Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.33 KB, 18 trang )

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành và phát triển nhân cách con người, đặt nền tảng cho
giáo dục phổ thông và các cấp học trên. Để giúp học sinh có
vốn kiến thức đó, nhiệm vụ của mơn Tiếng Việt có vị trí đặc
biệt quan trọng. Nó đặt nền tảng cơ sở giúp học sinh học tập
tất cả các môn học khác.
Tôi nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất coi trọng
môn Tiếng Việt, dành rất nhiều thời gian cho môn học nhưng
chất lượng môn Tiếng Việt vẫn chưa đạt như mong muốn. Một
trong những nguyên nhân đó là do chất lượng dạy và học
mơn Luyện từ và câu chưa cao bởi “ Phong ba bão táp không
bằng ngữ pháp Việt Nam”.
Nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu là: Mở rộng và
hệ thống hóa vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ và câu. Rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử
dụng dấu câu. Bồi dưỡng học sinh thói quen dùng từ đúng,
nói và viết thành câu. Có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong văn
hóa giao tiếp.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy các em thường
khơng thích mơn học này. Vì vậy, nếu người giáo viên có
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tổ chức hướng dẫn
các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các em sẽ
rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức. Ngược lại, nếu
giáo viên tổ chức bài dạy đơn điệu, phương pháp áp đặt thì
học sinh sẽ khó tiếp thu, “sợ” học, nhất là những em chưa
hoàn thành.
BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỐN TỪ CỦA HỌC SINH


KHỐI 4
Trường Tiểu học Liên Mạc A- Mê Linh- Hà Nội
Thời gian khảo sát : tháng 9 năm 2019
Lớp
4A
4B
4C
4D

Sĩ số
37
36
35
41

HTT
SL
TL%
3
8,1
5
13,9
5
14,3
10
25,0

HT
SL
15

18
15
20

TL
40,5
48,6
42,8
50,0

CHT
SL
TL
19
51,4
13
36,1
15
42,8
10
25,0

Vậy làm thế nào để dạy học tốt phân môn luyện từ và câu
góp phần nâng cao chất lượng của mơn Tiếng Việt ?
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi ln cố gắng tìm tịi
nghiên cứu các biện pháp dạy học thích hợp nhằm nâng cao
1/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy

Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
chất lượng giảng dạy. Từ những lí do khách quan và chủ quan
đã nêu trên, tơi xin phép được mạnh dạn trình bày một vài
kinh nghiệm để: “Nâng cao chất lượng giảng dạy phân
môn luyện từ và câu lớp 4” mà tôi đã rút ra trong q trình
dạy học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Góp phần nâng cao chất lượng học Tiếng Việt nói chung
và phân mơn luyện từ và câu lớp 4 nói riêng.
- Rèn kĩ năng nói đúng, nói hay, sử dụng đúng từ ngữ
trong nói và viết qua đó giáo dục cho học sinh lòng tự hào, yêu
quý và ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
- Các phương pháp dạy học Tiếng Việt.
- Một số dạng bài tiêu biểu trong phân môn luyện từ và
câu ở lớp 4.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
- Một số biên pháp nâng cao chất lượng giảng dạy luyện từ
và câu cho học sinh lớp 4.
V. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
Để thực hiện đề tài này tôi đã khảo sát, điều tra, thực
nghiệm ở học sinh cả 4 lớp 4 trường tơi để so sánh, phát hiện
tình trạng, tìm ra biện pháp khắc phục.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
a.Phương pháp quan sát:
Qua khảo sát thực tế, thực trạng về quá trình học tập,
chất lượng học tập của học sinh lớp 4D.
b. Phương pháp điều tra:
- Điều tra trực tiếp với hình thức kiểm tra học sinh bằng
phiếu bài tập để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh.

- Điều tra phỏng vấn thu nhập thông tin số liệu, chất
lượng học sinh qua các kì.
c.Phương pháp phân tích:
- Phân tích thực trạng học Tiếng Việt của khối lớp 4
trong trường
d.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Tham khảo các tài liệu, sách báo, giáo trình liên quan
đến mơn Tiếng Việt lớp 4 của nhiều tác giả.
e.Phương pháp thực nghiệm:
- Soạn giáo án, xây dựng kế hoạch dạy tại lớp 4D
VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, dự giờ thăm lớp từ
các đồng nghiệp trong các năm học trước.
VIII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
1.Về không gian:
2/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Biện pháp nâng cao hiệu quả học phân môn Luyện từ và
câu cho học sinh lớp 4D.
2. Về thời gian: Tôi nghiên cứu và làm đề tài này bắt từ
năm 2019 đến cuối năm 2020.

1.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lí luận:


Nói đến dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học, người ta thường
nói tới ba nhiệm vụ chủ yếu là giúp học sinh phong phú hố
vốn từ, chính xác hố vốn từ và tích cực hố vốn từ. Trong ba
nhiệm vụ cơ bản đó, nhiệm vụ phong phú hoá vốn từ, phát
triển, mở rộng vốn từ được coi là trọng tâm. Bởi vì, đối với học
sinh tiểu học, từ ngữ được cung cấp trong phân môn Luyện từ
và câu giúp các em hiểu được các phát ngơn khi nghe - đọc.
Như vậy, có thể nói phân mơn Luyện từ và câu có vai trị
quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh, giúp
học sinh có vốn từ phong phú và biết nói câu hoàn chỉnh để
phục vụ giao tiếp hàng ngày.
Ngoài ra, ở một chừng mực nào đó, phân mơn Luyện từ và
câu ở Tiểu học cịn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một số
khái niệm có tính chất sơ giản ban đầu về cấu tạo từ và nghĩa
của từ Tiếng Việt.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1.
Khái quát về nhà trường
Trường TH Liên Mạc A được thành lập năm 1963 của thế
kỷ trước- một ngơi trường có bề dày truyền thống. Tháng
4/2006, Trường được UBND Tỉnh Vĩnh Phúc công nhận trường
TH đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Đến tháng 9/2010, thực hiện
đề án xây dựng thí điểm nơng thơn mới xã Liên Mạc – Huyện
Mê Linh – Thành phố Hà Nội- là một trong hai xã đầu tiên của
thành phố Hà Nội thí điểm xây dựng nơng thơn mới. Chính vì
vậy nhà trường được xây dựng mới và trang bị nội thất của một
số hạng mục cơng trình như  nhà Hiệu bộ, nhà  giáo dục thể
3/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
chất và các phòng chức năng ( Nhạc, họa, tin học, Tiếng
anh).Trong 3 năm học gần đây nhà trường liên tục được công
nhận Trường tiên tiến cấp Huyện. Đặc biệt, khung cảnh sư
phạm ở đây thật tốt, đảm bảo “xanh, sạch, đẹp” với những bồn
hoa, cây cổ thụ quanh năm xanh mát, thắm tươi. Năm học
2019- 2020, trường có 715 học sinh với 18 lớp và 39 cán bộ GVNV.
Đội ngũ giáo viên đồn kết, thân ái, nhiệt tình, có lịng u
nghề, mến trẻ, tận tụy trong cơng việc. Trình độ giáo viên đều
đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Dưới sự
lãnh đạo của Chi bộ Đảng, BGH, và các đoàn thể trong nhà
trường, các hoạt động của nhà trường ln được phối hợp nhịp
nhàng, có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và đúng đắn.
Học sinh chủ yếu là con em nơng thơn trong xã có đạo đức
tốt, cần cù trong học tập. Phụ huynh luôn quan tâm đến học
tập của con em, luôn ủng hộ mọi hoạt động của nhà trường.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhà trường
ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều thành tích cao,
góp phần vào thành tích chung của huyện nhà.
2.2.Thực trạng dạy học Tiếng Việt trong trường Tiểu
học
a. Thuận lợi:
- Nhà trường thường xuyên tổ chức hội giảng, dự giờ
chuyên đề trường, tổ chức triển khai học tập nghiêm túc các
chuyên đề huyện về đổi mới phương pháp dạy học giúp giáo
viên học tập, trao đổi rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy.
- Nhà trường tổ chức học hai buổi trên ngày nên giáo viên

có thời gian rèn thêm vào buổi chiều.
- Các em có đủ sách giáo khoa, sách vở bài tập, đồ dùng
học tập.
- Nhà trường trang bị phương tiện dạy học đầy đủ cho các
lớp: máy chiếu, máy tính,..
- Được sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ
huynh.
- Bản thân giáo viên luôn cố gắng trao dồi kiến thức, rèn
kĩ năng nghiệp vụ, nhiệt tình, chú ý học hỏi, tích lũy các kinh

4/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, thích nghiên cứu và dạy
Luyện từ và câu có hiệu quả.
b. Khó khăn:
- Trình độ tiếp thu của HS trong lớp không đồng đều. Một
số em chưa thích học phân mơn luyện từ và câu.
- Mạch kiến thức về vốn từ, cấu tạo từ, từ loại, thành
phần câu,…là mạch kiến thức mới, lên lớp 4 các con mới bắt
đầu làm quen nên khá khó với học sinh.
- Một số giáo viên chưa kích thích được sự ham muốn, u
thích mơn học này của học sinh.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
I. Nội dung chương trình, yêu cầu kiến thức, kĩ năng
của phân môn luyện từ và câu lớp 4.
* Nội dung:
Gồm 62 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các

từ thuần Việt, Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với các
chủ điểm học tập.
* Yêu cầu kiến thức:
- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.
- Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu: Từ, cấu
tạo từ, từ loại.
- Các kiểu câu: Câu hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm.
- Thêm trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, nơi
chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện.
- Các dấu câu: dấu hỏi, dấu chấm, dấu ngoặc kép, dấu
gạch ngang, dấu hai chấm.
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Từ: Nhận biết được cấu tạo của tiếng, từ, từ loại, đặt câu
với những từ đã cho.
- Câu: Nhận biết các kiểu câu, các trạng ngữ, tác dụng
của dấu câu, đặt câu theo mẫu. Viết đoạn văn với dấu câu thích
hợp.
II. Những phương pháp dạy học chung:
Biện pháp1: Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bài
học nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy được tính tích cực của
học sinh.
Để phát huy được tính tích cực của học sinh, tơi thấy
cần tạo cơ hội để cho tất cả các em có cơ hội được suy nghĩ,
được viết ra những gì mình nghĩ, được trao đổi, lắng nghe và
trình bày ý kiến cá nhân mình với bạn bè.
VD: Bài Mở rộng vốn từ Nhân hậu- Đoàn kết ( trang
17)
5/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Bài 1: Tìm các từ ngữ:
a, Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng
loại.
b, Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
c, Thể hiện tinh thần đùm bọc hoặc giúp đỡ đồng loại.
d, Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Trong bài tập này, tôi sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm
chuyên sâu, kĩ thuật mảnh ghép để học sinh tự tìm tịi, phát
hiện kiến thức. Tơi chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học
sinh, trên bàn mỗi nhóm có các tấm thẻ với 4 màu khác nhau.
Trong mỗi tấm thẻ có ghi từng yêu cầu cụ thể ứng với từng
phần a,b,c,d.
Tôi giao nhiệm vụ cho mỗi học sinh chọn một tấm thẻ màu
mình thích, rồi di chuyển về các nhóm có biển nhóm được dán
màu cùng với màu tấm thẻ mình vừa chọn, tạo thành nhóm mới
( nhóm chun sâu). Tại đây học sinh có cùng thẻ màu giống
nhau sẽ cùng yêu cầu thảo luận như nhau, tôi giao nhiệm vụ
cho các nhóm thảo luận trong thời gian khoảng 3-5 phút. Sau
khi thảo luận, mỗi cá nhân sẽ viết kết quả thảo luận vào tấm
thẻ của mình. Hết thời gian thảo luận, yêu cầu các học sinh trở
về nhóm cũ, tạo thành nhóm Mảnh ghép.
Tại nhóm Mảnh ghép, từng học sinh sẽ chia sẻ cho các
bạn trong nhóm về kết quả thảo luận ở nhóm chuyên sâu, cả
nhóm sẽ hoàn thành 1 phiếu học tập chung gồm đầy đủ nội
dung bài tập.
Mẫu phiếu học tập như sau:
Tìm các từ ngữ:
Thể

hiện Trái nghĩa Thể
hiện Trái
nghĩa
lòng
nhân với
nhân tinh
thần với đùm bọc
hậu,
yêu hậu - yêu đùm
bọc hoặc giúp đỡ.
thương
thương
hoặc giúp đỡ
đồng loại
đồng loại.
………………

………………

………………… …………….
.
Sau thời gian làm việc nhóm Mảnh ghép khoảng 7-8 phút,
học sinh đại diện một số nhóm sẽ lên trình bày kết quả thảo
luận, các nhóm cịn lại bổ sung, tương tác, yêu cầu giải nghĩa
từ, đặt câu có từ vừa tìm được.
Với hình thức tổ chức này, học sinh làm việc rất tích cực,
thảo luận nhóm hiệu quả, học sinh nào cũng phải làm việc và
chia sẻ trong nhóm, phát huy tốt năng lực của mỗi em, giúp các
em tự tin bày tỏ ý kiến trước nhóm cũng như trước lớp. Đặc biệt
vốn từ rất phong phú, không những tìm được từ ngữ mà học

6/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
sinh còn hiểu được nghĩa của một số từ khó và vận dụng vào
ngữ cảnh phù hợp qua việc đặt câu có từ ngữ đó
Biện pháp 2: Cuốn hút học sinh vào các hoạt động
học tập một cách chủ động tích cực thơng qua các hình
thức dạy học.
Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như;
Học sinh thảo luận nhóm, đàm thoại, sắm vai, trị chơi…Qua đó
học sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực tự giác, “Học mà chơi –
chơi mà học”. Khơng khí học tập thoải mái khiến học sinh
mạnh dạn tự tin, lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú tiếp thu bài.
VD: Khi dạy các tiết Danh từ, tôi tổ chức cho học sinh
như sau:
- Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ đúng với u cầu
đề bài.
- Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ gắn thẻ theo nhóm
từ”( gồm các nhóm: Từ chỉ người, từ chỉ vật, từ chỉ hiện tượng
thiên nhiên, từ chỉ đơn vị.) Chia thành 2 đội chơi, mỗi đội
khoảng 4-5 em, sau thời gian khoảng 3 phút, hai đội cùng tham
gia chơi gắn thẻ theo nhóm từ, đội nào gắn nhanh và đúng thì
đội đó thắng cuộc.
Với các bài động từ - tính từ tơi cũng hướng dẫn học sinh
tương tự.
Như vậy trong một tiết học, việc giáo viên vận dụng linh
hoạt các hình thức dạy học trong dạy luyện từ và câu là nhiệm
vụ cần thiết. Với cách làm này đã thu hút học sinh hào hứng

tham gia vào bài học, các con chủ động tiếp thu kiến thức,vận
dụng làm bài tốt mà giờ học vẫn nhẹ nhàng.
Biện pháp 3: Phối hợp với các hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh có những
hiểu biết ngồi kiến thức được học trong chương trình chính
khóa. Do đó việc phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp
là rất cần thiết. Giáo viên giảng dạy cần có sự kết hợp với giáo
viên tổng phụ trách, thông qua các buổi chào cờ, các buổi hoạt
động ngoại khóa như : Tổ chức các cuộc thi : Búp măng xinh,
hội vui học tập, giao lưu học sinh giỏi….
Ví dụ: Vào buổi sinh hoạt đầu tuần, trường tôi thường tổ
chức các hoạt động ngoại khóa theo từng khối lớp, mỗi tuần
một khối lớp, các khối lựa chọn hình thức tổ chức khác nhau.
Đến khối 4, tôi tổ chức cho học sinh tham gia trị chơi Rung
chng vàng, tơi mở rộng vốn từ cho HS về chủ điểm
« Thương người như thể thương thân » : Yêu cầu HS viết ra
bảng các từ có chứa tiếng nhân có nghĩa là lịng thương người.
Sau thời gian quy định, học sinh nào viết được 3 từ trở lên thì
7/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
được chơi tiếp, học sinh nào viết dưới 3 từ sẽ bị loại cuộc chơi.
Học sinh nào được ở lại «  Sàn thi đấu » sau cùng thì được
thưởng.
Với cách tổ chức hoạt động ngoại khóa này, học sinh sẽ
rất hào hứng và có sự chuẩn bị tốt cho cuộc chơi (vì chủ đề
được GV thông báo trước), vừa giúp các em mở rộng vốn từ,

vừa hứng thú với môn học.
Biện pháp 4: Gắn kiến thức bài học với thực tế:
Kiến thức tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế,
nếu trong khi dạy, giáo viên liên hệ thực tế để học sinh tìm
kiến thức thì các em làm bài tập tốt hơn, hứng thú hơn. Ngược
lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên cần liên hệ thực
tế để giáo dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc
sống. Có như vậy, các em mới cảm thấy kiến thức bài học thật
gần gũi, u thích mơn học hơn.
VD: Mở rộng vốn từ: Ý chí- Nghị lực ( tuần 13)
Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý
chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành
công.
Với bài tập này, tôi yêu cầu HS có thể liên hệ ngồi việc
viết về những nhân vật mà các em được học, được xem trên
báo, đài các em có thể viết về những bạn trong lớp, trong
trường hoặc chính người thân của em. Và thực tế khi dạy bài
này, khá nhiều học sinh trong lớp tôi đã chọn viết bạn trong lớp
và người thân của mình. Khi mời đọc bài, sửa trước lớp, các em
rất ngạc nhiên, thích thú. Tơi đã chọn bài làm tốt kể về những
người gần gũi xung quanh để giáo dục, nêu gương trước lớp. Vì
những nhân vật đó chính là con người cụ thể mà các em được
biết, được thấy, như vậy sẽ có tính giáo dục tốt hơn.
VD: Hoa là con út trong một gia đình khá đơng con. Gia
đình bạn rất nghèo. Bố mẹ bạn ấy đã già yếu. Quãng đường từ
nhà đến trường khá xa, lại phải đi học bằng chiếc xe đạp cũ,
thường xuyên bị hỏng. Đã vậy, Hoa còn mắc chứng bệnh đau
khớp nên bạn rất khổ sở về mùa lạnh. Khó khăn như vậy nhưng
chưa lúc nào bạn lùi bước. Nhờ cả lớp và cô giáo động viên,
bạn càng quyết tâm học tập. Thành tích học tập của bạn rất

cao, ln là một học sinh giỏi đứng đầu lớp. Bạn Phạm Hồng
Hoa lớp em đúng là một tấm gương về ý chí, nghị lực đáng học
tập.
Như vậy từ thực tiễn cuộc sống, các con đã gắn vào với bài
học một cách nhẹ nhàng. Rất nhiều học sinh trong lớp có bài
viết hay, cảm động với lời kể chân thành mộc mạc.
III. Phương pháp dạy một số dạng bài tiêu biểu:

8/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Sau khi tìm hiểu kĩ về nội dung chương trình phân mơn
Luyện từ và câu lớp 4, tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung
sau:
1.Cấu tạo từ:
- Từ đơn
- Từ phức:
+ Từ ghép: ( Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa
phân loại)
+ Từ láy: (Láy vần, láy âm, láy cả âm và vần, láy tiếng)
2. Từ loại:
- Danh từ (Cụm DT)
- Động từ (Cụm ĐT)
- Tính từ (Cụm TT)
Dạng 1: CẤU TẠO TỪ
1.1. Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh ghi nhớ
nội dung kiến thức:
Khi giảng dạy, tôi luôn cố gắng rèn học sinh trong các giờ

học. Tổng hợp cho học sinh hiểu và ghi nhớ những kiến thức
trọng tâm. Cụ thể tôi giúp học sinh hiểu:
Từ: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có
hai loại :
- Từ do một tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.
- Từ do hai hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa
chung gọi là từ phức.
Có hai cách chính để tạo từ phức:
- Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là
các từ ghép .
- Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc
cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy.
a. Từ ghép: Là từ do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép
lại tạo thành nghĩa chung. Từ ghép được chia thành hai kiểu :
Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Là từ ghép mà nghĩa của nó
biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với
nghĩa các tiếng trong từ.
Từ ghép có nghĩa phân loại: Thường gồm có hai tiếng,
trong đó có một tiếng chỉ loại lớn và một tiếng có tác dụng chia
loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.
b) Từ láy( TL): Là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau.
Các tiếng láy có thể có một phần hay toàn bộ âm thanh được
lặp lại.
Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành
bốn kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần.
Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành
ba dạng từ láy: láy đôi, láy ba, láy tư.
9/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
từ.

1.2. Hướng dẫn học sinh cách phân định ranh giới

Để giúp học sinh làm tốt các bài tập phân định ranh giới
từ tôi đặc biệt chú ý phân loại đối tượng và rèn học sinh trong
các giờ học Tiếng Việt. Tôi cung cấp cho học sinh một số cách
phân biệt từ như sau:
Để xác định được từ nào đó là một từ ( từ phức) hay hai từ
đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về hai mặt: kết cấu và nghĩa.
* Về mặt kết cấu, tôi hướng dẫn học sinh như sau:
Cách 1: Dùng thao tác chêm, xen:
VD 1: tung cánh
Tung đôi cánh
lướt nhanh
Lướt rất nhanh
- Tôi yêu cầu học sinh so sánh từ tung cánh với từ tung
đơi cánh có gì khác nhau ?
- Quan hệ giữa các tiếng trong từ như thế nào ?
Sau đó tơi chốt cho học sinh hiểu nếu quan hệ giữa các
tiếng trong từ mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen
một tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của từ về cơ bản vẫn
khơng thay đổi thì đó là hai từ đơn.
VD 2: chuồn chuồn nước và chuồn chuồn sống ở nước
- Yêu cầu học sinh nhận xét nghĩa và cấu trúc của chuồn
chuồn nước và chuồn chuồn sống ở nước
Khi đó, tôi chốt cho học sinh hiểu khi ta chêm thêm tiếng
sống vào, cấu trúc và nghĩa của tổ hợp trên đã bị phá vỡ, do đó

chuồn chuồn nước là một từ phức)
* Về mặt nghĩa:
- Nếu tổ hợp đó gọi tên một sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan hay biểu đạt một khái niệm về sự vật, hiện
tượng thì tổ hợp ấy là một từ ghép.
VD: Mặt hồ, sóng thần, bánh rán….
- Tơi hướng dẫn để học sinh hiểu một số từ gọi tên hai hay
nhiều sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan hay biểu đạt
nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng thì từ ấy là kết hợp của
hai hay nhiều từ đơn.
VD: trải rộng, chạy đi,….
1.3. Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của từ láy:
Khi dạy học sinh những bài về từ láy, tôi giúp học sinh
hiểu:
*Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép,
chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phân loại .
VD: làm lụng, máy móc, chim chóc, ...( nghĩa tổng hợp );
nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,...( nghĩa phân
loại ).

10/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
* Tuy nhiên ,khi dạy học sinh tôi lưu ý học sinh mấy
dạng cơ bản sau :
- Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất( so với nghĩa của từ
hay tiếng gốc).
VD :

đo đỏ
< đỏ
Nhè nhẹ
< nhẹ
- Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:
VD :
cỏn con
>
con
sạch sành sanh > sạch
- Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có
giá trị gợi hình cụ thể
VD :gật gật, rung rung, cười cười nói nói, ...
- Diễn tả sự đứt đoạn, khơng liên tục nhưng tuần hồn.
VD: lấp ló, lập l, bập bùng, nhấp nhơ, phập phồng,...
- Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê
được.
VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vng vắn ,
trịn trịa,..
1.4. Hướng dẫn học sinh các cách phân biệt từ ghép
và từ láy dễ lẫn lộn.
Trong quá trình học, việc phân biệt từ ghép, từ láy là
nội dung khá khó với học sinh. Qua thực tế dạy học, tôi thấy
phần lớn học sinh phân biệt từ sai là do các con chưa hiểu rõ
nghĩa của từ. Để giúp các con làm tốt các bài tập phân biệt từ
ghép và từ láy tôi giúp học sinh hiểu và ghi nhớ từ theo từng
nhóm sau:
- Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan
hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
VD: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng,

mơ mộng,...
- Nếu các từ chỉ cịn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã
mất nghĩa nhưng hai tiếng khơng có quan hệ về âm thì ta xếp
vào nhóm từ ghép.
VD: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...
- Nếu các từ chỉ cịn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã
mất nghĩa nhưng hai tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào
nhóm từ láy.
VD: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối ,máy
móc,...
* Tơi giúp học sinh hiểu: Những từ này nếu nhấn mạnh
vào đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những
từ ghép. Nhưng nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa hai
tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy.Tuy nhiên khi dạy

11/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
những từ này tôi hướng dẫn học sinh xếp vào từ láy để dễ phân
biệt.
- Các từ khơng xác định được hình vị gốc (tiếng gốc )
nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.
VD: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, ...
- Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng khơng có
nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết
khơng có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng
khuyết phụ âm đầu ).
VD: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...

- Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng khơng có
nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau
nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh;g/gh ) cũng được xếp
vào nhóm từ láy.
VD: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...
* Tôi lưu ý học sinh: Trong thực tế, có nhiều từ ghép ( gốc
Hán ) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng
đều có nghĩa rất khó phân biệt, tơi liệt kê ra một số từ cho HS
ghi nhớ .
VD :bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn
cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân
chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,....)
- Ngồi ra, những từ khơng có cả quan hệ về âm và về
nghĩa ( từ thuần Việt ) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn,
ễnh ương, mồ hơi,... hay các từ vay mượn như: mì chính, cà
phê, xà phịng, mít tinh…Tơi giải thích cho học sinh đây là loại
từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau.
DẠNG 2 – TỪ LOẠI
2.1 .Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh những
kiến thức cần ghi nhớ về danh từ, động từ, tính từ.
Trong giảng dạy tơi đặc biệt giảng cho học sinh hiểu thế
nào là từ loại, gồm những từ loại cơ bản nào, chốt cho học sinh
những kiến thức cần ghi nhớ về từ loại cụ thể:
Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ
được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại.
+ Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý
nghĩa khái quát.
+ Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt lớp 4 gồm: Danh từ,
động từ, tính từ,
A.  Danh từ: là những từ dùng chỉ sự vật; người, vật,

hiện tượng, khái niệm, đơn vị,... Có hai loại danh từ đó là danh
từ chung và danh từ riêng.
* Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật
12/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
   VD: Tôi yêu cầu học sinh cho ví dụ cụ thể cho mỗi loại
danh từ.
- Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...
   - Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sông, suối, cây cối,...
   - Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...
   - Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).
   + Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, tấm, cục, mẩu,...
   + Danh từ chỉ thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút,...
   + Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, khối, sải tay,...
   + Danh từ chỉ đơn vị hành chính: thôn, xã, trường, lớp,...
   + Danh từ chỉ tập thể: cặp, đồn, đội, bó, dãy, đàn,...
   * Danh từ chỉ khái niệm: Là các khái niệm trừu tượng tồn
tại trong nhận thức của người, khơng nhìn được bằng mắt.
Khơng cảm nhận được bằng các giác quan.
VD: đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng, tư tưởng, tinh
thần, hạnh phúc, cuộc sống, lịch sử, tình yêu, niềm vui,...
   * Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người
hoặc địa danh.
   VD: 
- Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...
   - Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,...
  - Từ chỉ sự vật được nhân hoá: Cún, Dế Mèn, Lúa,...

   - Từ chỉ tên địa phương: Hà Nội, Sa Pa, Vũng Tàu,...
   - Từ chỉ địa danh: Hồ Tây, Nhà Thờ Lớn, Suối Tiên,...
   - Từ chỉ tên sông, núi, cầu, cống: sông Hồng, núi Ba
Vì,  cầu Nhật Tân, cống Trắng, đường Hồ Chí Minh, ngã tư
Môi,...
* Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về danh từ, tôi
hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào là cụm danh từ :
- Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía
trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập
thành cụm danh từ. Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ
và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
- Trong cụm danh từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung
cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần
sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác
định vị trí của sự vật ấy trong khơng gian hay thời gian.
B. Động từ : Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng
thái của sự vật.
VD : - Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động )
- Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái )
13/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
* Khi dạy những bài về động từ, tôi lưu ý học sinh mấy
lưu ý về động từ chỉ trạng thái :
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng
thái là :
+ Động từ chỉ hoạt động có thể kết hợp với từ xong ở phía
sau (ăn xong, đọc xong ,…)

+ Động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía
sau (khơng nói : cịn xong, hết xong, ghét xong, …).
- Trong Tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái
sau:
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái khơng tồn
tại):cịn, hết,có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số động từ sau đây cũng được coi là động từ chỉ
trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng ,
lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,…Các từ này có
một số đặc điểm sau:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, lại vừa
được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng
thái (trạng thái tồn tại.)
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
Anh ấy đứng tuổi rồi .
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ ( kết
hợp được với các từ chỉ mức độ )
- Các động từ sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng
thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,,
hiểu,…Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính
chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số ĐT chỉ hành động được sử dụng như một ĐT
chỉ trạng thái.
VD: Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
- Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ

pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có thể làm
vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào ?
* Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về động từ, tôi
hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào là cụm động từ:
- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía
trước )và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm động từ. Cụm
động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ

14/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ
thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
- Trong cụm động từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung
cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương
tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định
hoặc phủ định hành động,…Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung
cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời
gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành
động.
C. Tính từ : Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc
tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,…
*Tơi chốt cho học sinh có hai loại tính từ đáng chú ý là:
- Tính từ chỉ tính chất chung khơng có mức độ ( xanh, tím,
sâu, vắng,… )
- Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ - mức độ cao
nhất: (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,…).
* Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về tính từ, tơi

hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào là cụm TT:
- Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như: rất,
hơi, lắm, quá, cực kì, vơ cùng,… để tạo tạo thành cụm tính từ
( khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh ( như động từ )
ngay trước nó là rất hạn chế )
Trong cụm Tính từ, các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu
thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc
điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định.Các phụ ngữ ở
phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, phạm vi hay
nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.
2.2.Hướng dẫn học sinh phân biệt từ chỉ đặc điểm,
từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái .
t trạng thái là khá khó với học sinh. Khi làm các dạng
bài này,các con thường sai do chưa phân biệt được đặc điểm
riêng của mỗi loại từ. Trong q trình giảng dạy, tơi đặc biệt
lưu ý chốt sâu kiến thức cho học sinh về:
- Từ chỉ đặc điểm: Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng
của một một sự vật nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây
cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngoài
(ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai
nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng, vẻ riêng về màu
sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật. Đặc điểm của
một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà qua quan sát,
suy luận, khái quát,...ta mới có thể nhận biết được. Đó là các
đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền,
giá trị của một đồ vật...

15/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật,
hiện tượng như đã nêu ở trên.
VD: + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: cao, thấp, rộng , hẹp,
xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt ,ngoan, chăm chỉ,
bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất : Tính chất cũng là đặc điểm riêng
của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những hiện tượng xã hội,
những hiện tượng trong cuộc sống,...), nhưng thiên về đặc điểm
bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua quá
trình quan sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhân
biết được. Do đó, từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc
điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn,
suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
Như vậy, khi dạy HS phân biệt ( một cách tương đối) từ
chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, tơi định hướng cho học sinh:
Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngồi , cịn từ
chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật,
hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi
là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc khơng cần
thiết trong q trình học tập.
- Từ chỉ trạng thái : Tôi hướng dẫn cho học sinh hiểu
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn
tại trong một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng
thái tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
VD:
Trời đang đứng gió .

Người bệnh đang hơn mê.
Cảnh vật n tĩnh q.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là động từ, có
thể là tính từ hoặc mang đặc điểm của cả động từ và tính từ (
từ trung gian ), song theo như định hướng trong nội dung
chương trình SGK ở cấp tiểu học, tơi hướng dẫn học sinh xếp
chúng vào nhóm động từ.
2.3.Hướng dẫn học sinh cách phân biệt các danh từ,
động từ, tính từ dễ lẫn lộn :
Khi dạy học, tôi chú trọng dạy học sinh cách phân biệt các
danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn, tơi đưa ra những quy ước
giúp học sinh hiểu nội dung và cách phân biệt cụ thể:
Tôi lưu ý học sinh: Để phân biệt các danh từ, động từ,
tính từ dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết ( kết hợp )
với các phụ từ.
*Danh từ:
16/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi,
một, hai, ba, những, các,... ở phía trước; những tình cảm,
những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...
- Danh từ kết hợp được với các từ chỉ định: này, kia, ấy,
nọ ,đó,... ở phía sau hơm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,...
- Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào”
đi sau ; lợi ích nào ? chỗ nào? khi nào?...
- Các động từ và tính từ đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,...

ở phía trước thì tạo thành một danh từ mới; sự hi sinh, cuộc
đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay
đổi về thể loại:
VD: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ.
sạch sẽ (tính từ) đã trở thành danh từ.
* Động từ:
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh: hãy,
đừng, chớ,...ở phía trước ; hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi
hộp,...
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ
hoặc bao lâu (tính từ khơng có khả năng này ) đến bao giờ?
chờ bao lâu?...
*Tính từ :
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như:
rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vơ cùng,... rất tốt, đẹp lắm,...
* Tơi lưu ý với HS:
Các động từ chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét,
xúc động,... cũng kết hợp được với các từ: rất, hơi, lắm,.... Vì
vậy,khi cịn băn khoăn một từ nào đó là động từ hay tính từ thì
nên cho thử kết hợp với hãy, đừng, chớ,...Nếu kết hợp được thì
đó là động từ.
KẾT LUẬN

I. KẾT QUẢ :
Khi áp dụng những biện pháp trên vào việc giảng
phân môn Luyện từ và câu, tôi thu nhận được một số kết
sau :
* Về kiến thức: 98,6 % Học sinh được;
- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.

- Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu; từ,
tạo từ, từ loại.
* Về kĩ năng: 98,6% Học sinh có khả năng;
- Nhận biết được cấu tạo của tiếng, từ, từ loại, biết
câu với những từ đã cho.
* Về thái độ:
17/15

dạy
quả

cấu
đặt


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
- 98,6% các em yêu thích học phần mở rộng vốn từ.
- Tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập và giao tiếp
- Tỉ lệ học sinh dùng từ chính xác, từ hay tăng lên, kĩ năng
viết văn có tiến bộ rất nhiều.
BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỐN TỪ CỦA HỌC SINH
KHỐI 4
Trường Tiểu học Liên Mạc A- Mê Linh- Hà Nội
Thời gian khảo sát : tháng 5 năm 2020
Lớp
Sĩ số
HTT
HT
CHT

SL
TL%
SL
TL
SL
TL
37
10
27,0
26
70,3
1
2,7
4A
36
12
33,3
23
68,9
1
2,8
4B
35
15
42,8
20
57.2
0
0
4C

41
25
60,8
16
39,2
0
0
4D
2. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ:
Để nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt, trước hết mỗi
giáo viên không được xem nhẹ một phân môn nào trong môn
Tiếng Việt, cũng như một mảng kiến thức nào, lập kế hoạch bài
học chú ý phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để thu hút
học sinh chủ động nắm kiến thức. Phải luôn nghiêm túc thực
hiện giáo dục, giảng dạy theo nguyên tắc từ đơn giản đến phức
tạp, quan tâm bồi dưỡng đối với tất cả các đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó, khơng ngừng học tập nâng cao trình độ kiến thức,
tích lũy kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp,tích cực tìm tịi cái
mới áp dụng vào công việc dạy học nhằm đạt kết quả cao nhất.
Với cương vị là một giáo viên trẻ, qua thực tế giảng dạy,
dự giờ đồng nghiệp, tôi đưa ra một số dạng tiêu biểu trong
phạm vi kiến thức luyện từ và câu ở lớp 4, phù hợp với nhận
thức của các em. Cịn rất nhiều dạng bài hay mà tơi chưa đề
cập đến trong đề tài này.
Tôi tha thiết mong các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức
các chuyên đề bồi dưỡng học sinh để tôi được giao lưu học hỏi
với những sáng kiến hay, những kinh nghiệm quý báu của đồng
nghiệp giúp cho việc dạy luyện từ và câu tốt hơn, đáp ứng được
với sự phát triển của xã hội vì sự kì vọng của cha mẹ học sinh
và nhà trường .

Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được
trong quá trình nghiên cứu, rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

18/15



×