Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

Bài giảng bệnh thủy đậu môn da liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 11 trang )

BỆNH THỦY ĐẬU


ĐẠI CƯƠNG
• Thủy đậu là bệnh cấp tính, do bị nhiễm Varicella- Zoster Virus (VZV)
tiên phát.
• Bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao, chủ yếu truyền qua đường hơ hấp.
• Biểu hiện thường là phát ban và mụn nước toàn thân, có thể kèm theo
sốt cao, mệt mỏi.
• Bệnh nhân sau mắc bệnh sẽ có miễn dịch bền vững nên hiếm có tái phát,
trừ một số trường hợp suy giảm miễn dịch.


CĂN NGUYÊN VÀ BỆNH SINH
● Bệnh

gây ra do Varicella- Zoster Virus (VZV).

● Virus này vào cơ thể qua:
- đường hô hấp trên bằng các giọt bắn nhiễm virus,
- hoặc do tiếp xúc trực tiếp dịch của mụn nước,
→ sinh sôi ở các hạch vùng → nhiễm virus máu tiên phát
● Virus sau đó tiếp tục tăng sinh ở gan, lách → nhiễm virus máu thứ phát, và
phát ra da với các mụn nước.
● Bệnh hay gặp ở trẻ con tuổi bỏ bú đến thiếu nhi.
● Khoảng 95% trẻ em độ 9 tuổi có miễn dịch với VZV.
● Người lớn bị thủy đậu thường nặng và dễ có biến chứng hơn.


LÂM SÀNG
• Ủ bệnh 10-21 ngày, trung bình 14-16 ngày.


• Có thể sốt nhẹ, mệt mỏi trước khi phát mụn nước 1-2 ngày. Người lớn
thường mệt mỏi hơn và sốt cao.
• Thương tổn là ban đỏ, sẩn, sau là mụn nước; thương tổn thường xuất
hiện rất nhanh, từ đầu, mặt đến thân mình và tứ chi.
• Tính chất mụn nước: kích thước 1-3mm, quanh có quầng đỏ, rốn lõm,
chứa dịch trong.
• Mụn nước sau đó hóa mủ, giập vỡ, đóng vảy tiết.
• Có nhiều mụn nước với nhiều lứa tuổi khác nhau trên một bệnh nhân.
• Mụn nước xuất hiện cả trên da và niêm mạc miệng, sinh dục, mi mắt.
• Cơ năng: ngứa nhiều.


LÂM SÀNG


TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
• Mụn nước nếu khơng điều trị kịp
thời sẽ nhiễm trùng, hóa mủ,
giập vỡ, đóng vảy tiết.
• Thương tổn lành có thể để lại sẹo
lõm đáng kể.
• Một số trường hợp nặng có thể
có biến chứng như viêm phổi,
viêm màng não, hoặc nhiễm
khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng.


CẬN LÂM SÀNG
• Test Tzanck: là xét nghiệm dùng
trong các bệnh da bọng nước. Ở

bệnh zona, làm test Tzanck sẽ
thấy tế bào gai lệch hình và tế bào
đa nhân khổng lồ.
• PCR với bệnh phẩm là dịch bọng
nước sẽ xác định được nhóm
virus.
Đây là 2 xét nghiệm quan trọng
để chẩn đoán bệnh


CHẨN ĐỐN
1. Chẩn đốn xác định:
- Chủ yếu dựa vào lâm sàng
- Cận lâm sàng cho các trường hợp nghi ngờ
2. Chẩn đoán gián biệt:
- Chốc
- Bệnh tay-chân-miệng
- Hồng ban đa dạng
- Herpes simplex…


ĐIỀU TRỊ
• Kháng virus: dùng trước 72h.
• Kháng sinh : nếu có bội nhiễm.
• Kháng histamin để giảm ngứa.
• Vitamin các loại tăng đề kháng.
• Chăm sóc tại chỗ.
• Một số trường hợp có biến chứng phải điều trị phối hợp với các chuyên
khoa liên quan.
• Các trường hợp sẹo lõm, xấu có thể điều trị thẩm mỹ.



DỰ PHỊNG
• Vắc xin thủy đậu được khuyến cáo dùng, phải dùng đủ 2 liều mới sinh
miễn dịch với bệnh thủy đậu
• Liều đầu nên dùng khi trẻ 12-15 tháng tuổi, liều thứ 2 lúc 4-6 tuổi.
• Nếu trẻ chưa được tiêm phịng mà < 13 tuổi thì nên tiêm 2 liều cách
nhau từ 3 tháng trở lên.
• Thanh thiếu niên từ 13 tuổi trơ lên và người lớn thì tiêm 2 liều cách nhau
4-8 tuần.




×