Tải bản đầy đủ (.pptx) (47 trang)

Bài giảng bệnh sùi mào gà sinh dục hậu môn môn da liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 47 trang )

SÙI MÀO GÀ SINH DỤC-HẬU MÔN
(Genital wart)


Yêu cầu bài học





Nắm bắt được căn nguyên gây nên Sùi mào gà và hậu quả của nó
Trình bày được triệu chứng lâm sàng Sùi mào gà
Chẩn đoán được bệnh sùi mào gà và cách điều trị


ĐẠI CƯƠNG



Tên khác: Condylomat acuminate, venereal wart, Anogenital infection.
Sùi mào gà sinh dục là một bệnh LTQĐTD hay gặp, do Human papilloma virus (HPV), thuộc họ
Papilomaviridae-HPV.



Chỉ có 1-2% số người nhiễm mới có triệu chứng lâm sàng, hầu hết người nhiễm HPV khơng có biểu hiện lâm
sàng hoặc dưới lâm sàng.



HPV có thể gây loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ hoặc ung thư tế bào gai xâm lấn, hay gặp ở CTC và


hậu môn-trực tr.


DỊCH TỄ





Phụ nữ trẻ có quan hệ tình dục nhiều, có nhiều bạn tình thì tỷ lệ nhiễm HPV cao
hơn.
Một số nghiên cứu cho thấy cả nam và nữ có QHTD nhiều tỷ lệ mắc bệnh trên
20% và có thể nhiễm một hay nhiều chủng HPV.
Những trường hợp nhiễm biểu hiện lâm sàng có nguy cơ lây truyền cao hơn các
trường hợp khơng có triệu chứng.


NGUYÊN NHÂN

– HPV thuộc nhóm có DNA, nhân lên trong tế bào thượng bì.
– Có hơn 40 týp HPV gây bệnh ở sinh dục, týp 6 và 11 chiếm tới 90%. Các týp 16, 18,
31, 33 và 35 có thể gây loạn sản tế bào và gây ung thư.

– Các yếu tố thuận lợi cho nhiễm HPV là nhiều bạn tình, mắc các STI khác. Lây bệnh do
qhtd khơng an toàn.

– Virút xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các thương tổn nhỏ ở thượng bì và nằm ở

lớp đáy. HPV có thể lây truyền cho trẻ sơ sinh qua đường sinh dục của mẹ, gây u nhú ở
thanh quản.



LÂM SÀNG




Thời gian ủ bệnh khoảng 3-8 tuần



Thường khơng có triệu chứng cơ năng. Một số có thể ngứa, cảm giác bỏng rát,
đau hoặc chảy máu. Nhiều người bệnh không nhận biết mình bị bệnh.



Tổn thương xuất hiện tại vị trí bị sang chấn khi quan hệ tình dục, có thể đơn độc
hoặc thường có nhiều thương tổn (khoảng 5-15), đường kính tổn thương từ 110mm. Các thương tổn có thể kết vào nhau thành mảng lớn, đặc biệt hay gặp ở
người bị suy giảm miễn dịch và tiểu đường.

Phụ nữ bị sùi mào gà xuất hiện triệu chứng ra khí hư có thể là do có viêm âm đạo
vi khuẩn kèm theo.


LÂM SÀNG (TT)







Vị trí tổn thương thường gặp ở nam giới là dương vật, vành qui đầu, hãm dương
vật, mặt trong bao qui đầu, bìu.
Ở phụ nữ, tổn thương ở hãm môi âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu, vùng
đáy chậu, hậu mơn, tiền đình âm đạo, âm mơn, màng trinh, âm đạo và mặt ngồi
cổ tử cung.
Sùi mào gà có thể thấy ở bẹn, vùng đáy chậu và hậu môn. Lỗ niệu đạo bị tổn
thương ở nam gặp khoảng 20-25% và ở nữ là 4-8%.
Hậu môn ít gặp hơn.


Sùi mào gà


Sùi mào gà


Sùi mào gà



Sùi mào gà


Sùi mào gà


Sùi mào gà



Sùi mào gà


Sùi mào gà


Sùi mào gà


Sùi mào gà


LÂM SÀNG (TT)




Màu sắc của sùi mào gà khơng sừng hố có màu hồng tươi, đỏ, khi bị sừng hố
có màu xám trắng và các thương tổn nhiễm sắc có màu tro xám, nâu đen. Tổn
thương sùi khơng có xu hướng nhiễm sắc nhưng các thương tổn nhiễm sắc có thể
thấy ở môi lớn, thân dương vật, mu, bẹn, đáy chậu và hậu mơn.
Sùi mào gà có thể có nhiều tổn thương và ở nhiều vị trí khác nhau nên khi khám
phải rất cẩn thận và tỉ mỉ, khám toàn bộ vùng sinh dục, hậu môn.


LÂM SÀNG (TT)






Đối với phụ nữ, cần khám bằng mỏ vịt để phát hiện tổn thương sùi trong âm đạo,
cổ tử cung. Soi cổ tử cung, hậu môn được chỉ định khi có thương tổn sùi ở cổ tử
cung, ở những người quan hệ tình dục qua đường hậu mơn, sùi mào gà vùng
quanh hậu môn tái phát nhiều lần. Khi có sùi ở miệng sáo, niệu đạo đi tiểu ra máu
tươi cuối bãi và có bất thường dịng nước tiểu.
Sùi mào gà cịn có thể thấy ở mơi, họng, vòm họng và hay kèm theo các thương
tổn vùng sinh dục-hậu mơn trên người có tiền sử tình dục đường miệng.


LÂM SÀNG (TT)




Các loại thương tổn: có thể chia làm 4 loại:



Sùi mào gà dạng sẩn (papular warts): ở vùng biểu mơ sừng hố như mặt ngồi bao da
qui đầu, thân dương vật, bìu, hai bên âm hộ, mu, đáy chậu và quanh hậu môn. Sẩn đỏ
nâu nhạt, nhiễm sắc, dạng bạch sản là dấu hiệu của sẩn dạng Bowen (loạn sừng
Darier).




Sùi mào gà nhọn (acuminate warts): ở niêm mạc biểu mô như bao qui đầu, lỗ miệng
sáo, môi nhỏ, tiền đình âm đạo, âm đạo, cổ tử cung, hậu mơn và trong hậu mơn.


Sẩn sừng hóa (keratotic wart): thường quá sừng hoặc nhiễm sắc.
Tổn thương sẩn dẹt (flat-topped papules): có thể lộ rõ tổn thương nổi cao rất ít ở daniêm mạc do màu sắc rất tinh tế: màu xám trắng nhạt, đỏ hồng nhạt hoặc màu đỏ nâu.






×