng thai, đặc biệt là dị dạng của ống thần kinh và hệ tiêu hố. Đa ối hay
gây đẻ non, vì vậy cân nặng trẻ sơ sinh thường <2500 gram.


9

+ Thiếu ối: Thiếu ối cấp thường do vỡ ối gây ra, thiếu ối mãn thường
do bệnh lý của thai. Thiếu ối hay gặp ở một số bệnh lý như tiền sản giật, dị

dạng bẩm sinh ở thận hay thai chậm phát triển trong tử cung.
1.2. Thực trạng sơ sinh nhẹ cân trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sơ sinh nhẹ cân trên thế giới
Cân nặng khi sinh thấp được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa
là cân nặng khi sinh dưới 2500g. Cân nặng khi sinh thấp tiếp tục là một vấn
đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm trên tồn cầu và có liên quan đến một
loạt các hậu quả ngắn hạn và dài hạn. Ước tính 15% đến 20% tổng số ca sinh
trên toàn thế giới là sơ sinh nhẹ cân, đại diện cho hơn 20 triệu ca sinh mỗi
năm. Mục tiêu của WHO là giảm 30% số trẻ sơ sinh được sinh ra với cân
nặng thấp hơn 2500 g vào năm 2025 [58].
Theo Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc gần 22 triệu trẻ sơ sinh tức khoảng
16% trẻ sơ sinh nhẹ cân trên tồn cầu. Có sự khác nhau đáng kể trong tỷ lệ
SSNC giữa các khu vực và trong mỗi nước. Tuy nhiên, phần lớn trẻ SSNC ở
các nước có thu nhập trung bình và thấp. Theo ước tính năm 2013, tại khu vực
Nam Á tỷ lệ SSNC là 28%, 13% ở châu Phi cận Sahara và 9% trong các nước
Mỹ Latinh [48], [52], [56], [58]. Bên cạnh đó một số quốc gia có thu nhập cao
cũng đang phải đối mặt với một tỷ lệ đáng kể SSNC, ví dụ như Tây Ban Nha
8%, Hoa Kỳ là 8%, Vương quốc Anh 7%, Bắc Ireland 5%. Trong cùng một
quốc gia tỷ lệ SSNC cũng rất khác nhau theo từng vùng kinh tế. Ở vùng có
điều kiện kinh tế xã hội cao nhất có khả năng được chăm sóc y tế đầy đủ với
tiêu chuẩn chăm sóc tương tự như ở các nước có thu nhập cao nên có tỷ lệ
SSNC thấp hơn so với khu vực có điều kiện kinh tế xã hội thấp. Tại Ấn Độ,
nơi có thu nhập cao tỷ lệ trẻ SSNC là 10% và nơi có thu nhập thấp nhất tỷ lệ
này lên cao nhất đến 56% [35], [41], [52].


10

Nghiên cứu của tác giả Rajat Das Gupta về tình trạng cân nặng khi sinh
thấp ở Afghanistan qua cuộc khảo sát sức khỏe và nhân khẩu học 2015 cho

thấy trong số 2773 trẻ sơ sinh, 15,5% (n = 431) có cân nặng sơ sinh thấp. Hầu
hết những trẻ sơ sinh này là nữ (58,3%, n = 251), có mẹ khơng đi học chính
thức (70,5%, n = 304), sống ở khu vực thành thị (63,4%, n = 274) hoặc sống ở
khu vực miền Trung Afghanistan (59,7%, n = 257) [43].
Nghiên cứu của tác giả Mahumud RA khi khảo sát Sức khỏe và Nhân
khẩu ở các nước đang phát triển dựa trên tính sẵn có của thơng tin cần thiết
cho các năm 2010 đến 2013 cho thấy tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân ở các nước nghiên
cứu là 15,9%. Các yếu tố sau đây cho thấy có mối liên quan đáng kể với nguy
cơ sinh con nhẹ cân ở các nước đang phát triển: tuổi mẹ từ 35 đến 49 tuổi,
chăm sóc tiền sản khơng đầy đủ, mù chữ, trì hỗn thụ thai, chỉ số khối cơ thể
thấp và nằm trong tầng kinh tế xã hội kém nhất [53].
Nghiên cứu của tác giả Oladeinde HB khi xác định tỷ lệ và các yếu tố
rủi ro liên quan đến việc sinh ra trẻ sơ sinh nhẹ cân trong nhà sinh truyền
thống tại Thành phố Bénin, Nigeria cho thấy tỷ lệ sinh nhẹ cân là 6,3% và bị
ảnh hưởng đáng kể bởi tuổi mẹ (p = 0,039), tuổi thai (p = 0,009), chiều cao
của mẹ (p = 0,001), tình trạng hơn nhân (p = 0,015). Thiếu máu ở người mẹ
được xác định là yếu tố nguy cơ trong việc sinh ra trẻ sơ sinh nhẹ cân [54].
Nghiên cứu của tác giả Eyasu Alem Lake về cân nặng sơ sinh thấp và
các yếu tố liên quan của ở trẻ sơ sinh được sinh tại Bệnh viện Đại học Wolaita
Sodo, Nam Ethiopia năm 2018 cho thấy trong nghiên cứu này, tổng cộng 304
cặp mẹ - con mới sinh được đưa vào nghiên cứu với độ tuổi trung bình (± SD)
của các bà mẹ là 25 ± 5 tuổi, từ 12 đến 35 tuổi. Trong tổng số 304 trẻ, 48 trẻ
có cân nặng sơ sinh thấp, với tỷ lệ là 15,8%. Trọng lượng trung bình (± SD)
của trẻ sơ sinh là 2971 ± 0,783gm, dao động từ 1600gm đến 4800gm [49].


11

Cân nặng khi sinh thấp ở trẻ sơ sinh tại Campuchia trong phân tích
khảo sát Sức khỏe và Dân số 2010-2014 của tác giả Chhorvann Chemat cho

thấy tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân từ 2010 đến 2014, ở mức khoảng 7,0%. Các yếu tố
liên quan độc lập với cân nặng sơ sinh bao gồm mẹ không được giáo dục so
với những người có mẹ có trình độ học vấn trung học trở lên, những đứa trẻ
được sinh ra từ những bà mẹ có < 4 lần khám thai trong thời kỳ mang thai.
Ngoài ra, những đứa trẻ sinh ra đầu tiên có nguy cơ cân nặng sơ sinh thấp cao
hơn so với những đứa trẻ được sinh ra lần thứ hai [37].
Nghiên cứu của tác giả Issara Siramaneerat về các yếu tố rủi ro bà mẹ
liên quan đến cân nặng khi sinh thấp ở Indonesia cho thấy tỷ lệ sơ sinh nhẹ
cân trong nghiên cứu hiện tại là 10,2%, phân tích logistic đa biến cho thấy
tuổi của mẹ khi sinh, giáo dục của mẹ, thiếu chăm sóc trước sinh và biến
chứng thai kỳ có liên quan đáng kể đến cân nặng khi sinh thấp [57].
Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh tại các bệnh
viện ở khu vực Kambata -Tembaro, miền nam Ethiopia năm 2018 của tác giả
Abebe Alemu cho thấy tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 18% và có liên quan đáng
kể đến tình trạng khơng có việc làm của các bà mẹ, cư trú ở nông thôn, mang
thai ngồi ý muốn, khơng đi khám thai, bà mẹ sinh nhiều hơn ba lần sinh,
khoảng cách sinh nhỏ hơn hoặc bằng hai [33].
Ước tính quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới về tỷ lệ sinh thấp trong
năm 2015 của tác giả Hannah Blencowe khi đối chiếu 1447 dữ liệu về cân
nặng khi sinh của quốc gia (281 triệu ca sinh) cho 148 quốc gia. Tỷ lệ hiện
mắc sơ sinh nhẹ cân trên tồn thế giới ước tính trong năm 2015 là 14,6%.
Trong năm 2015, ước tính khoảng 20,5 triệu là sơ sinh nhẹ cân, 91% từ các
nước thu nhập thấp và trung bình, chủ yếu là miền nam châu Á (48%) và châu
Phi cận Sahara (24%) [36].


12

Nghiên cứu của tác giả He Z và Bishwajit về tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân và
mối liên hệ với tình trạng trọng lượng cơ thể của người mẹ ở các quốc gia

được lựa chọn ở Châu Phi cho thấy tỷ lệ mắc sơ sinh nhẹ cân ở Burkina Faso,
Ghana, Ma-la-uy, Sê-nê-gan và U-crai-na lần lượt là 13,4%, 10,2%, 12,1%,
15,7% và 10%. So với những phụ nữ có cân nặng bình thường, những bà mẹ
thiếu cân có khả năng sinh con nhẹ cân cao hơn ở tất cả các quốc gia trừ
Ghana [59].
Nghiên cứu của tác giả Prerna Bansal về tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và
mối liên hệ của nó với các yếu tố rủi ro về văn hóa xã hội và bà mẹ trong số
các ca sinh tại Bharatpur, Nepal cho thấy trong số 220 trẻ nghiên cứu, tỷ lệ sơ
sinh nhẹ cân là 23,6% (với 95% CI 21,88 đến 25,32%) [34]. Nghiên cứu của
tác giả Muhammad Waseem Khan về các yếu tố ảnh hưởng và gây ra cân
nặng khi sinh thấp cho thấy tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân tại một số quốc gia là Ấn Độ
28%, Bangladesh 22%, Ê-díp-tơ 20%, Nigeria 27%, Mauritania 34%, Nepal
21% và Pakistan 32% [47].
1.2.2. Tình hình sơ sinh nhẹ cân ở Việt Nam
Tại Việt Nam, số liệu tỷ trẻ SSNC được thu thập qua hệ thống báo cáo
thường quy và một số nghiên cứu, tỷ lệ này nhìn chung thay đổi tùy thuộc vào
thời gian và cơ quan thông tin.
Cân nặng lúc sinh là một chỉ tiêu tốt thể hiện sức khỏe và tình trạng
dinh dưỡng của người mẹ, đồng thời thể hiện cơ hội sống sót, trưởng thành,
phát triển sức khỏe trong thời gian dài và tâm lý xã hội của trẻ em mới sinh.
Trẻ sơ sinh nhẹ cân (dưới 2.500 gam) gặp nhiều rủi ro về sức khỏe. Trẻ em bị
thiếu dinh dưỡng ngay trong bụng mẹ gặp nguy cơ tử vong cao trong những
tháng năm đầu đời. Những trẻ em cịn sống thường có hệ thống miễn dịch yếu
hơn và có nguy cơ bị nhiễm bệnh tật cao; những trẻ em này có khả năng tiếp
tục bị suy dinh dưỡng và khơng có sức mạnh thể chất trong suốt cuộc đời, do


13

vậy có nguy cơ bị đái đường và mắc bệnh tim mạch sau này. Trẻ em sinh nhẹ

cân cũng thường có chỉ số thơng minh thấp và khả năng nhận thức kém, ảnh
hưởng đến khả năng học tập và cơ hội làm việc khi trưởng thành.
Ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam trẻ sơ sinh nhẹ cân
chủ yếu do tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng kém của bà mẹ. Ba yếu tố quan
trọng nhất có ảnh hưởng là: tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ trước khi
mang thai, bà mẹ thấp bé (chủ yếu là do tình trạng dinh dưỡng kém và bệnh
tật khi bà mẹ còn nhỏ) và chế độ dinh dưỡng kém khi mang thai. Tăng cân
chậm trong thời kỳ mang thai đặc biệt quan trọng vì đây là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến sự kém phát triển của bào thai. Hơn nữa, các bệnh
tật phổ biến ở các nước đang phát triển như tiêu chảy và sốt rét có thể làm
giảm đáng kể sự phát triển của bào thai nếu người mẹ bị mắc những bệnh này
trong quá trình mang thai [22], [30].
Theo tổng cục thống kê điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ
năm 2011 trên cả nước, có 93,2% trẻ em được cân khi sinh ra và khoảng 5,1%
trẻ em có cân nặng lúc sinh dưới 2.500 gam. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các
vùng hoặc trình độ học vấn của người mẹ. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân không
chênh lệch nhiều giữa thành thị và nông thôn.
Dữ liệu từ tổng cục thống kê và UNICEF năm 2015 cho thấy chỉ có
5,7% trẻ em Việt Nam có cân nặng khi sinh dưới 2,5 kg. Số liệu trên được
tính tốn dựa trên các báo cáo về 94% phụ nữ sinh con tại các cơ sở y tế, tuy
nhiên cần lưu ý các trường hợp ngoại lệ vừa được đề cập [23].
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân ở nhóm dân tộc thiểu số và dân cư sống ở khu vực
miền núi phía Bắc và Tây Ngun cao hơn mức trung bình tồn quốc và tỉ lệ
trẻ nhẹ cân của dân tộc Kinh. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân ở các dân tộc thiểu số là 8,1%
số trẻ được cân khi sinh so với tỉ lệ ở dân tộc Kinh là 5,2%. 14,6% các bà mẹ
người dân tộc thiểu số khơng có điều kiện cân được em bé khi sinh cho biết


14


con của mình rất nhỏ hoặc nhỏ hơn mức trung bình. Chỉ 8,7% các bà mẹ
người Kinh đưa ra nhận định tương tự. Tại khu vực trung du và miền núi phía
Bắc, 6,2% số trẻ được xác định là nhẹ cân khi sinh thông qua việc đo cân
nặng và tỷ lệ này ở khu vực Tây Nguyên là 7,2%. Nhìn chung, 85,6% trẻ sơ
sinh ở Tây Nguyên và 79,2% trẻ sơ sinh ở vùng núi phía Bắc được cân sau
khi sinh [23].
Nghiên cứu của tác giả Kiên Thị Sare trên phụ nữ Khmer có tuổi thai
≥ 37 tuần đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến
03/2016 cho thấy trong 386 trẻ sinh ra sống có 31 trẻ có cân nặng lúc sinh
< 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là 8,03%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ
nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (OR = 8,45; CI95% =
3,09 - 23,03), tăng cân trong thai kỳ ≤ 9 kg (OR= 3,18, CI95% = 1,13- 8,89),
khám thai dưới 3 lần trong thai kỳ (OR= 4,29; CI95% = 1,34 - 13,76), bà mẹ
mắc bệnh trong thai kỳ [16].
Nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Ánh trên tất cả các trẻ sơ sinh non
tháng, nhẹ cân đang nằm tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
01/6/2017 đến 01/11/2017 cho thấy trẻ có tuổi thai từ 28 đến dưới 32 tuần
chiếm tỉ lệ cao nhất 54,2%. Trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1500 gr đến dưới 2500
gr chiếm tỉ lệ cao nhất 51%, trẻ cực nhẹ cân (dưới 1000 gr) chiếm 12,5% [1].
Nghiên cứu cắt ngang của tác giả Ngô Thị Kim Phụng được tiến hành
tại bệnh viện đa khoa Bạc Liêu từ 10/1015 đến 02/2016. Các sản phụ sau sinh
ở thai kỳ từ 37 tuần trở lên tại bệnh viện đa khoa Bạc Liêu sẽ được phỏng vấn
theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Có 550 thai phụ tham gia nghiên cứu trong đó có 42
trẻ sinh nhẹ cân, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân là 7,6%. Các yếu tố liên quan đến việc
sinh nhẹ cân gồm: Khoảng cách giữa hai lần sinh < 24 tháng (OR= 0,01;
[0,0- 0,1]); tiền sử sinh con nhẹ cân trước đó (OR= 8,9; [4,1 - 19,4]); cân nặng
trước mang thai < 40 kg (OR= 0,2; [0,1 – 0,5]); mức tăng cân trong cả thai kỳ


15


< 9kg (OR= 0,3; [0,2 – 0,8]); mẹ mắc bệnh trong thời gian mang thai (OR=
0,1; [0,2 – 1,0]); khám thai < 3 lần trong suốt thai kỳ (OR= 0,6; [0,5- 3]) [14].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Thành khi xác định tỉ lệ sơ sinh
nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu đồ Intergrowth - 21 ở thai kì 34 - 40 tuần tại
bệnh viện Hùng Vương với 2125 trường hợp sinh và mổ sinh tại bệnh viện
Hùng Vương thảo tiêu chuẩn nhận mẫu, tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai
theo biểu đồ Intergrowth - 21 là 5,8% (CI95% 4,8 - 6,8). Tăng cân thiếu trong
thai kì dẫn đến tăng nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai hơn 5 lần (OR
5,45, CI95% 3,03 - 9,79). Đường kính lưỡng đỉnh, chiều dài xương đùi và chu
vi bụng dưới bách phân vị 10 theo biểu đồ sinh trắc Intergrowth - 21 làm tăng
nguy cơ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai lên lần lượt OR 4,82 [CI95% 2,94 7,90], OR 3,13 [CI95% 1,93 - 5,03], OR 12,2 [CI95% 7,86 - 19,39] [20].
Nghiên cứu cắt ngang của tác giả Nguyễn Thị Diệu Trang được thực
hiện trên phụ nữ Ê Đê có tuổi thai từ 37 tuần trở lên đến sinh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh ĐắkLắk từ tháng 11/2014 đến 03/2015. Trong 385 trẻ sinh ra sống
có 47 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là 12,21%.
Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế
nghèo (OR* = 3,80; KTC 95% = 1,66 - 8,68), chỉ số khối cơ thể của mẹ trước
mang thai < 18.5 (OR*= 2,44; KTC 95% = 1,01 - 5,86), tăng cân trong thai kỳ
≤ 9 kg (OR*= 3,77; KTC 95% = 1,66 – 8,58), khám thai dưới 3 lần trong thai
kỳ (OR*= 2,54; KTC 95% = 1,08 - 5,94), bổ sung sắt không đầy đủ trong thai
kỳ (OR*= 2,69; KTC 95% = 1,10 - 6,57), bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ
(OR*= 4,76; KTC 95% = 2,03 - 10,61) [24].
Nghiên cứu cắt ngang của tác giả Nguyễn Thu Trinh tại bệnh viện đa
khoa khu vực Hóc Mơn TP.HCM cho thấy 230 trẻ sơ sinh tại bệnh viện có cân
nặng sơ sinh trung bình là 3117,4 ± 441,9 gam, với 6,5% trẻ nhẹ cân, và 2,2%
trẻ quá cân. Các yếu tố có liên quan đến nhẹ cân sơ sinh bao gồm học vấn của



×