Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài giảng rối loạn tư duy môn tâm thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.23 KB, 18 trang )

RỐI LOẠN TƯ DUY


Mục tiêu bài giảng :

Sau khi học xong bài này học viên sẽ :
1. Trình bày được khái niệm tâm lý học của tư duy .
2. Nhận biết được các triệu chứng rối loạn tư duy .
3. Phân biệt đươc các rối loạn nội dung tư duy( Định kiến ,Ám ảnh,
Hoang tưởng) .


I.Khái niệm tâm lý học.
Tư duy là một quá trình hoạt động tâm thần phức
tạp,là hình thức cao nhất của q trình nhận
thức ,có đặc tính phản ánh thực tại khách quan
một cách gián tiếp và khái quát, từ đó ta có thể
nắm bắt được bản chất và quy luật phát triển của
sự vật và hiện tượng .
Quá trình tư duy được xây dựng trên cơ sở của cảm
giác ,tri giác,kiến thức, trí nhớ ,sự tưởng
tượng,phân tích,phán đốn, suy luận.
Tư duy được biểu lộ ra ngồi bằng lời nói và chữ
viết.


II.Các rối loạn tư duy
1.Rối loạn ngôn ngữ
1.1.Rối loạn nhịp độ ngơn ngữ :
* Nói nhanh
Bệnh nhân nói nhanh ,các ý tưởng xuất hiện kế tiếp nhau


khơng ngừng vì thế làm bệnh nhân nói nhanh và có khi
hỗn độn . Có các loại hình thức nhịp nhanh sau :
-Tư duy phi tán : bệnh nhân liên tưởng mau lẹ từ việc
này sang việc khác ,chủ đề luôn thay đổi ,làm dòng tư
duy mất mạch lạc


-Tư duy dồn dập:Có nhiều ý tưởng xuất hiện dồn dập
trong đầu làm bệnh nhân không cưỡng lại được, các
ý tưởng và hình ảnh này lướt nhanh trong óc làm
bệnh nhân không thể tập trung chú ý đến một ý
tưởng hoặc một hình ảnh riêng lẻ.
-Nói hổ lốn:là nói liên tục,nhanh và khơng cưỡng lại
đươc, có thể về một hoặc nhiều chủ đề khác nhau
*Nói chậm: nhịp tư duy chậm lại q trình liên tưởng
khó khăn ,ý tưởn đơn điệu gặp trong trạng thái ức
chế do trầm cảm


1.2. Rối loạn sự liên tục của dòng tư duy : Là một biểu hiện
của rối loạn hình thức tư duy thường gặp trong bệnh tâm thần
phân liệt
-Tư duy ngắt qng: Khi đang nói chuyện ,dịng tư duy đột ngột
bị cắt đứt dừng lại , bệnh nhân khơng nói tiếp được ,lát sau lại
nói tiếp nhưng với chủ đề khác, có những ý tưởng ký sinh
,định hình
-Tư duy lịm dần : Đặc trưng bởi sự giảm nhanh về cả lượng từ.
Lẫn sự súc tích trong lời nói ,bệnh nhân nói chậm thưa và nhỏ
dần rơi gián đoạn hồn tồn ,sau đó lại dần dần nói lại



-Đáp lặp lại : Mặc dù được hỏi bằng câu hỏi sau nhưng
bệnh nhân vẫn trả lời cho câu hỏi trước
-Xung động lời nói : đột nhiên bệnh nhân nói một tràng
dài rồi im bặt ,bệnh nhân không cưỡng lại được và
khơng do một kích thích thích hợp ,thường có nội
dung thơ lỗ, tục tỉu
1.3. Rối loạn hình thức ngơn ngữ :
-Nói một mình(độc thoại): bệnh nhân nói lẩm bẩm một
mình ,khơng có nội dung rõ ràng .Gặp trong bệnh
TTPL
-Nói tay đơi tưởng tượng(đối thoại tưởng tượng): bệnh
nhân nói chuyện với ảo thanh hay đang như nói
chuyện với một người tưởng tượng về một nội dung
nào đó


-Trả lời bên cạnh: ta hỏi một đàng bệnh nhân trả lời
một nẻo
-Khơng nói : Bệnh nhân khơng nói hồn tồn mà khơng
có ngun nhân thực thể ,có thể do hoang tưởng ảo
giác chi phối .
-Nói lặp lại : bệnh nhân cứ lặp lại một từ hoặc một âm
có tính chất máy móc ,khơng có chủ ý
-Nhại lời : là sự lặp lại một cách tự động từ cuối cùng
hoặc câu cuối cùng của người hỏi chuyện
1.4. Những biến đổi ngữ nghĩa :
-Bệnh nhân dùng những từ thông thường nhưng hồn
tồn theo một nghĩa riêng của mình ,khác với qui
ước của mọi người và không theo ý nghĩa thông

thường, thường có ý nghĩa tượng trưng .


- Bịa từ mới : bệnh nhân tạo ra những từ mới với những ý
nghĩa riêng mà chỉ có bệnh nhân mới biết ,không liên
quan đến ngữ nghĩa thông thường
-Ngôn ngữ hỗn độn : bệnh nhân dùng những từ những
câu tối nghĩa, không kế tục nhau, hỗn độn, không diễn
đạt được một nội dung nào cả
-Loạn ngữ pháp : bệnh nhân nói khơng theo ngữ pháp
thơng thường mà tạo ra những cú pháp riêng, hình
thành một loại ngơn ngữ riêng làm người khác không
hiểu được.
-Ngôn ngữ phân liệt : bao gồm tất cả các rối loạn về từ
ngữ, biến đổi về ngữ nghĩa và các rối loạn kể trên.Các
rối loạn này thường gặp trong bệnh TTPL nên gọi là
ngôn ngữ PL


-Ngôn ngữ phân liệt : bao gồm tất cả các rối loạn về từ
ngữ, biến đổi về ngữ nghĩa và các rối loạn kể
trên.Các rối loạn này thường gặp trong bệnh TTPL
nên gọi là ngôn ngữ PL
2. Rối loạn nội dung tư duy
2.1. Định kiến :là những ý tưởng quá mức chiếm ưu
thế trong ỷ thức của bệnh nhân và được duy trì bằng
một cảm xúc mãnh liệt làm bệnh nhân không nghĩ
đến điều khác được bệnh nhân không thấy sai và
không tư đấu tranh với định kiến được
2.2. Ám ảnh:là những ý tưởng không phù hợp với thực

tế bênh nhân biết là sai nhưng không tự đấu tranh
được xuất hiện có tính chất cưỡng bức


2.2.1)Hội chứng ám ảnh :
*Ý tưởng ám ảnh
- Suy luận ám ảnh:bệnh nhân luôn phải suy luận về
những vấn đề mà khơng giải quyết được (vd.tại sao
trái đất trịn?.....)
- Đếm:ln đếm những cái không cần thiết .(vd.ra
đường đếm cửa sổ các ngôi nhà)
- Nhớ ám ảnh :nhớ lại những khuyết điểm của mình dù
đã qua làm bệnh nhân đau khổ.
- Ý tưởng xúc phạm:bệnh nhân có ý tưởng muốn xúc
phạm người được kính trọng
- Hồi nghi ám ảnh:ln nghi ngờ việc làm của mình
.vd ra khỏi nhà đã khóa cửa nhưng cư nghĩ chưa
khóa nên quay lại kiểm tra nhiều lần


2.2.2.Lo sợ ám ảnh
-Ám ảnh sợ chổ rộng :sợ ra công viên……
-Sợ độ cao ,sợ ánh sáng,…
-Hành vi ám ảnh:xu hướng ám ảnh như xu hướng nhảy
qua cửa sổ làm cho bệnh phải đấu tranh rất căng thẳng
2.2.3.Nghi thức ám ảnh: là những hành vi,những động tác
để đấu tranh ám ảnh.


-Thói quen ám ảnh :bệnh nhân biết là khơng đúng

nhưng không sửa chữa được,gặp trong tâm căn ám
ảnh
2.2.3.Hoang tưởng :
Là những ý tưởng ,những phán đốn sai lầm khơng
phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra,bệnh
nhân cho là hồn tồn chính xác ta khơng thể giải
thích đả thông. Hoang tưởng là triệu chứng chủ yếu
của các bệnh lọan thần, hoang tưởng chỉ mất đi khi
bệnh tâm thần thuyên giảm


PHÂN LOẠI HOANG TƯỞNG
3.1.Hoang tưởng suy đoán:xuất hiện theo logic lệch lạc
_Hoang tưởng liên hệ;bệnh nhân cho sự vật chung
quanh có mối liên hệ đặc biệt với mình
_Hoang tưởng bị hại:bệnh nhân cho là có người theo
dõi,đầu độc,cố ý hại mình.
_Hoang tưởng ghen tng:ghen nhưng ko có bằng
chứng cụ thể
_Hoang tưởng tự cao:tự xưng là lãnh tụ với đề cương
lãnh đạo tổng thống
_Hoang tưởng được yêu


3.2. Hoang tưởng cảm thụ:xuất hiện sau những rối
loạn về tri giác hoặc cảm xúc:
- Hoang tưởng nhận nhầm là họ hàng
- Hoang tưởng biến hình bản thân: tự thấy mình như
bay được
- Hoang tưởng kỳ quái:là nội dung đa dạng như cho

mình là chúa tễ vũ trụ ,cho mình có thể làm mưa…


III.Các hội chứng rối loạn tư duy
1)Hội chứng paranoide : bao gồm các triệu chứng sau
- Hoang tưởng không hệ thống
- Ảo giác giả,ảo giác thật
- Có hiện tượng tâm thần tự động (automattisme mental) gồm có
tư duy tự động như là tư duy bị đánh cắp hoặc tư duy bị áp đặt
,tư duy vang thành tiếng ,tư duy bị bộc lộ .Ngồi ra cịn kết hợp
với cảm giác vận động tự động
2) Hội chứng paranoia :
- Hoang tưởng có hệ thống
- Rối loạn cảm xúc phù hợp với hoang tưởng
- Khơng kèm theo tan rã nhân cách
- Khơng có ảo giác ,khơng có hội chứng tâm thần tự động


3) Hội chứng paraphrenia : Trên cơ sở của hội chứng Paranoia xuất
hiện những biểu hiện hoang tưởng tự cao kỳ quái thường có hội
chứng hưng cảm kèm theo.Hay gặp trong loạn thần tuổi già ,tâm
thần phân liệt toàn thể tiến triển
4) Hội chứng nghi bệnh : Là trạng thái quá lo lắng ,quá chú ý đến trạng
thái sức khỏe của mình nghi ngờ bệnh nặng có thể xuất hiện trên cơ
sở một bệnh nhẹ.Gặp trong tâm thần phân liệt ,trong trạng thái trầm
cảm





×