Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN một số giải pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.5 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1

Lệ Thủy

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH CỰC
ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CƠNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP
Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1

Họ tên: Nguyễn Thị Phương Lan
Chức vụ: Giáo viên
ĐơnHọ
vị: tên:
Trường
PTDTBT
TH Kim
Thủy


Nguyễn
Thị Phương
Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường PTDTBT TH Kim Thủy

2


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu cũng chính là nền tảng
để phát triển đất nước, tạo tiền đề cho tương lai đang trên đà hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Nói như vậy có nghĩa là để có một đất nước phát triển về mọi
lĩnh vực, nhất là phát triển về kinh tế trong thời đại bùng nổ thông tin, thì ngành
giáo dục là ngành đầu tiên khai trương mở lối. Vì vậy, ngành giáo dục chúng ta
cần chú trọng việc đào tạo năng lực cho đất nước, việc đào tạo này bắt đầu từ
đâu? Tất nhiên có ngơi nhà vững chắc thì cần có một nền móng vững chắc.
Ngay từ trường tiểu học, học sinh phải được học đầy đủ các mơn học để phát
triển tồn diện, đặc biệt là phải biết sáng tạo trong quá trình học tập để phát triển
trí não, tạo động cơ học tập tốt và vững chắc sau này. Giáo dục tiểu học là vấn
đề chính trị - xã hội quan trọng, có giá trị cơ bản và lâu dài, có tính quyết định
đối với cuộc đời cá nhân mỗi người. Vì vậy, người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng. Lao động của một giáo viên chủ
nhiệm lớp ở Tiểu học là lao động sáng tạo khơng ngừng, sự sáng tạo đó địi hỏi
phải tồn diện: sáng tạo trong soạn giảng, trong tổ chức các hoạt động học tập,
vui chơi, trong sinh hoạt tập thể và đặc biệt là trong các biện pháp giáo dục đạo
đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy chỉ có những giáo viên thực
sự tâm huyết với nghề, thực sự thương yêu học sinh của mình thì mới có thể

hồn thành tốt nhiệm vụ.
Cơng tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và
học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên việc giảng dạy các
bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong
trường tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo
viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lí, điều hành lớp, là người trực tiếp
giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa
ba mơi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Học sinh tiểu học như một tờ giấy trắng dễ vẽ nên một bức tranh đẹp
nhưng cũng dễ bị vấy bẩn. Chính vì thế, là một giáo viên dạy tiểu học công việc
không đơn giản chút nào. Chúng ta không đơn thuần chỉ là dạy học, truyền đạt
kiến thức từ sách vở đến học sinh mà chúng ta phải giáo dục, uốn nắn đạo đức,
rèn cho các em từng hành vi đạo đức đơn giản nhất, để từ đó giúp các em hình
3


thành một nhân cách, phẩm chất tốt đẹp. Điều này quả là khơng dễ. Vì đây là lứa
tuổi chuyển giao giữa giai đoạn ở hoạt động vui chơi sang giai đoạn học tập
chính thức ở bậc tiểu học. Ở lứa tuổi này các em muốn tự làm theo ý thích của
bản thân và ham chơi nhiều hơn ham học: đồng thời các em củng dễ bị cám dỗ,
bắt chước bạn bè. Giáo viên là người tổ chức và điều khiển quá trình nhân cách
trẻ em, là người chịu trách nhiệm về công tác giáo dục trẻ trước Nhà nước và
nhân dân. Đặc biệt là người giáo viên tiểu học hầu như chịu trách nhiệm hồn
tồn về lớp mình phụ trách. Người giáo viên tiểu học có nhiệm vụ xây dựng tập
thể trẻ em, tổ chức các hoạt động khác của học sinh để mở rộng và khơi sâu trí
thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục có ý thức và ứng xử, thỏa mãn nhu cầu và
hứng thú, phát triển năng lực của học sinh. Học sinh tiểu học còn chưa biết
hành động độc lập, giáo viên phải là người tổ chức hoạt động, làm sao cho từng
em học sinh có được cơng việc thích hợp và bộc lộ được khả năng của mình.
Giáo viên tiểu học là một trong những “Thần tượng” của học sinh, là tấm gương

sáng để các em noi theo. Trong những giờ tới trường, giáo viên tiểu học hầu như
lúc nào cũng ở cạnh các em nhỏ, kiểm tra theo dõi được từng hành vi của các
em. Bằng tấm gương của mình kết hợp với việc truyền thụ những giá trị chuẩn
mực thể hiện nội dung các mơn học, giáo viên tiểu học cịn góp phần to lớn
trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ thông qua công tác chủ nhiệm
lớp. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đầu tiên của người giáo viên là
làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, nhưng công tác chủ nhiệm lớp không phải là
một công việc đơn giản, nó ln là vấn đề trăn trở đối với hầu hết các giáo viên
tiểu học: Làm thế nào để xây dựng được một tập thể vững mạnh phù hợp với lứa
tuổi học sinh? Nhân cách học sinh được hình thành và phát triển bằng con
đường nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục năng lực và phẩm
chất của học sinh? Việc giáo dục học sinh ở vùng cao vẫn còn là vấn đề nan
giải. Giáo viên chủ nhiệm sẽ phải làm gì để giúp các em có ý thức học tốt và
nâng cao năng lực của các em đó là một bài tốn khó đối với giáo viên chủ
nhiệm lớp.
Để làm được điều đó, địi hỏi người giáo viên phải có những cách giáo
dục khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp là một
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết mà ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên
phải tự lập cho mình một kế hoạch chủ nhiệm thật cụ thể nhằm giáo dục học
sinh mình phát triển tốt cả về kiến thức, kỹ năng lẫn phẩm chất đạo đức. Nhận

4


thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
“Một số giải pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp 1 ”.
1.2: Điểm mới của đề tài:
Ở trường tiểu học công tác chủ nhiệm lớp có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc giáo dục nhân cách học sinh. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp
người giáo viên chủ nhiệm cần hiểu vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình, từ đó

đưa ra những biện pháp cụ thể để xây dựng tập thể lớp vững mạnh tồn diện.
Trong q trình làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã dựa vào những biện pháp
chủ yếu sau:
- Xây dựng công tác chủ nhiệm lớp.
- Xây dựng hội đồng tự quản của lớp có năng lực điều hành lớp trong các hoạt
động.
- Xây dựng nề nếp lớp học.
- Giáo dục những phẩm chất đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
- Chỉ đạo việc học tập của học sinh để phát tiển trí tuệ tư duy tốt.
- Giáo dục lao động làm xanh, sạch đẹp trường, lớp.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, rèn luyện thể lực bảo vệ sức khoẻ.
- Công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng.
- Phối kết hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh.
Đồng thời, so với những tài liệu có liên quan thì sáng kiến của bản thân
lại đưa ra những giải pháp sát thực, phù hợp với Mô hình trường học mới hiện
nay. Đó cũng chính là điểm mới của đề tài.
1.3. Phạm vi áp dụng của đề tài.
sáng kiến kinh nghiệm được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức
kĩ năng đã được học trong chương trình đào tạo liên thơng để nghiên cứu thực tế
giáo dục Tiểu học ở trường tôi đang công tác về vấn đề nâng cao hiệu quả công
tác chủ nhiệm lớp 1 và tìm hiểu các điều kiện ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả
chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
II: PHẦN NỘI DUNG
Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của
giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã
hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo

5



đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên
chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý
điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho
học sinh; là cầu nối giữa ba mơi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày cơng
của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi
tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự
mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái
cho nhà trường.
2.1. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Thuận lợi:
- Học sinh đều là con em ở vùng cao phần lớn các em ngoan, chăm chỉ, có ý
thức học tập tốt.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo nhà trường. Giáo viên chủ
nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng trong suốt năm học.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổng phụ trách Đội
và giáo viên bộ môn trong công tác quản lý học sinh.
- Bản thân tơi là giáo viên có bề dày kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm lớp
1, ln nhiệt tình, năng nổ, quan tâm giáo dục học sinh về mọi mặt.
- Tập thể lớp đồn kết, có ý thức giúp đỡ lẫn nhau.
2.1.2 Khó khăn:
- Mỗi học sinh được lớn lên trong hồn cảnh gia đình khó khăn. Các em phần
lớn là con em Bru - Vân Kiều.
- Địa bàn các em sinh sống vẫn cịn nhiều khó khăn như nhà ở xa trường, nhà ở
bên khe suối. Địa hình đi lại khó khăn.
- Đa số phụ huynh có tâm lí “Trăm sự nhờ cơ thầy và nhà trường” khơng có
thời gian theo sát các em mỗi ngày để hướng dẫn uốn nắn các em ở nhà.
- Có gia đình cũng do điều kiện công việc bố mẹ đi làm nương rẫy cả ngày
nên cũng ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh.

- Có em mồ cơi nên cuộc sống của các em không được ổn định làm ảnh hưởng
không nhỏ đến tinh thần, tâm lý của các em.
- Cịn có nhiều học sinh gia đình có hồn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo,
cận nghèo chiếm tỉ lệ cao hơn 80%.

6


2.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
2.2.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp và phân tích
những khó khăn và thuận lợi của lớp chủ nhiệm:
Tổ chức tốt việc tìm hiểu hồn cảnh, lí lịch học sinh cũng như lí lịch gia
đình, trình độ năng lực, sở trường của từng em. Tìm hiểu trực tiếp qua từng học
sinh, qua giáo viên dạy những năm học trước hoặc qua cha mẹ học sinh...Việc
nắm bắt các thông tin này sẽ giúp xây dựng một kế hoạch chủ nhiệm phù hợp,
sát tình hình thực tế và có tính khả thi cao.
Nắm được trình độ, năng lực chung của từng em để từ đó tìm ra những
biện pháp tác động phù hợp:
2.2.1.1. Học sinh có hồn cảnh khó khăn:
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên tinh thần. Kêu gọi học sinh
cả lớp có tinh thần đồn kết giúp bạn vượt khó. Đề đạt với hội phụ huynh lớp,
nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em có hồn cảnh khó khăn. Tính ưu việt
của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lịng
nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường của hội phụ
huynh học sinh và các nhà thiện nguyện...
Ở lớp có 13 em thuộc diện hộ nghèo, 2 em hộ cận nghèo.
2.2.1.2. Học sinh hòa nhập, khuyết tật:
Lớp có em Hồ Văn A là học sinh có sức khỏe yếu tiếp thu bài chậm. Giáo
viên chủ nhiệm cần dành tình cảm ưu ái. Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp,
cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự địi hỏi yêu cầu về nội dung bài

học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh
để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học tập của các em. Giáo viên xây
dựng kế hoạch giáo dục cá nhân phù hợp với nặng lực của các em, thiết lập vịng
tay bè bạn, phân cơng nhóm trưởng, trưởng ban giúp đỡ, kèm cặp thêm cho em.
2.2.1.3. Học sinh cần quan tâm:
- Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị
bạn bè lơi kéo….Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục
được…
- Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng
không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần
7


gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các
em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước
điều chỉnh mình.
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học chậm, hạn chế tiếp thu những môn
nào.
- Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian
ngoài giờ lên lớp .
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo
hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng cần quan tâm trong quá trình lên lớp.
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh
yếu kém tiến bộ.
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ
của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học của các em.
+ Cần có những lời khen ngợi tơn vinh học sinh để động viên các em có hướng
thú đi học chuyên cần.

Ví dụ: Em Hồ A là một học sinh tiếp thu bài chậm. Nguyên nhân sức khỏe em
có vấn đề. Em về nhà đa số tiếp xúp với tiếng mẹ đẻ (Bru).
2.2.1.4. Với những học sinh có năng khiếu.
- Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá
văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ...
- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng
này.
- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những
hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khố hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học
chính khố.
Từ những thuận lợi và khó khăn của lớp, giáo viên phải thấy được mình
cần phải làm gì, có kế hoạch như thế nào để thực hiện chỉ tiêu của nhà trường.
Qua đó thấy được mình gặp những khó khăn gì để từ đó đề nghị sự giúp đỡ từ
phía nhà trường, đồng nghiệp.
8


Lớp của tơi có em Lê Thị A; Trần Thị B ... tiếp thu bài rất nhanh và có
năng khiếu về viết chữ đẹp và điều hành lớp tốt. Tôi đã dùng biện pháp thường
xuyên dành thời gian rảnh luyện viết cho em và tập cho em thể hiện trước tập
thể.
2.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và triển khai các nề nếp hoạt động:
2.2.2.1. Nề nếp học tập.
Rèn cho học sinh ý thức học tập và làm bài tập ở nhà. Chuẩn bị sách vở
theo đúng thời khóa biểu. Rèn nề nếp sinh hoạt đầu giờ, nề nếp giơ tay phát biểu
trong lớp, nề nếp làm việc trong tổ, trong nhóm hoạt động.
2.2.2.2. Nề nếp chuyên cần.
Rèn cho học sinh có ý thức đi học đầy đủ, đúng giờ, nghỉ học có lý do
chính đáng và được sự đồng ý của GVCN.
GVCN cần phải truyên truyền đến tận phụ huynh và làm thế nào để phụ

huynh hiểu được tầm quan trọng của việc đi học chuyên cần.
Tránh tuyệt đối không có học sinh nghỉ học dài ngày mà khơng có lý do
chính đáng...
2.2.2.3. Nề nếp sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao.
Đây là những nề nếp hoạt động quan trọng nhằm rèn ý thức tập thể cho
học sinh, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách bình nhật, bình tuần, cách
tổ chức và tham gia sinh hoạt sao, ý thức khi chào cờ. Xây dựng đội văn nghệ,
có kế hoạch tập luyện để tham gia sinh hoạt theo chủ điểm...
2.2.2.4. Nề nếp lao động, vệ sinh.
Rèn ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn mặc theo đúng quy định của nhà
trường. Tích cực tham gia các buổi lao động vệ sinh trường lớp, lao động trồng
và chăm sóc hoa. Thực hiện tốt việc làm trực nhật theo sự phân cơng của tổ
trưởng. Có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, gọn gàng, ngăn nắp.
2.2.2.5. Nề nếp hoạt động ngoài giờ.
Bao gồm các hoạt động thể dục giữa giờ, vui chơi và ca múa hát tập thể:
Rèn cho học sinh tính tự giác, tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao,
vui chơi và ca múa hát tập thể, có tác phong nhanh nhẹn, thực hiện đúng và
chính xác các bài tập thể dục, bài múa hát quy định. Ngoài các nề nếp trên, cần
9


quan tâm đến kĩ năng sống qua các nề nếp hoạt động khác như hoạt động giáo
dục theo chủ điểm, nề nếp chào cờ đầu tuần, nề nếp xếp hàng ra vào lớp, nề nếp
chào hỏi, nề nếp theo dõi thi đua lớp...
2.2.2.6. Lập bảng theo dõi từng cá nhân học sinh.
Sau mỗi giai đoạn trong năm học cần có sự đánh giá cơ bản về hành vi thái
độ của từng học sinh. Để từ đó có sự điều chỉnh và tác động kịp thời đến từng
em. Thường xuyên thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho cha
mẹ thông qua phiếu liên lạc. Những trường hợp cần thiết cần trao đổi trực tiếp
với cha mẹ học sinh. Duy trì tốt thơng tin hai chiều giữa giáo viên và cha mẹ

trong công tác giáo dục học sinh.
2.2.2.7 Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp, mỗi năm học, giáo viên nên lập tiêu chí
thi đua, mục tiêu cụ thể, các giải pháp thực hiện rồi công bố trước lớp được tập
thể học sinh, thông qua và xin ý kiến phụ huynh tại cuộc họp phụ huynh đầu
năm. Sau đó thống nhất, đưa ra cho tập thể lớp thực hiện, lấy đó làm cơ sở để
xếp loại thi đua.
Có sự điều chỉnh và thay đổi, bổ sung kịp thời tùy theo tình hình thực hiện
nội quy, nề nếp và ý thức rèn luyện của học sinh.
Đề ra định mức khen thưởng và kỉ luật kịp thời thông qua cuộc họp phụ
huynh đầu năm, giữa năm,...
2.2.3. Giải pháp 3: Giáo viên cần hiểu biết về tâm lí của trẻ.
Người thầy muốn thành công trong công tác giáo dục không chỉ cần có
kiến thức, trình độ chun mơn, kĩ năng sư phạm mà cịn cần phải có tư cách,
tác phong của nhà mơ phạm, có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong cơng việc,
có tấm lịng đối với học sinh trong q trình giảng dạy. Một yếu tố khơng thể
thiếu vì nó góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng trong cơng tác giáo dục, đó là
trình độ hiểu biết về tâm lí. Người thầy càng có trình độ hiểu biết về tâm lí giáo
dục, tâm lí tuổi học trị thì càng thành cơng trong giáo dục.
Những điều nói trên khi mới nghe qua tưởng chừng q lí tưởng, địi hỏi
q cao ở người giáo viên. Nhưng thực tế nếu thiếu những điều kiện đó thì
người làm cơng tác giáo dục sẽ gặp nhiều khó khăn và khơng thành cơng trong
cơng tác. Khơng ít trường hợp thầy cơ giáo thất bại vì cách giáo dục học sinh
10


của mình, để lại những hậu quả khơng tốt trong q trình giảng dạy và hình ảnh
khơng đẹp trong lịng học sinh.
Thái độ, cử chỉ, tư cách tác phong của người thầy sẽ có ảnh hưởng rất lớn
trong q trình giảng dạy và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng học sinh.

2.2.4. Giải pháp 4: Thực hiện tốt tiết sinh hoạt tập thể.
Trong giờ sinh hoạt tập thể, cần tạo cho các em tâm thế thoải mái, không
gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà giáo
viên tập cho các em biết nhận lỗi và sửa lỗi. Trong mỗi tiết sinh hoạt tập thể,
giáo viên cho học sinh tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác
nhau như: Hội đồng tự quản nhận xét, nhóm nhận xét, cá nhân tự nhận xét. Bên
cạnh đó, giáo viên cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của
mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều em chưa thích, mong
muốn của em, ... Qua đó, giáo viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học
sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp.
Cũng trong tiết sinh hoạt tập thể, giáo viên đưa ra những yêu cầu, nội
dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế
hoạch hành động cụ thể. Giáo viên nhận xét và chọn những hành động thiết thực
để các em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, giáo viên cho học
sinh tự nhận định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với
kế hoạch, từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.
Trong hoạt động tự quản đầu giờ, giáo viên lên kế hoach cụ thể cho từng
buổi và phân công cho từng cá nhân phụ trách. Trong tuần, ngoài nội dung bắt
buộc theo quy định của Đồn trường, giáo viên có thể dành hai buổi để học sinh
trao đổi ước mơ, hoài bão, định hướng nghề nghiệp, hoặc tìm hiểu về gương
người tốt, việc tốt nhất là các tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập...
Ngoài ra, trong giờ sinh hoạt tập thể, giáo viên cũng lồng ghép giáo dục,
rèn luyện học sinh một số hành vi đạo đức, kĩ năng sống, ý thức bảo vệ môi
trường,...
2.2.5. Giải pháp 5: Tạo môi trường học tập thân thiện.
Trong môi trường trường học thân thiện cần tạo nên một môi trường giáo
dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an tồn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh
trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh,

11



nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì
người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân
chủ. Trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với
kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản
thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trị chơi dân gian, các hoạt động
tập thể vui mà học. Như thế, "Mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui".
Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học
sinh. Trong mơi trường phát triển tồn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ
động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cơ giáo, gắn chặt giữa học và
hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong
đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
Trong cuộc vận động “Xây dựng mơi trường học thân thiện”, vai trị
của giáo viên chủ nhiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này,
chúng ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực
quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các
thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được
học tập trong môi trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển
bền vững của đất nước.
Để tạo môi trường học tập thân thiện giáo viên cần hướng dẫn học sinh
cùng thực hiện trang trí lớp học tích cực, thân thiện theo mơ hình Trường học
mới Việt Nam.
Mục tiêu tổng thể của Mơ hình Việt Nam là phát triển con người. Mơ hình
này hướng tới chuyển các hoạt động giáo dục trong nhà trường thành các hoạt
động tự giáo dục cho học sinh (tổ chức các hoạt động giáo dục Đạo đức, Thể
chất, Nghệ thuật và kĩ năng sống cho học sinh).
Việc trang trí lớp học thân thiện là một sự sáng tạo phù hợp với đặc điểm
tâm lý học sinh nó tạo cho các em nhận thức về cái đẹp và có ý thức gìn giữ
trường lớp của mình sạch đẹp, góp thêm cho lớp học một luồng khơng khí thân

thiện, thoải mái, sinh động, hăng say trong giờ học, rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh.
2.2.5.1. Xây dựng lớp học thân thiện.
Lớp học theo mơ hình Trường học mới là lớp học thân thiện, đủ rộng, đủ
ánh sáng, đủ bàn ghế cho học sinh.

12


Bố trí lớp học theo nhóm học tập (4 học sinh)
Có góc học tập cho mỗi mơn học, góc thư viện, đồ dùng học tập, sản
phẩm
(học sinh sẽ trình bày các sản phẩm học tập của các em, ghi những bài
học cần nhớ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến các kiến thức được học). Qua
đó các em được học hỏi những điều hay từ bạn mình.
Hộp thư vui kết tình bè bạn, hịm thư điều em muốn nói,.. là nơi để các
em chia sẻ tình cảm, trao đổi các vấn đề trong học tập…, giúp các em tự tin hơn,
diễn đạt tốt hơn. Đây là một trong những kĩ năng sống rất cần thiết cho học sinh
sau này.
Bên cạnh đó, giáo viên cịn tập cho các em có thói quen tự giác làm việc,
biết tự tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình bằng cách yêu cầu các em tham gia
các hoạt đơng ngoại khóa, đọc sách báo, xem ti vi, nghe tin tức… . Sau đó các
em cùng trao đổi, chia sẻ với bạn để cùng nhau hiểu biết về cuộc sống xung
quanh.
Ngoài ra giáo viên cũng cần khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham
gia các hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường. Qua đó các em được rèn
luyện một số kĩ năng: hợp tác, tinh thần đồng đội, sức khỏe…
2.2.5.2. Thân thiện trong dạy học.
Giáo viên khơng ngừng tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Ngồi ra, giáo viên cần có thái độ ân cần đối với học sinh trong học tập và sinh
hoạt, luôn gần gũi và chăm sóc các em làm cho các em có cảm giác thầy cơ như
người cha, người mẹ thứ hai của mình. Các em khơng có cảm giác sợ sệt mà
thay vào đó là sự kính trọng và thân thiện giữa cơ và trị.
2.2.5.3. Thân thiện thơng qua các hoạt động tập thể.
Đối với tâm lí học sinh tiểu học các em rất thích tham gia các hoạt động
tập thể. Chính vì vậy, việc tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt động tập
thể là một việc làm hết sức cần thiết. Thông qua hoạt động này giúp các em dễ
hịa đồng với bạn bè, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh vì đặc điểm ở lứa tuổi này là “ Học mà chơi- Chơi mà học”. Chính vì vậy,

13


giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với tổ chức Đội TNTP ở trong nhà trường để
thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể để các em được tham gia.
Có thể nói mơ hình này góp phần giáo dục học sinh và giúp học sinh phát
triển tồn diện. Mơ hình trừng học mới đưa học sinh đến gần với tự nhiên, gần
gũi với gia đình.
2.2.6. Giải pháp 6: Thành lập hội đồng tự quản làm việc có hiệu quả.
Học sinh phát triển toàn diện nhờ hoạt động tự giáo dục của mình. Hội
đồng tự quản là tổ chức của học sinh, vì học sinh và do học sinh thực hiện. Các
em được tự làm chủ trong việc tự bầu ra Hội đồng tự quản.
Học sinh tự đề xuất, bàn bạc đưa ra các nội quy và cùng nhau giám sát
việc thực hiện các qui ước do mình thực xây dựng và cam kết thực hiện. Điều đó
đảm bảo tính dân chủ trong lớp học. Quyền và trách nhiệm của mỗi thành viên
của HĐTQHS đồng thời được qui định và thực hiện trong nhóm và trong lớp
học.
Xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh, tìm hiểu kĩ về từng học sinh
của lớp mình. Coi trọng cơng tác tổ chức lớp ngay từ đầu năm học. Xây dựng

được Hội đồng tự quản học sinh nhiệt tình có năng lực chỉ đạo lớp. Nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động dạy học giúp các
em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi học sinh được
tham gia vào q trình học tập. Ngồi ra mơ hình Trường học mới giúp học sinh
rèn phương pháp tự học, tự giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác,
tự rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Hội đồng tự quản học sinh là
một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã
hội của học sinh thơng qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em
trong nhà trường và mối quan hệ với những người xung quanh. Sự thay đổi của
tổ chức lớp học theo mơ hình Trường học mới với Hội đồng tự quản học sinh đã
thay đổi căn bản vai trò, nhiệm vụ của học sinh trong tổ chức của mình; thể hiện
được tính tự chủ, tự giác, phát huy sáng tạo và tơn trọng ý kiến của các em nhiều
hơn. Nhóm là một bộ phận gắn kết cơ bản xuyên suốt cả q trình dạy và học nó
tạo điều kiện để rèn luyện các kĩ năng và hợp tác của nhóm.
2.2.7. Giải pháp 7: Phát huy vai trị của một nhóm trưởng.
14


Trong lớp học theo mơ hình Trường học mới, HS tự thảo luận, tự tìm
vướng mắc và tự đưa ra phương án giải quyết, tất cả học sinh trong nhóm đều
được ln phiên nhau làm nhóm trưởng. Và cơng việc chính của nhóm trưởng
đó là: thay giáo viên điều hành các bạn hoạt động nhóm. Xác định được mục
tiêu của hoạt động nhóm. Phân cơng nhiệm vụ cho cơng bằng giữa các thành
viên trong nhóm. Một điều quan trọng nữa đó là nhóm trưởng phải biết tự mình
làm thế nào để huy động được sự tham gia của mọi thành viên vào giải quyết
nhiệm vụ nhóm và phải tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên
trong nhóm. Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được
một số khó khăn gặp phải. Biết quản lí và sử dụng thời gian hiệu quả, biết sử

dụng và bảo quản tài liệu học tập. Biết tổ chức và quản lí cơng việc. Biết giơ thẻ
khi đã hồn thành cơng việc và biết giơ thẻ cứu trợ khi không tự giải quyết được
công việc.
2.2.8. Giải pháp 8: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trong lớp.
Giáo dục các em có thói quen biết quan tâm, chia sẻ, động viên, thăm hỏi
lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Các thành viên trong lớp được
đối xử một cách công bằng ( giữa học sinh Bru và học sinh dân tộc Kinh, giữa
nam và nữ, giữa học sinh tiếp thu nhanh và học sinh tiếp thu chậm...).
Ngồi ra, trong lớp có thể phát động các phong trào như : “Nói lời hay,
làm việc tốt” phong trào “Gọi bạn xưng mình”...để từ đó hình thành cho các em
thái độ thân thiện với nhau trong giao tiếp, trong cư xử giữa học sinh với nhau,
giữa học sinh với giáo viên từ đó giúp các em mạnh dạn hơn trong học tập cũng
như việc đề xuất các ý kiến trong lớp.
2.2.9. Giải pháp 9: Công tác phối hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã
hội.
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp
trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn
ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội
phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng ln ln
địi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi
hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội.
Trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển;
bên cạnh các mặt tác động tốt, cịn có ảnh hưởng tích cực ln ln tồn tại, hàm

15


chứa các yếu tố có thể gây nguy hại đến sự phát triển nhân cách của trẻ và với
đặc điểm hiếu động và ít vốn sống lại trẻ dễ bắt chước theo, dần dần trở thành
thói quen xấu, tác động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi

thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục giữa nhà
trường và gia đình thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp
thời khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại.
Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trị và
tác động vơ cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Gia đình là
nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Ảnh hưởng
giáo dục của gia đình đến với trẻ là đầu tiên và sớm nhất.
Để việc giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ cần quan tâm
xây dựng một gia đình đầy đủ tồn vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và
trách nhiệm với nhau.Xây dựng một phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp
nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt cha mẹ,
người lớn phải giữ uy tín vai trị gương mẫu của mình trong gia đình và ngoài xã
hội.
Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đồn thể để nắm được mục đích
giáo dục có sự phối hợp chặt chẽ. Cụ thể:
Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường
xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện
nâng cao chất lượng giáo dục. Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc
phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự
kết hợp. Gia đình cần xây dựng truyền thống “tơn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín
thầy cơ giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo trước mặt
con cái.
Giáo viên chủ nhiệm phải biết vận động, động viên phụ huynh cùng với
phụ huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm giúp con học tốt, giáo dục đạo đức ở
gia đình, thu nộp đầy đủ các khoản quy định. Cùng chi hội phụ huynh của lớp
thăm hỏi học sinh đau ốm kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường xuyên để có
hướng giúp đỡ... Thường xuyên thơng tin để phụ huynh biết tình hình học tập
của con em mình từ đó có định hướng để giáo dục tốt hơn.
Phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị trong nhà trường đặc biệt là
đội TNTP Hồ Chí Minh.


16


+ Bám sát kế hoạch hội đồng đội, phối hợp với tổng phụ trách và các lớp trong
khối, trong trường tạo ra các sân chơi bổ ích thiết thực cho học sinh.
+ Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
sạch sẽ.
+ Cùng tham gia lao động và hướng dẫn học sinh trong các buổi lao động.
+ Giáo dục ý thức tự phục vụ.
2.2.10. Biện pháp 10: Kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn.
Nếu chỉ giao việc quản lý nề nếp cho Đội cờ đỏ và giáo viên chủ nhiệm
thì việc quản lý nề nếp học sinh sẽ khó đạt hiệu quả cao. Vì khơng phải lúc nào
Đội cờ đỏ và giáo viên chủ nhiệm cũng có mặt bên cạnh để quản lý nề nếp học
sinh. Do vậy việc quản lý nề nếp học sinh cần có sự phối kết hợp của giáo viên
bộ môn.
Đối với nề nếp trong giờ học, mỗi giờ học, giáo viên bộ môn kiểm tra sĩ
số học sinh, vệ sinh phòng học, đề nghị học sinh thực hiện mặc đồng phục đúng
quy định và một số nội quy khác. Giáo viên bộ môn ghi rõ tên học sinh vi phạm
vào sổ theo dõi và đánh giá nhận xét nghiêm túc để việc giáo dục học sinh có
hiệu quả. Giáo viên bộ mơn kịp thời thơng báo những học sinh vi phạm nội quy
tới giáo viên chủ nhiệm và Đội cờ đỏ để phối hợp giáo dục.
Giáo viên bộ môn nên lồng ghép trong các kiến thức mơn dạy của mình
việc tun truyền ý thức, trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của học sinh.
Để dạy học có hiệu quả; để theo dõi, kiểm tra và đơn đốc việc học tập của
tập thể và cá nhân; giáo viên chủ nhiệm thường xuyên tập hợp ý kiến của đồng
nghiệp về lớp mình, lớp bạn; trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp về những vấn đề
cụ thể của lớp để cùng đưa ra giải pháp giáo dục thống nhất; đề xuất các ý kiến
của tập thể học sinh về cơng tác dạy và học với giáo viên có liên quan...
2.2.11. Biện pháp 11: Nêu gương và khen thưởng.

Nắm được tâm lí của học sinh tiểu học rất được thích khen, thích được
động viên. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Hội đồng tự quản lập bảng
chấm điểm thi đua của cá nhân và của nhóm như sau:
- Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, đề xuất với Ban đại diện phụ huynh học
sinh về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt các phong trào học
tập cũng như các phong trào khác như sau:

17


+ Mỗi tuần tặng một quyển vở cho mỗi học sinh hoạt động xuất sắc của nhóm
+ Mỗi đợt kiểm tra định kì, tặng một quyển vở/ 1 học sinh đạt điểm 10 mỗi môn.
+ Tặng một phần quà cho học sinh đạt giải trong phong trào nhà trường đề ra.
+ Sau mỗi tuần thi đua, chủ tịch hội đồng đánh giá chung các mặt hoạt động,
nhóm trưởng đánh giá cụ thể các mặt học tập cũng như hoạt động của từng
thành viên trong nhóm, sau đó bầu chọn một học sinh tuyên dương trước lớp và
nhận thưởng.
- Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo quy ước 3 tuần mới
được nhận thưởng lại.
- Đặc biệt chú ý đến học sinh tiếp thu chậm trọc học tập nhưng có tiến bộ thì
nhóm trưởng các nhóm đề nghị Ban thi đua lớp tuyên dương và khen thưởng.
III. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng sáng kiến:
3.1.1. Ý nghĩa của sáng kiến:
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu:
Học sinh: Hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập
cũng như rèn luyện về năng lực - phẩm chất của các em. Các em thi đua nhau
thực hiện tốt các hoạt động mà giáo viên đưa ra.
Hiệu quả công tác chủ nhiệm ( Năm học: 2019 -2020)
Học sinh hứng thú trong học tập cũng như việc rèn luyện năng lực- phẩm chất.

Các em thực hiện tốt các hoạt động mà giáo viên đề ra, Thực hiện tốt ý thức tự
quản, tự phục vụ, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động giáo dục khác.
Bảng khảo sát học sinh hoàn thành kiến thức - kĩ năng, năng lực, phẩm chất cuối
học kì 1 năm học 2019 - 2020:
Tổng số
HS

18

Kiến thức - Kĩ
năng

Năng lực

Phẩm chất

SL

%

SL

%

SL

%

17


94,4

18

100

18

100

18


+ Hội thi cấp trường:
- Tập thể lớp xuất sắc trong phong trào trang trí “Lớp học thân thiện”.
+ Về hội thi cấp huyện:
- Có em Trần Thị A đạt giải nhì về mơn bơi lội cấp huyện.
Phụ huynh: Tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên
cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, phẩm chất
của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy
phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến
bộ, các em ngày càng hoàn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt.
Bản thân giáo viên: Khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà kế
hoạch mình đề ra là một sự thành công lớn. Các em hăng hái thi đua học tốt, tích
cực hoạt động phong trào tơi thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng niềm vui
của các em và sự phấn khởi của phụ huynh học sinh. Đó chính là thành quả to
lớn nhất mà người giáo viên nào cũng mong muốn.
Công tác chủ nhiệm lớp1 rất đa dạng. Giáo viên cần linh động để áp dụng
các biện pháp. Khơng có lớp học nào giống nhau nên khơng có khung cố định.
Mỗi giáo viên phải có thủ thuật, sáng kiến, biện pháp để áp dụng phù hợp với

hiện trạng lớp của mình.
4.1.1.2. Bài học kinh nghiệm:
- Nắm chắc Sơ yếu lý lịch của học sinh.
- Hiểu rõ tâm sinh lý, tính cách của từng học sinh để có những biện pháp giáo
dục cụ thể, thích hợp.
- Ln có sự đổi mới trong các hình thức rèn luyện, thi đua, giáo dục tạo hứng
thú, mới mẻ đối với học sinh.
- Thật sự xem mỗi học sinh là một đứa con của mình để từ đó giáo dục bằng tất
cả tấm lịng, tình thương u và tinh thần trách nhiệm .
- Với những kinh nghiệm này, tôi thiết nghĩ nó có thể áp dụng với bất cứ giáo
viên nào, đối tượng học sinh nào bởi nó khơng khó thực hiện mà chỉ cần có lịng
say mê, sự quyết tâm của giáo viên thì chắc chắn chúng ta sẽ thành công.
- Cấp lãnh đạo nhà trường nên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm để
giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

19


4.2. Đề xuất - kiến nghị:
* Đối với trường:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phòng học đạt chuẩn.
- Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên môn cấp trường, cấp cụm để trao
đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp trong công tác chủ nhiệm lớp.
* Đối với ngành:
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chỉ đạo, triển khai sâu rộng về đổi mới
phương pháp dạy và học để giáo viên nắm bắt và có phương pháp để làm tốt
cơng tác giáo viên chủ nhiệm.
Sự nghiệp trồng người là một sự nghiệp cao cả mà không phải ai cũng
làm tốt được. Nó địi hỏi người thực hiện phải có cái tâm yêu nghề, mến trẻ. Vì
thế, người giáo viên mang trên vai một trách nhiệm rất lớn.

Để thực hiện điều đó tuy có vất vả nhưng chúng ta đừng ngần ngại, đừng
nản lịng bởi bên cạnh chúng ta ln có sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng
nghiệp và của Ban giám hiệu nhà trường. Những thành tích học tập tốt, những
người tài của đất nước - kết quả của quá trình lao động vất vả mà chúng ta đã
tốn bao tâm huyết, tiền của để thực hiện sẽ là phần thưởng to lớn của mỗi giáo
viên và nó còn là nguồn động lực giúp chúng ta vượt qua khó khăn để hồn
thành sự nghiệp trồng người./.

20



×