Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ giáo dục nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.9 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ QUANG HÙNG

NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ QUANG HÙNG

NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT –
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: LL&PPDH BM Giáo dục thể chất
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Ngọc Cương

THÁI NGUYÊN – 2020



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tác giả bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo, Phịng Đào tạo Trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các
chuyên đề của tồn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt tác giả bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Ngọc Cương. Người đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học
để hoàn thành luận văn này. Ngoài ra tác giả đã nhận được sự động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các
thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp q báu đến từ các q
thầy cơ, ban cố vấn và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa
thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày….tháng 8 năm 2020
Tác giả

Ngô Quang Hùng

I


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào.

Tác giả đề tài

Ngơ Quang Hùng

II


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ quản lý
Câu lạc bộ
Giáo dục thể chất
Giáo dục
Nhà xuất bản
Thể dục thể thao
Thể thao nâng cao
Tổ chức dạy học

CBQL
CLB
GDTC
GD
NXB
TDTT
TTNC
TCDH


III


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................I
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................III
MỤC LỤC ...............................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI ..........................................................................VI
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................5
1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học ......................5
1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học ............................................... 5
1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên .......................... 7
1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao đẳng, đại
học .......................................................................................................................................... 8
1.2. Lý luận chung về hứng thú .............................................................................................11
1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú............................................................... 11
1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của hứng thú ............................................................................ 13
1.2.3. Mức độ và phân loại hứng thú .................................................................................... 15

1.2.4. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với các hiện tượng tâm lý khác ..................... 18
1.2.5. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân ..................................................... 21
1.2.6. Sự hình thành và phát triển của hứng thú.................................................................. 24
1.3. Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên...........................................25
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Đại học........................................................... 25
1.3.2. Khái niệm hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên......................... 27
1.3.3. Một số biện pháp nâng cao hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên29
1.4. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................31
Kết luận chương 1.....................................................................................................................33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................................35
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 35
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ........................................................... 35
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................... 36
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm .............................................................................. 37
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .............................................................................. 37
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 38
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................................. 38
2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................................... 39
2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................................41
3.1. Xác định cơ sở lý luận và nội dung khảo sát mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt
động Giáo dục thể chất và thể thao...........................................................................................41

IV


3.1.1. Tổng hợp cơ sở lý luận ............................................................................................... 41
3.1.2. Xác định nội dung khảo sát mức hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể
thao ....................................................................................................................................... 43

3.2. Thực trạng hứng thú, kết quả rèn luyện của sinh viên và yếu tố tác động đến công tác Giáo
dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ................................................................45
3.2.1. Các yếu tố tác động đến công tác giáo dục thể chất của nhà trường .......................... 45
3.2.2. Thực trạng hứng thú của sinh viên với các hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao 47
3.2.3. Kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh viên ......................................... 51
3.3. Biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật..................................................................................................54
3.3.1. Lựa chọn các biện pháp .............................................................................................. 54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật .................................................................... 58
3.3.2.1. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá trước thực nghiệm ................................. 59
3.3.2.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm..................................... 64
Kết luận chương 3.....................................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................73
KIẾN NGHỊ: ...........................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................1
PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT..........................................................................4
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................................10

V


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1


Tổng hợp ý kiến chuyên gia về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao

43

Bảng 3.2

Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá xúc cảm của sinh viên

44

Bảng 3.3

Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá hành động của sinh viên

44

Bảng 3.4

Kết quả khảo sát nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT

48

Bảng 3.5

Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV

49

Bảng 3.6


Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT

50

Bảng 3.7

Kết quả khảo sát ý kiến của SV về các nhiệm vụ trong giờ học GDTC

52

Bảng 3.8

Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực chung của sinh viên

52

Bảng 3.9

Tổng hợp kết quả học tập học phần GDTC của sinh viên

53

Bảng 3.10 Ý kiến đánh giá của giảng viên về mức độ phù hợp của các biện pháp
Bảng 3.11 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) trước
TN
Bảng 3.12 So sánh mức độ u thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)
trước TN
Bảng 3.13 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN
Bảng 3.14 So sánh chỉ số thể lực chung trước TN của nam SV nhóm TN và nhóm

ĐC
Bảng 3.15 So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm
ĐC
Bảng 3.16 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau
TN
Bảng 3.17 So sánh mức độ u thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)
sau TN
Bảng 3.18 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN

57

Bảng 3.19 So sánh chỉ số thể lực chung sau TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC

68

So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm
ĐC
Tổng hợp kết quả học phần GDTC của sinh viên nhóm TN và nhóm
Bảng 3.21
ĐC
Bảng 3.20

Bảng 3.22 Tổng hợp ý kiến phản hồi của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)

VI

59
61
62
63

63
65
66
67

69
70
70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú là một trong những biểu hiện xu hướng của nhân cách. Nó là
một trong những yếu tố thúc đẩy quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực
của con người hướng tới mục tiêu có nhiều ý nghĩa đối với đời sống của bản
thân. Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào
đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khối cảm cho
cá nhân trong q trình hoạt động.
Các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai trị quan trọng trong
q trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia
tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc, hoạt động phù hợp với hứng thú
dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả
cao. Một người có hứng thú cao với lĩnh vực, hoạt động nào đó thì họ thực hiện
nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ với
lĩnh vực, hoạt động đó. Họ sẽ tìm thấy niềm vui trong hoạt động, hoạt động đó
trở nên nhẹ nhàng hơn và họ sẽ tập trung cao hơn vào hoạt động đó. Do vậy,
hiệu quả đạt được sẽ cao hơn. Ngược lại khi phải hoạt động, làm việc với tâm
lý gị bó, gượng ép thì cơng việc trở nên nặng nhọc khó khăn làm cho người ta
nhanh chóng mệt mỏi, chất lượng hoạt động giảm rõ rệt.
Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao cho sinh viên thì

việc nắm bắt đặc điểm tâm lý của sinh viên để tạo hứng thú cho họ trong quá
trình hoạt động GDTC và thể thao là hết sức quan trọng. Tạo cho sinh viên
hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc
dương tính mạnh mẽ của sinh viên với hoạt động này và họ sẽ cảm thấy tràn
đầy niềm vui khi tham gia vào hoạt động đó. Từ đó sinh viên sẽ tích cực, chủ
động tham gia vào các hoạt động thể thao do vậy hiệu quả của công tác GDTC
và thể thao cho sinh viên đạt được sẽ cao hơn. Muốn tạo được hứng thú cho
sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao, trước hết phải nắm bắt được

1


đặc điểm tâm lý và những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên với hoạt
động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở để đánh giá, nắm bắt được thực trạng
hứng thú của sinh viên và nghiên cứu đưa ra những biện pháp nâng cao hứng
thú cho sinh viên trong hoạt động này.
Trong những năm gần đây, công tác GDTC cho sinh viên ở các trường cao
đẳng, đại học trong cả nước nhìn chung vẫn cịn nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nhiều trường vẫn coi GDTC là mơn học
phụ, chương trình mơn học GDTC cịn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nội dung và
hình thức chưa phong phú… Khơng ít sinh viên vẫn cịn “sợ” mơn học GDTC,
coi việc học nội dung GDTC là mệt nhọc, những kỳ thi là cực hình, ít sinh viên
có hứng thú với mơn học này…
Bộ mơn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học
Thái Ngun có nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình GDTC, giảng dạy
các học phần GDTC, tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ, viên chức và
sinh viên trong các nhà trường, tham gia các hoạt động thể thao tại địa phương.
Ngồi ra, Bộ mơn GDTC còn được Nhà trường giao nhiệm vụ tổ chức các đội
tuyển Thể thao của nhà trường tham gia các giải thi đấu thường niên do địa
phương và ngành tổ chức. Bộ môn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ

thuật về cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đạt được những kết quả
nhất định trong công tác GDTC cho sinh viên và các hoạt động thể thao của
nhà trường.
Tuy nhiên, qua khảo sát sơ bộ tác giả nhận thấy bên cạnh những kết quả
đạt được thì cơng tác GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật thuộc Đại học Thái Nguyên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đa số sinh
viên cịn chưa thực sự tích cực, chủ động với các hoạt động GDTC và thể thao
của nhà trường. Trong các giờ học GDTC sinh viên còn chưa thực sự hứng thú
với các hoạt động. Mức độ nhận thức, xúc cảm và hành động dương tính với
GDTC và thể thao còn thấp. Do vậy kết quả đạt được chưa thực sự cao.

2


Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao
hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với các hoạt động
GDTC và thể thao trường học là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
GDTC. Nghiên cứu về hứng thú của sinh viên cũng cho thấy một cách tiếp cận
khác giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về GDTC và thể thao trường học.
Qua khảo sát sơ bộ điều kiện thực tiễn, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều kiện thực tiễn và đánh giá thực trạng,
luận văn đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao
hứng thú với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
thuộc Đại học Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác
GDTC cho sinh viên của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục thể chất và thể thao trường học cũng

như cơ sở lý luận về hứng thú nói chung và hứng thú của người học trong các
hoạt động giáo dục nói riêng. Từ đó liên hệ, vận dụng trong hoạt động GDTC
cho sinh viên.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động GDTC cho sinh viên tại Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên về các mặt như: điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình mơn học GDTC; Thực
trạng hứng thú (nhận thức, xúc cảm và hành động) của sinh viên với các hoạt
động GDTC và thể thao; Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung và kết quả
học tập của sinh viên…
5.3. Đề xuất và đánh giá hiệu quả bước đầu các biện pháp nâng cao hứng thú
với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc
Đại học Thái Nguyên.

3


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
`

Hệ thống được cơ sở lý luận GD và lý luận GDTC về khái niệm, vai

trò của hứng thú của người học trong các hoạt động nói chung và hoạt động
GDTC và thể thao trường học;
Xác định được mối liên hệ giữa cơ sở lý luận của khoa học GD với lý
luận và phương pháp GDTC trong việc khơi dậy và phát triển hứng thú của
người học trong các hoạt động GDTC và thể thao;
Xác định được những cách thức tổ chức hoạt động GDTC và thể thao
cho sinh viên dựa trên quan điểm, cách tiếp cận và xu hướng đáp ứng nhu cầu
người học nhằm khơi dậy và nâng cao hứng thú của họ.

Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng công tác GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Ngun. Kết quả này góp phần đánh giá, tồn diện
hơn về công tác GDTC cho sinh viên;
Xác định được các biện pháp phù hợp để tổ chức giờ học GDTC nhằm
nâng cao hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại
học Thái Nguyên với giờ học GDTC và các hoạt động thể thao. Qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC và thể thao trường học.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
thuộc Đại học Thái Nguyên có những hạn chế nhất định, hiệu quả đạt được chưa

cao. Các nội dung, hình thức, phương pháp GDTC cho sinh viên chưa phong
phú, linh hoạt do vậy sinh viên chưa thực sự hứng thú với giờ học GDTC. Nếu
nghiên cứu và vận dụng đồng bộ các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh
viên với giờ học GDTC phù hợp với tình hình thực tiễn thì chất lượng của hoạt
động GDTC cho sinh viên sẽ được nâng lên.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học
1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học
Theo tác giả Vũ Đức Thu thì GDTC là quá trình sư phạm nhằm GD và
đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm
việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Trong quá trình GDTC, hình thái và chức năng các cơ quan trong cơ thể
được từng bước hồn thiện, hình thành và phát triển các tố chất thể lực, kỹ
năng, kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chun mơn. GDTC có vai trị đặc

biệt quan trọng trong việc hồn thiện năng lực vận động của con người, cả về tố
chất thể lực và kỹ năng vận động.
Giáo dục thể chất là một phạm trù biện chứng của triết học Đơng - Tây.
Nó tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người và tồn tại tự nhiên như một nhu
cầu hết sức cấp bách, không thể thiếu trong điều kiện của nền sản xuất xã hội
và đời sống con người. [27].
Tác giả Nguyễn Tốn thì khái niệm GDTC là một loại hình GD với các
nội dung chuyên biệt là:
Dạy học vận động (qua việc thực hiện các động tác): là truyền thụ và tiếp
thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp lý sự vận động của con người,
qua đó hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết và những
hiểu biết liên quan.
Phát triển có chủ định các tố chất vận động. Tác động có chủ đích theo
định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức lực vận động của con người.
Việc dạy học động tác và phát triển các tố chất vận động có liên quan chặt
chẽ, làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể “chuyển” lẫn nhau. Nhưng chúng
khơng bao giờ đồng nhất và quan hệ có khác biệt trong các giai đoạn phát triển
thể chất và GDTC khác nhau. [28].
5


Luật Thể dục, Thể thao quy định tách biệt rõ ràng khái niệm về GDTC và
thể thao trường học:
Giáo dục thể chất là mơn học chính khóa thuộc CTGD nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thơng qua các bài tập và trị
chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu GD tồn diện;
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người
học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính,
lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. [33].

Từ các nội dung trên cho thấy “khái niệm về GDTC và thể thao trường
học” theo như quy định trong Luật Thể dục, thể thao là chặt chẽ và đầy đủ hơn
cả. Nội dung này vừa là quy định nhưng cũng có thể được hiểu là một khái
niệm về GDTC và thể thao trường học.
Nhiệm vụ của TDTT trường học:
Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể học sinh theo lứa tuổi;
Phát triển toàn diện năng lực thể chất; Tăng cường sức khỏe và khả năng chống
đỡ những tác động có hại của mơi trường.
Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận động
cơ bản trong cuộc sống kể cả kỹ năng, kỹ xảo thực dụng và thể thao; Trang bị
cho người học kiến thức cơ bản về việc sử dụng hiệu quả các phương tiện,
phương pháp TDTT.
Hình thành những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể thường
xuyên, GD phẩm chất đạo đức ý chí, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng niềm tin, khát vọng xây dựng cuộc sống lành mạnh trong mỗi
người học.
Các nội dung cơ bản của công tác TDTT trường học gồm: Thực hiện giờ
học nội khóa theo chương trình quy định; Tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện thân thân thể theo lứa tuổi hàng năm; Tổ chức tập luyện ngoại

6


khóa theo CLB thể thao tự chọn trong các trường học; Ổn định hệ thống thi đấu
thể thao các cấp của học sinh, sinh viên theo chu kỳ năm và nhiều năm. [30].
1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên
Mục đích của TDTT trong các trường đại học là góp phần thực hiện mục
tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh tế và văn hóa xã
hội, phát triển hài hịa, có thể chất cường tráng, đáp ứng u cầu chun mơn,
nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận, bắt nhịp nhanh với thực tiễn cuộc sống.

Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ cơ bản được đề ra với chương
trình GDTC và các hoạt động thể thao trong các trường đại học gồm:
Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác
học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc;
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
mơn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền
và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội;
Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một
cách hài hịa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu
(nghiện rượu, hút thuốc…), rèn luyện thân thể đạt những chỉ tiêu thể lực quy
định cho từng đối tượng và năm học;
Phát hiện và bồi dưỡng các tài năng cũng như các hạt nhân trong các hoạt
động TDTT cấp cơ sở, đặc biệt là trong các môn thể thao thế mạnh của nhà
trường và địa phương.
Trong các trường đại học và cao đẳng, hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm chung trong chỉ đạo, kiểm tra công tác GDTC, Thể thao và theo dõi sức
khỏe của sinh viên. Bộ môn (khoa) TDTT có trách nhiệm về việc tổ chức và
tiến hành quá trình sư phạm và GDTC cho sinh viên theo kế hoạch dạy học.

7


Các hoạt động TDTT cấp cơ sở và nâng cao thành tích thể thao do Hội thể thao
đại học và chuyên nghiệp cơ sở cùng với bộ môn TDTT phối hợp với các tổ
chức xã hội khác như Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội Sinh viên thực hiện.
Cơng tác kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng sức khỏe, thể lực của
sinh viên trong quá trình tập luyện và thi đấu TDTT do trạm (phòng) y tế nhà

trường phối hợp với bộ môn (khoa) TDTT tiến hành. [27], [30].
Để công tác GDTC và Thể thao trong trường học đạt hiệu quả cao thì việc
phân loại sức khỏe người tập là một trong những yếu tố quan trọng. Từ đó xây
dựng nội dung và hình thức GDTC và Thể thao phù hợp với từng nhóm đối
tượng. Đối với sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng, việc phân loại
người tập thường theo các nhóm sau:
Nhóm cơ bản hay cịn gọi là nhóm khỏe: bao gồm những sinh viên có sức
khỏe bình thường hoặc tốt đã hoặc chưa có q trình tập luyện TDTT. Nhóm
này tập luyện theo chương trình cơ bản của nhà trường;
Nhóm đặc biệt: bao gồm những sinh viên có sức khỏe yếu, có bệnh mãn
tính hoặc thương tật, cần thiết phải phân biệt đối xử trong tập luyện. Những
sinh viên thuộc nhóm này khơng thể tập luyện theo chương trình chung;
Nhóm thể thao nâng cao (TTNC): Nhóm này bao gồm những sinh viên ở
nhóm cơ bản đẵ có q trình lập luyện TDTT, có năng khiếu ở mơn thể thao
nào đó và có nguyện vọng tập luyện nâng cao thành tích về mơn thể thao lựa
chọn, đặc biệt là những môn thể thao có truyền thống của trường. Nội dung và
yêu cầu đối với nhóm này do Bộ mơn (Khoa) TDTT soạn thảo với yêu cầu cao
hơn bình thường và việc tổ chức giờ học theo hướng huấn luyện thể thao để tạo
điều kiện tiếp tục nâng cao thành tích thể thao cho họ. [27].
1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao
đẳng, đại học
Công tác GDTC và Thể thao trong trường đại học được tiến hành thông
qua giờ học GDTC và các hoạt động TT ngoại khóa.

8


Giờ học Giáo dục thể chất:
Giờ học chính khóa là hình thức cơ bản của GDTC, được tiến hành theo
kế hoạch đào tạo chung của Nhà trường. Giờ học TDTT chính khóa có những

đặc điểm chung của hình thức lớp - bài với dấu hiệu quan trọng nhất là nhà sư
phạm trực tiếp điều khiển và TCHĐ dạy học. Nhiệm vụ trọng tâm của các giờ
học GDTC là trang bị tri thức chun mơn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động cần thiết cho cuộc sống và cho hoạt động thể thao. [27], [30].
Luật Thể dục, Thể thao quy định: GDTC là mơn học chính khố thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho
người học thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục
tiêu GD tồn diện.
Giờ học thể dục trong trường học các cấp chính là hiện thân của giờ học
GDTC chính khóa. Đây là hình thức cơ bản nhất của cơng tác GDTC được tiến
hành trong các nhà trường. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và GD
người học. Giờ học thể dục trong các trường học có nhiệm vụ trọng tâm là
trang bị tri thức chun mơn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động thể thao. Giờ học chính khóa với ưu điểm là được
tổ chức chặt chẽ và có tính thống nhất cao theo kế hoạch đào tạo, theo thời
khóa biểu của nhà trường và theo giáo án của giáo viên. Các giờ học được tiến
hành trên sân tập của nhà trường với các lớp học có số lượng học sinh, sinh
viên tương đối ổn định và tương đồng về lứa tuổi.[28].
Hoạt động thể thao ngoại khóa:
Hoạt động thể thao ngoại khóa đáp ứng nhu cầu tập luyện, giải trí ngồi
giờ học chính khóa của một bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm
vụ là góp phần phát triển năng lực thể chất một cách toàn diện, nâng cao thành
tích thể thao cũng như giao lưu, giải trí của học sinh sinh viên. Giờ học ngoại
khoá nhằm củng cố và hồn thiện các bài học chính khố và được tiến hành vào
giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT,

9


hướng dẫn viên. Ngồi ra cịn các hoạt động thể thao ngoài giờ học bao gồm:

Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ
chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng
như giờ tự luyện tập của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện
thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người
tham gia tập luyện các mơn thể thao u thích, góp phần nâng cao sức khoẻ
phục vụ học tập và sinh hoạt. [27], [30].
Hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học
có vai trị rất lớn đối với cơng tác GDTC nói riêng cũng như GD nói chung:
Hỗ trợ cho giờ học chính khóa và thỏa mãn nhu cầu vận động cho sinh
viên. Hiện nay đa số các trương trình đào tạo đại học đều thực hiện chương
trình GDTC chính khóa trong 3 học kỳ với tổng khối lượng từ 90 đến 120 tiết,
mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3 tiết. Đối với bậc cao đẳng là 1 đến 2 học
kỳ với tổng khối lượng từ 60 đến 90 tiết, mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3
tiết. Do vậy, nếu chỉ GDTC qua giờ học chính khóa thì hiệu quả sẽ không cao,
không đáp ứng được nhu cầu vận động của sinh viên;
Nghỉ ngơi tích cực sau các hoạt động học tập: Hoạt động học tập của sinh
viên yêu cầu khả năng lao động trí óc cao. Lao động trí óc với cường độ cao,
kéo dài sẽ dẫn đến căng thẳng trí óc, mệt mỏi và giảm trí nhớ và khả năng làm
việc. Trong trường hợp này, các hoạt động TDTT như là biện pháp nghỉ ngơi
tích cực và nâng cao khả năng lao động trí óc của sinh viên, nó có thể được
thực hiện trước, trong và sau thời gian lao động trí óc. Hoạt động TDTT hợp lý
có tác dụng nâng cao tính ổn định, sự chịu đựng trước những yếu tố căng thẳng,
đề phòng trạng thái mệt mỏi quá độ của quá trình học tập đặc biệt là trong các
kỳ thi. Qua đó giúp sinh viên cân bằng được tâm lý và tổ chức được cuộc sống
một cách lành mạnh. [27];
Vui chơi, giải trí lành mạnh: Vui chơi, giải trí lành mạnh là nhu cầu chính
đáng của tất cả mọi người, trong đó có sinh viên. Cùng với sự phát triển, thì

10



môi trường xã hội ngày càng phức tạp, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng.
Những mặt trái của xã hội phát triển luôn cám dỗ và tác động trực tiếp đến
thanh thiếu niên. Hoạt động thể thao ngoại khóa được tổ chức phong phú, đa
dạng là một cơng cụ rất hiệu quả trong việc lôi cuốn, thu hút sinh viên vào hoạt
động vui chơi, giải trí lành mạnh cũng như hướng sinh viên vào các hoạt động
tích cực, tránh xa tệ nạn xã hội;
Rèn luyện kỹ năng sống: Hoạt động TDTT ngoại khóa tạo cho sinh viên
cơ hội gặp gỡ, giao tiếp và tương tác với các cá nhân, tập thể qua đó giúp họ
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tự tin, dũng cảm cũng như kỹ năng phối
hợp với các cá nhân, tập thể khác trong các hoạt động qua đó phát triển tâm lý,
nhân cách của mình. Việc tham gia vào các hoạt động tập thể, đặc biệt là các
hoạt động ngoại khóa nói chung và thể thao nói riêng là cơ hội rất tốt để thể
hiện vai trò cũng như trách nhiệm của cá nhân trong tập thể, trong cộng đồng.
Góp phần xây dựng nên một xã hội phát triển tích cực, hội nhập.
1.2. Lý luận chung về hứng thú
1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú
* Khái niệm chung về hứng thú
Các nhà tâm lý học Mác-xit coi hứng thú khơng phải là cái trừu tượng
vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân
cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con
người. Thái độ đó xuất hiện là do kết quả của sự ảnh hưởng qua lại giữa điều
kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân. Nguyên nhân gây ra hứng thú rất đa
dạng khiến cho khái niệm hứng thú có nhiều cách giải thích và được xét theo
nhiều khía cạnh khác nhau (khía cạnh nhận thức; theo sự lựa chọn của cá nhân
đối với thế giới khách quan; theo khía cạnh gắn với nhu cầu). Họ đã nghiên cứu
hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng đã chỉ ra tính chất phức tạp của
hứng thú, xem xét hứng thú trong mối tương quan với các thuộc tính khác của
nhân cách (nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ …).


11


Về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối
tượng và thích thú được thỏa mãn với đối tượng.
Ngày nay, các nhà tâm lý học đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh
về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khối
cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động”. Theo đó, hứng thú thể hiện mối
quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu, xúc
cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động…
Khác với nhu cầu. Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối
tượng của hứng thú khi chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây:
- Thứ nhất: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này quyết
định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn
đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn hình
thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống
của mình, nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho
sự hình thành và phát triển của hứng thú.
- Thứ hai: Có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân. Trong q trình
hoạt động với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khối
cảm nảy sinh trong q trình hoạt động với đối tượng, đồng thời chính khối
cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng
thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong và thơng qua q trình hoạt động
của cá nhân.
Hứng thú của cá nhân được hình thành trong hoạt động và sau khi đã
được hình thành chính nó quay trở lại thúc đẩy cá nhân hoạt động. Vì lý do trên
hứng thú tạo nên ở cá nhân khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng gây ra
nó, khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá nhân tập trung chú ý cao độ vào đối

tượng làm cho mình hứng thú, do đó tích cực hóa hoạt động của con người theo

12


hướng phù hợp với hứng thú dù phải vượt qua mn ngàn khó khăn người ta
vẫn thấy thoải mái và thu được hiệu quả cao… [8][32]
* Đặc điểm của hứng thú
Như đã nói ở trên, hứng thú là nét biểu hiện của xu hướng cá nhân, điều
đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tính hạn chế của hứng thú bởi một phạm vi khá hẹp các kiến thức và
hình thức hoạt động. Chẳng hạn như hứng thú với một lĩnh vực nào đó (thể
thao) và hứng thú với một chun mơn hẹp của nó (một mơn thể thao cụ thể,
một công việc hoặc một hoạt động cụ thể trong lĩnh vực thể thao).
- Cụ thể hóa mục đích và thao tác hoạt động nhiều hơn so với bình
thường.
- Tích cực hóa khơng chỉ các q trình nhận thức mà cả những nỗ lực
sáng tạo của con người trong lĩnh vực mà họ hứng thú.
- Thỏa mãn cảm xúc đặc biệt nhằm thích ứng lâu dài một hoạt động
tương ứng. Thông thường người ta không hiểu đúng bản chất của hứng thú
và chỉ coi nó là sự thích thú bề ngồi cũng như sự tị mị hiếu kì. Thực chất,
hứng thú chân chính chỉ xuất hiện khi có: những cảm xúc có được trong
lĩnh vực mình quan tâm; hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực đó; sự thỏa mãn
cảm xúc mà con người tiếp nhận được do có những kiến thức và có hình
thức hoạt động trên.
1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của hứng thú
Cấu trúc của hứng thú:
Cấu trúc của hứng thú được tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva đưa ra và
nhận được sự tán thành của nhiều nhà tâm lý học. Cấu trúc này căn cứ theo 3
biểu hiện sau:

- Cá nhân hiểu rõ được đối tượng đã gây ra hứng thú;
- Cá nhân có cảm xúc dương tính sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú
do cảm nhận được ý nghĩa của đối tượng với bản thân;

13


- Tiến hành những hành động tích cực để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng.
Nghĩa là hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm, tình cảm thực
sự với đối tượng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức
đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lơi cuốn,
kích thích hứng thú, những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân
hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ khơng
xác định bản chất hứng thú.
Ở một mức độ nhất định thì khi thích thú một đối tượng nào đó, con
người đều muốn hiểu biết nó kỹ hơn, sâu sắc hơn. Do đó, khơng có yếu tố nhận
thức thì khơng thể có hứng thú. Ngược lại, hứng thú là một điều kiện để nhận
thức đối tượng một cách cơ bản hơn, sâu sắc hơn. Thái độ xúc cảm với đối
tượng là một dấu hiệu quan trọng của hứng thú. Bản thân nhận thức không thể
tạo nên hứng thú, mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhận thức và thái độ xúc
cảm. Và cũng không phải bất kỳ thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú.
Niềm vui nhất thời trong chốc lát chưa phải là biểu hiện của hứng thú ổn định
mà “chỉ có những biểu hiện của cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân đối
với đối tượng mới có thể trở thành một dấu hiệu, một mặt không thể thiếu được
của hứng thú". Hứng thú là nguồn kích thích mạnh mẽ, bền vững tới tính tích
cực của cá nhân. Nguồn kích thích này làm các q trình tâm lý diễn ra khẩn
trương căng thẳng, hoạt động trở nên say mê và đem lại hiệu quả cao. Hứng thú
cịn góp phần tạo động lực vượt qua được khó khăn trở ngại gặp phải trong quá
trình hoạt động.
Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức - xúc cảm - hành động. Mặt nhận

thức chỉ là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng, mặt hành vi là chỉ hình
thức biểu hiện bên ngồi, cịn nội dung tâm lý của hứng thú được thể hiện qua
xúc cảm tình cảm của cá nhân với đối tượng. Nghĩa là phải có sự kết hợp giữa
sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt
động với đối tượng.

14


Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân.
Để có hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Nó có
quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc hứng thú, sự tồn
tại của từng mặt riêng lẻ khơng có ý nghĩa đối với hứng thú, khơng nói lên mức
độ của hứng thú. [8]
Biểu hiện của hứng thú:
Từ những định nghĩa cũng như cách phân chia các thành phần cấu trúc
của hứng thú mà có nhiều quan điểm khác nhau về những biểu hiện về hứng
thú của con người. Mỗi quan điểm đều có cơ sở lý luận và ưu nhược điểm.
Theo tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva và nhiều nhà tâm lý khác, hứng thú biểu
hiện ở 3 mặt nhận thức – xúc cảm – hành động.
Biểu hiện hứng thú của một cá nhân với đối tượng nào đó chính là: sự
nhận thức đúng, đầy đủ về đối tượng; xúc cảm tích cực đối với đối tượng và
cuối cùng là những hành động tích cực xoay quanh đối tượng đó nhằm chiếm
lĩnh nó.
1.2.3. Mức độ và phân loại hứng thú
Mức độ của hứng thú:
Việc phân chia các mức độ của hứng thú có một số quan điểm khác nhau
như: Có tác giả thì phân chia làm 2 mức độ của hứng thú; Tác giả Nguyễn Thị
Thu Cúc khi nghiên cứu về hứng thú học tập thì đưa ra 4 mức độ của hứng thú
học tập…

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đã tham khảo, tổng hợp kết quả
nghiên cứu của các tác giả và phân chia mức độ của hứng thú thành 3 cấp độ.
Theo nghiên cứu của chúng tôi cũng như sự đóng góp ý kiến của các chun
gia thì sự phân chia này là phù hợp với việc sử dụng để đánh giá mức độ hứng
thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao trong trường học. Đây cũng
là nội dung nghiên cứu cơ bản của đề tài. Các mức độ của hứng thú được phân
chia như sau:

15


- Hứng thú cao: Ở cấp độ này chủ thể có xúc cảm dương tính mạnh mẽ
xuất phát từ nhận thức đúng và đủ về đối tượng. Xúc cảm này thúc đẩy mạnh
mẽ chủ thể tích cực, chủ động đưa ra hành động để chiếm lĩnh đối tượng.
- Hứng thú (mức trung bình): Chủ thể có xúc cảm dương tính ở mức vừa
phải với đối tượng; Có nhận thức đúng hoặc tương đối đúng, đủ về đối tượng;
Có những hành động tích cực để chiếm lĩnh đối tượng nhưng chưa ở mức độ
chủ động cao.
- Chưa (không) hứng thú. Chủ thể khơng có xúc cảm dương tính với đối
tượng, chưa có nhận thức hoặc nhận thức sai về đối tượng. Do vậy chưa có
hành động tích cực, chủ động để chiếm lĩnh đối tượng. Hoặc giữa 3 mặt xúc
cảm - nhận thức - hành động chưa có sự tương quan, đồng bộ (VD: xúc cảm
dương tính mạnh mẽ nhưng chưa hành động tích cực, hoặc hành động rất tích
cực nhưng khơng xuất phát từ xúc cảm dương tính với đối tượng).
Phân loại hứng thú:
Có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau tùy theo góc độ (cơ sở)
nghiên cứu:
Căn cứ vào mức độ hiệu lực của hứng thú có các loại sau:
- Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú tĩnh quan, chỉ giới hạn ở việc con
người tri giác (ngắm nhìn, nghe…) đối tượng gây nên hứng thú (VD: thích

nghe nhạc, thấy khối cảm khi xem tranh…). Hứng thú này khơng thể hiện tính
tích cực để nhận thức sâu sắc, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong
lĩnh vực này.
- Hứng thú tích cực: Được thể hiện ở chỗ chủ thể không dừng lại ở việc
tri giác đối tượng mà còn chủ động hành động với mục đích chiếm lĩnh được
đối tượng gây hứng thú. Đây là một trong những nguồn kích thích sự phát triển
nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, năng lực và tính cách.
Căn cứ vào nội dung và chiều hướng của hứng thú ta có 5 loại sau:
- Hứng thú vật chất: có thể biểu hiện thành nguyện vọng như muốn có
chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...
16


- Hứng thú nhận thức: Theo nghĩa rộng thì được thể hiện dưới hứng thú
học tập, hứng thú khoa học có tính chất chun mơn như: hứng thú vật lý học,
triết học, tâm lý học...
- Hứng thú nghề nghiệp là hứng thú một ngành nghề nào đó: hứng thú
với nghề sư phạm, bác sĩ, kỹ thuật...
- Hứng thú xã hội – chính trị: Hứng thú với một hình thức nhất định của
công tác xã hội đặc biệt là hoạt động tổ chức, lãnh đạo với các vấn đề chính trị
xã hội.
- Hứng thú với thẩm mĩ hoặc hứng thú với các lĩnh vực văn học, nghệ
thuật : Hứng thú với văn học, sân khấu, phim ảnh, âm nhạc, hội họa...
Căn cứ vào khối lượng của hứng thú:
- Hứng thú rộng: Thể hiện ở người có hứng thú nhiều mặt nhưng thường
chỉ sâu sắc ở mặt nào đó. Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc biệt. VD:
Bác Hồ có hứng thú với nhiều lĩnh vực và Bác cũng là một nhà văn, nhà báo…
và cũng là một chính trị gia xuất sắc.
- Hứng thú hẹp: Hứng thú với từng mặt, ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.
Căn cứ vào tính bền vững:

- Hứng thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức
sâu sắc nghĩa vụ và thiên hướng của mình. Nó thể hiện tính ổn định, lâu dài.
- Hứng thú không bền vững: thường bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối
tượng hứng thú. Những người có hứng thú khơng bền vững thường dễ thay đổi
hứng thú.
Căn cứ mức độ sâu sắc của hứng thú:
- Hứng thú sâu sắc: Thể hiện ở thái độ thận trọng có trách nhiệm với hoạt
động, cơng việc. Mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững
đến mức hồn hảo đối tượng của mình.
- Hứng thú hời hợt bên ngồi: qua loa đại khái trong q trình nhận thức,
trong thực tiễn. Đây là những người nhẹ dạ nông nổi.

17


×