Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy toán lớp 3 ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.42 KB, 17 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Đất nước ta đang bước vào thiên niên kỷ mới, với cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) đất nước. Trong Nghị quyết trung ương V Khoá
VIII Đảng ta nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển
Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển
nhanh và bền vững”. Điều đó chứng tỏ rằng Đảng và nhà nước ta thực sự coi
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế
hiện đại và ngày càng coi đây là yếu tố hàng đầu tạo ra nội lực của quốc gia.
Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của GD&ĐT là nhằm xây dựng con người và
thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Giáo dục đào
tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế phát
triển xã hội.
Gần đây nhất trong văn kiện đại hội X Đảng ta lại nhấn mạnh “Phát triển
GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người”. Với chức năng “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, GD&ĐT được nhìn nhận như là
con đường quan trọng nhất để phát triển. Tuy nhiên để đạt được điều đó, nền
Giáo dục Việt Nam phải có một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh và một
cơ sở vững chắc là bậc giáo dục Tiểu học.
Điều 2 luật Giáo dục Tiểu học khẳng định: “Giáo dục Tiểu học là bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm vụ xây dựng và phát triển
tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và thể chất trẻ em, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam XHCN.”
Với mục tiêu đó Điều lệ trường Tiểu học đã quy định nhiệm vụ và quyền
hạn của trường tiểu học: “Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục theo
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành”. Cùng với sự phát
triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI là sự phát
triển vượt bậc của Công nghệ thông tin. Môn Tin học đã và đang được ứng dụng
1



rộng rãi vào mọi lĩnh vực và đời sống xã hội. Có thể nói hiện nay, ngành nào
nghề nào cũng cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (CNTT). Nhờ ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học mà hiệu quả công tác giảng dạy đã tăng lên
vượt bậc, những việc to lớn tưởng như không thể mà đã trở thành hiện thực.
Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng
CNTT vào dạy học. Từ năm học 2008-2009 được xác định là “Năm học đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo
dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội
học tập”. Bởi vậy, trong năm học 2014- 2015 này, ngành giáo dục xác định phải
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học, làm tăng hiệu quả mà công
nghệ thông tin đưa lại trong công tác dạy và học.
Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các mơn học, đặc biệt là các mơn có
sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 5 năm học gần đây, tôi đã mạnh
dạn đưa ứng dụng CNTT vào nhiều mơn học. Đặc biệt đối với bộ mơn Tốn,
ngồi sử dụng phần mềm Power Point tơi cịn sử dụng phần mềm Violet vào
phần luyện tập dưới dạng trò chơi, tạo khơng khí học tập thoải mái cho học sinh.
Qua việc giảng dạy sử dụng đồ dùng bằng CNTT trong dạy học Toán, giáo viên
giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ
năng lơ-gíc, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát phỏng đốn, tìm tịi. Giờ học
tốn của các em diễn ra một cách nhẹ nhàng, sinh động, cụ thể nhằm tích cực
hố các hoạt động nhận thức của học sinh.
Như vậy có thể nói dạy – học tốn ở tiểu học là một khoa học, là một công
việc hết sức quan trọng đối với người dạy và người học. Qua sử dụng CNTT
trong dạy học mơn Tốn học sinh có một cơng cụ, một chiếc chìa khố vàng để
mở cửa chân trời khoa học. Trường tiểu học của tôi thực hiện dạy học môn Tin
học từ lớp 3 - 5. Từ năm học 2014- 2015 cùng với việc tổ chức dạy Tin học cho

HS nhà trường tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách tích
2


cực thông qua việc sử dụng ứng dụng công nghệ ở hai khâu cơ bản đó là soạn bài
và thực hiện dạy học trên lớp. Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp thực hiện quá
trình dạy học ở lớp đã đúc rút được một số kinh nghiệm cơ bản trong quá trình
thực hiện đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài
và dạy học trên lớp nên mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào dạy Tốn lớp 3 ở trường Tiểu học".
2. Điểm mới và sự cần thiết chọn sáng kiến CTKT:
Sáng kiến CTKT này chưa có ai nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu là về lĩnh
vực CNTT. Sáng kiến CTKT này nhằm giải quyết vấn đề đưa CNTT vào d¹y
häc góp phần thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2015 – 2020.
Hiện nay không chỉ ngành giáo dục mà ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật đều triển khai, áp dụng rộng rãi mơ hình quản lý và triển
khai hiệu quả công việc bằng Email điện tử và đăng tải công khai thông tin trên
website.
Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên rất cần thiết sử dụng hộp thư điện tử,
website để cập nhật thông tin từ các cấp quản lý; Cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ cơng tác từ phía lãnh đạo nhà trường, các bộ phận, tổ chøc có
liên quan.
3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT:
-Thời gian nghiên cứu áp dụng bắt đầu từ năm học 2014 - 2015 tại trường
Tiểu học.
-Đề tài đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học tốn
lớp 3

3



PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng
Do sự nhận thức của một bộ phận GV còn hạn chế về vai trò của CNTT nên
ngại áp dụng, khơng vượt qua được những khó khăn bước đầu. Một số giáo viên
nhà trường chỉ thấy mặt trái của CNTT, thấy một số hiện tượng tiêu cực của giới
trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT.
Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên có tuổi đời cao nên trình độ Tin học, kỹ
năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ cịn hạn chế, do không thường
xuyên rèn luyện, không tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tay nghề, hoặc do
điều kiện khơng có máy để rèn luyện. Một số người sử dụng máy do thiếu kiến
thức bảo quản máy nên chất lượng máy tính và các thiết bị nhanh xuống cấp, hư
hỏng ảnh hưởng đến quá trình sử dụng.
Ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành kiểm tra việc nắm kiến thức và kĩ năng vận
dụng về mơn Tốn theo hình thức phỏng vấn và làm bài trên giấy khi học sinh chưa
được học các tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin. Kết quả như sau:
Lớp 3B có 32 học sinh.
- Làm tốn nhanh:

8/32: Tỷ lệ: 25%

- Làm tốn cịn chậm:

14/32 Tỷ lệ: 44%

- Chưa biết làm toán:

10/32 Tỷ lệ: 31%

Với một thực trạng như thế việc đưa CNTT vào dạy học tốn khơng chỉ là

một nhu cầu tất yếu mà còn bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chất lượng dạy học
trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của giáo dục và đào tạo.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, là người giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3 tôi
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học nói
chung và dạy học mơn Tốn lớp 3 nói riêng nhằm đưa chất lượng dạy học của lớp,
của nhà trường ngày một đi lên thể hiện bằng các biện pháp sau:
2. Một Số giải pháp nhằm ứng dụng CNTT vào dạy học toán lớp 3.
Giải pháp 1; Thiết kế bài dạy phù hợp theo ý tưởng.

4


Giáo viên phải nghiên cứu kỹ mục tiêu bài học nêu ra để thiết kế bài dạy theo ý
tưởng của mình, phù hợp với thực tế lớp học giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn.
Ví dụ 1: Bài tồn giải bằng hai phép tính (sách giáo khoa trang 50).
Trong phần giải toán về “Bài toán giải bằng hai phép tính” chiếm một phần
tương đối lớn trong chương trình Tốn 3. Để hình thành cho các về cách giải và
cách trình bày bài giải bằng hai phép tính ngay từ tiết đầu tiên khơng dễ. Nên từ
hình vẽ trong sách giáo khoa GV có thể thiết kế các hình ảnh động để cho HS quan
sát, để HS dễ hình dung, dễ nhận ra bản chất của bài tốn:
Hình ảnh 1: Hàng trên có 3 cái kèn.
Hình ảnh 2: Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn (5 cái kèn).
Slide minh hoạ:

Qua quan sát một cách trực tiếp hình ảnh động, âm thanh vui nhộn học sinh
thấy ngay được là muốn tìm số kèn hàng dưới thì ta phải vận dụng cách giải của bài
tốn “nhiều hơn”, từ đó HS có thể dễ dàng tìm được số kèn ở hai hàng.
Ví dụ 2: Bài Giảm đi một số lần (sách giáo khoa trang 37).
Để HS biết cách thực hiện giảm một số đi một số lần và vận dụng vào giải
tốn. Ngay ở ví dụ để hình thành kiến thức, thay bằng việc cho HS quan sát ở sách

giáo khoa, GV sẽ cho xây dựng Slide hình ảnh động:
Hình ảnh 1: Hàng trên có 6 con gà.
Hình ảnh 2: Hàng dưới có 2 con gà.

5


Slide minh hoạ:

Qua quan sát những hình ảnh động trên màn hình HS sẽ dễ hình dung, đặt
được bài tốn phù hợp với tranh, từ đó các em khơng những biết cách giảm một số
đi một số lần mà còn phân biệt rõ giảm đi một số lần với giảm đi một số đơn vị.
Giải pháp 2: Đưa hình ảnh động, âm thanh vào Slide để cho bài dạy phong
phú.
Đối với loại bài luyện tập thực hành, nếu để nguyên các bài tốn theo sách
giáo khoa thì chỉ là những con số và chữ viết... nên tôi đã sưu tầm tranh ảnh để
minh họa cho học sinh quan sát từ đó giải tốn đúng, nhanh và hiểu được thực tế
cuộc sống thơng qua bài học.
Ví dụ: Luyện tập (sách giáo khoa trang 32).
Bài tập 3: trang 32 (Mỗi lọ hoa có 7 bơng hoa. Hỏi 5 lọ hoa như thế có bao
nhiêu bao nhiêu bơng hoa?).

6


Giải pháp 3: Tạo các Slide trò chơi để giải quyết các bài tập trong sách giáo
khoa.
Đối với một số bài tập ở sách giáo khoa tơi đưa về hình thức trị chơi để giúp
các em hứng thú khi học.
Ví dụ: Bài tập 2 Trang 39 (Tốn 3): Trị chơi này tôi sử dụng phần mềm Violet

cùng với những chiếc thẻ từ một mặt có ghi các chữ cái a,b,c,d , mặt kia ghi các số
1,2,3,4 cho học sinh chơi dưới dạng bài tập trắc nghiệm.

- Phần thứ nhất trong trị chơi là phép tính a của bài tập 2: Tìm m, biết 12 : m
= 2 (trang 39). Với bài tập này tôi đưa ra 3 đáp án (1 đáp án đúng và 2 đáp án sai).
Đầu tiên tôi giới thiệu cách chơi cho học sinh biết: m có 3 đáp án trong đó có 1 đáp
7


án đúng và 2 đáp án sai, học sinh tìm ra đáp án nào đúng thì giơ thẻ có chữ cái ở
trước đáp án đó. Tơi cho học sinh suy nghĩ trong vòng 1 phút rồi gõ hiệu lệnh cho
HS giơ thẻ. Sau khi học sinh giơ thẻ tôi kiểm tra kết quả (hoặc cho 1 học sinh lên
kiểm tra kết quả): Tích vào 1 trong 3 đáp án rồi kích chuột vào chỗ kết quả. Nếu
tích vào đáp án đúng thì trên màn hình sẽ hiện lên dịng chữ: “Hoan hô bạn đã làm
đúng” và kèm theo tiếng vỗ tay trên loa, bơng hoa thì cười rất tươi. Cịn nếu tích
vào đáp án sai thì trên màn hình sẽ hiện lên dòng chữ “Rất tiếc bạn đã làm sai” và
bơng hoa thì ủ rũ. Nếu muốn tích vào đáp án khác thì kích chuột vào chữ làm lại,
rồi làm như trên.

m

m

m
m
m

+ Tương tự cách làm như trên, tôi tổ chức cho các em chơi tiếp các bài tập
b,c,d còn lại.


8


- Khi chơi trị chơi này tơi thấy học sinh rất thích, tìm kết quả nhanh, đúng,
rất ít học sinh tìm sai. Những học sinh tìm kết quả sai là do nhầm lẫn. Sau khi kiểm
tra kết quả có thể cho học sinh nhận xét: Nêu cách làm hoặc nêu lí do vì sao bạn
tìm kết quả sai.
- Ở 2 phép tính a và d của bài tập 2 khi đưa vào trị chơi số chia chưa biết
khơng ghi chữ x như trong đề bài, mà dùng chữ m và n thay thế để từ đó nhấn
mạnh cho học sinh biết dù số chia được biểu thị là chữ cái nào thì cách tìm số chia
vẫn khơng thay đổi. Để phần trị chơi ln hấp dẫn trong các tiết học tơi có thể đổi
tên trị chơi; “Thử tài đốn nhanh” hoặc “Thi nêu đúng, nêu nhanh?”...
Giải pháp 4: Kết hợp với giáo viên Tin học và Âm nhạc làm việc nhịp
nhàng.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường xuyên đề xuất những khó
khăn trong q trình thực hiện (chọn và đưa ra những bài dạy cần sử dụng máy và
những nội dung nào khó khi vào Slide) từ đó kết hợp với giáo viên Âm nhạc để đưa
vào bài dạy những âm thanh tự nhiên, quen thuộc, gần gũi với các em hàng ngày
như tiếng ô tô, tiếng chim hót, tiếng vịt bơi…
Âm thanh là cần thiết nhưng hình ảnh động cũng quan trọng khơng kém. Vì
vậy chúng tơi đã phối kết hợp với giáo viên tin học xây dựng bài dạy sao cho có
9


hình ảnh động (phơng, nền, hiệu ứng...) phù hợp giúp học sinh tri giác cụ thể, trọng
tâm. Vì vậy trong q trình thiết kế bài dạy chúng tơi cùng nhau bàn bạc để đưa ra
những hình ảnh và âm thanh phù hợp với nội dung kiến thức của bài học.
Biện pháp 4: Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân để
khắc phục được những tình huống do sự cố máy móc khi dạy.
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân tôi luôn nhận thức được cần phải

có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tịi, tham khảo các tài
liệu có liên quan và trực tiếp học hỏi những người có kinh nghiệm trong soạn bài
trên máy.
Ví dụ: Khi chẳng may bấm q hình ảnh thì khơi phục bằng cách nào? Hay
chọn phông, nền, kiểu bay, hiệu ứng như thế nào là phù hợp? Giáo án đã hoàn thiện
muốn thêm chữ để minh họa thì làm như thế nào ?...
Giải pháp 5: Dạy ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh nắm kiến
thức, kỹ năng Tốn.
* Cơng nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được không ít thời gian
cho rất nhiều thao tác, từ việc kẻ vẽ hình hay hình thành một số kiến thức về phép
tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên hay các dạng tốn giải. Thơng qua việc bấm
phím, di chuyển chuột, giáo viên dễ dàng giúp học sinh tiếp thu được những kiến
thức, kỹ năng cần thiết của bài dạy.
Ví dụ: Bài “Phép nhân 7”
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình để lập bảng nhân 7

10


Hình ảnh 1: Một tấm bìa có 7 chấm trịn: 7 chấm tròn được lấy 1 lần. (HS lập
được phép nhân: 7 x 1 = 7)
Hình ảnh 2: Hai tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm trịn xuất hiện. (tương tự lập
phép nhân: 7 x 2 = 14)
Hình ảnh 3: Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm trịn xuất hiện: (tương tự lập
phép nhân: 7 x 3 = 21).

Gải pháp 6. Các điều kiện tối thiểu trong soạn bài vào Slide.
1. Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không
nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh. Khơng
nên chọn màu sắc q lịe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối

mắt.
2. Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch
chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem
các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài.

11


4. Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn
hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập trung
vào bài học của học sinh.
5. Khi sử dụng phần mềm Violet cần chọn bài toán phù hợp với nội dung
kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi. Khơng nên chọn bài q khó, bởi vì
phần trị chơi này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài nên
thiết kế ở phần mềm Microsoft Office... chọn màu cho phù hợp, chụp ảnh rồi mới
đưa vào Violet. Bởi phần mềm Violet phông chữ nhỏ, chỉ có màu đen.
3. Kết quả đạt được.
Qua q trình thực hiện dạy tốn lớp 3B, thơng qua việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin học tụi đó thu được kết quả sau:
Tổng số học sinh: 32
71,8%
23/32
- Làm toán nhanh, đúng
22%
7/32
- Làm tốn đúng.
6,2%
2/32
- Làm tốn chậm.

0%
0/32
- Chưa biết làm tốn.
- Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng toán lớp 3 có ứng dụng CNTT đạt kết
quả cao hơn so với việc dạy học truyền thống bằng tranh ảnh khơng có ứng dụng
CNTT. Tôi thấy rằng các biện pháp áp dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học Tốn
3 đó trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà các em học tập
phấn khởi hơn, đạt chất lượng thực sự.

12


PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục - đào tạo là một yêu cầu cấp
thiết của chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta.
Dạy học bằng công nghệ thông tin tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho giáo
viên:
- Tiết kiệm được một số thao tác viết và nói để giáo viên có thời gian hướng
dẫn, kiểm tra nhiều hơn.
- Nội dung dạy học, khối lượng thông tin cần truyền đạt tới học sinh được ghi
vào các đĩa gọn nhẹ nên mỗi giáo viên có thể dễ dàng có trong tay phương tiện để
mình tự chủ động thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở bất kì nơi nào có máy
tính.
- Với học sinh, việc sử dụng đồ dùng hiện đại sẽ thu hút học sinh tích cực
tham gia hoạt động học tập, giúp các em tự tin hơn khi tiếp thu các kiến thức, phát
huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, tạo nguồn
cảm hứng, sự say mê học tập của học sinh.
- Việc thiết kế bài dạy của giáo viên được đầu tư nhiều về thời gian, về suy
nghĩ, về kiến thức, về lựa chọn các hình ảnh phù hợp cho bài dạy.

- Kỹ thuật thao tác của giáo viên phải tuân thủ thao tác kĩ thuật của cơng nghệ
máy tính chứ không thể tùy tiện.
- Người giáo viên phải biết sử dụng máy tính cũng như sử dụng máy chiếu với
các thao tác thành thạo để có thể thực hiện chủ động CNTT vào các hoạt động dạy
học.
- Phải phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên Tin học và Âm nhạc để xây dựng ý
tưởng của bài dạy.
Nền giáo dục với vị trí là quốc sách hàng đầu, đảm bảo mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Con đường cơ bản đào tạo, bồi dưỡng các
thế hệ con người có đủ bản lĩnh để đưa dân tộc ta vượt qua những nguy cơ tụt hậu
trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề bức thiết và quan trọng, để có được chất lượng
13


giáo dục thực sự hơn ai hết người làm công tác giáo dục cần phải thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học một cách triệt để, vận dụng phương tiện, đồ dùng dạy học
hiện có và làm thêm một số đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện địa phương.
Phải biết thực hiện đổi mới phương pháp bằng các phương tiện dạy học hiện đại
như vận dụng công nghệ thông tin trong soạn giáo án và dạy học trên lớp, từ đó
giúp học sinh hứng thú hơn trong học tốn và các mơn học khác.
Trên đây là một vài kinh nghiệm đưa ứng dụng CNTT vào dạy Toán lớp 3.
Bước đầu đưa ứng dụng CNTT vào dạy học tuy có vất vả và mất nhiều thời gian,
nhưng hiệu quả đưa lại rất cao. Những tiết dạy có sử dụng CNTT gây hứng thú cho
học sinh học tập, làm cho tiết học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên để có một
giáo án điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước chứ khơng thể đến giờ lên lớp
mới chuẩn bị. Bởi vậy, đòi hỏi người giáo viên luôn dành nhiều thời gian cho công
việc nghiên cứu và soạn bài.
2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nói chung, chất lượng dạy

học trong trường Tiểu học nói riêng, đồng thời để biện pháp mà đề tài đề xuất có
điều kiện thực hiện rộng rãi và khả thi, chúng tơi có một số kiến nghị sau:
1. Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho
giáo dục tiểu học nguồn kinh phí, trang cấp thêm một số máy tính, máy chiếu ... để
giáo viên thường xuyên được dạy bằng giáo án điện tử nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong từng tiết học.
2. Phòng Giáo dục - Đào tạo: Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Có biện pháp chỉ đạo sát sao hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học,
ứng dụng CNTT dạy học trong trường tiểu học.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong
dạy học để chúng tôi có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ.
- Cung ứng thêm một số tài liệu có liên quan đến CNTT và sử dụng CNTT
vào giảng dạy để GV tiện nghiên cứu.

14


- Tạo mọi điều kiện để các trường trong huyện, tỉnh có thể trao đổi học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau trong dạy học, tạo sự liên thông giáo dục trong hệ thống các
trường tiểu học.
Trên đây là một số biện pháp mà tơi đã thực hiện có hiệu quả “Ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào dạy học Tốn”, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài được đưa vào thực hiện có hiệu
quả cao.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Thủy, ngày 15 tháng 5 năm 2015
ý kiến

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị quyết TƯ V khoá VIII.
2. Văn kiện đại hội X của Đảng.
3. Luật Giáo dục.
4. Điều lệ trường tiểu học
5. Bộ GD&ĐT: Chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học.
6. Báo Giáo dục và thời đại.
7. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng các mơn học ở tiểu học.
8. Sách Tốn lớp 3.
9. Sách giáo viên Toán lớp 3.
10. Sách thiết kế Toán lớp 3.
11.Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở, Phòng GD&ĐT.
12. Mạng Internet.

16


MỤC LỤC
Phần thứ nhất: Phần mở đầu

Trang 1-3

Phần thứ hai: Nội dung đề tài

Trang 4-12

Phần thứ ba: Phần kết luận

Trang 13-15


Tài liệu tham khảo

Trang 16

Mục lục

Trang 17

17



×