Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu 5 sự cố mạng thường gặp với máy trạm Windows doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.22 KB, 13 trang )

5 sự cố mạng thường gặp với máy trạm Windows

Mạng là một hệ thống gồm một hay nhiều máy trạm kết nối với máy
chủ để chia sẻ tài nguyên.


Những tài nguyên thông thường bao gồm máy in, thiết bị lưu trữ và các thư
mục chứa dữ liệu mà nhiều người dùng cần sử dụng. Mạng được sử dụng để
tạo ra khả năng truy cập tập trung (bảo mật truy cập) tới tài nguyên chia sẻ.
Hiện nay toàn bộ mạng đang sử dụng tài nguyên chia sẻ lớn nhất là World
Wide Web.

Bài viết này sẽ chỉ ra 5 lỗi thường gặp nhất với hệ thống mạng và máy trạm
Windows, đồng thời cung cấp một số thông tin giúp bạn có thể khắc phục
hay giảm thiểu sự tác động của những sự cố này.

5. Lỗi cấu hình ban đầu

Vấn đề đầu tiên khiến cho mạng hoạt động không ổn định là do có lỗi xảy ra
khi cấu hình mạng, cấu hình hệ thống và cấu hình tài nguyên sử dụng. Một
hệ thống mạng thông thường có quá nhiều thành phần trong khi quy mô và
số lượng người dùng có thể tăng lên làm cho nó càng trở nên phức tạp và
theo đó sự cố luôn thường trực. Với sự phát triển của viễn thông trong vòng
10 năm qua, và sự phát triển của thị trường phần cứng và phần mềm nhiều
người dùng đã tự cài đặt hệ thống và mạng dù không có vốn kiến thức nhất
định về mạng.

Nếu chúng ta muốn cài đặt và cấu hình Windows hay một router Linksys thì
cũng cần phải có đôi chút hiểu biết về công việc này. Ví dụ, nếu muốn kết
nối máy tính tới Internet, thì ít nhất chúng ta cũng cần biết một vài điều về
lược đồ địa chỉ TCP/IP, giao thức DHCP, cáp, …



Khi cài đặt hệ thống, những vấn đề chính gây lỗi đó là sụt nguồn, thiết lập
cáp không chính xác (hay cấu hình Wifi), thiếu hoặc cấu hình sai các giao
thức (như IP) và các vấn đề với hệ thống Windows (như các dịch vụ mạng
được cấu hình sai). Một vấn đề khác cần xem xét đó là cấu hình phương
pháp máy trạm truy cập nguồn tài nguyên chia sẻ, như máy in mạng. Nếu
một máy chủ được sử dụng để cung cấp khả năng truy cập tập trung nghĩa là
chúng ta cần phải cấu hình thuộc tính trên máy chủ in, hay nếu máy chủ in
ấn chức năng được định vị và điều khiển trên một máy chủ thì chúng ta cần
cấu hình cho nhóm làm việc hay mối quan hệ giữa máy trạm và máy chủ.
Mối quan hệ giữa máy trạm và máy chủ là một trong những trở ngại lớn cho
những người làm việc với máy trạm Windows được kết nối mạng. Sau khi
hoàn thành cấu hình và kiểm thử mạng, chúng ta cần lưu trữ thông tin cấu
hình để khi có vấn đề phát sinh chúng ta có thể nhanh chóng phát hiện
nguyên nhân gây lỗi.


Hình 1: Lỗi truy cập vào máy tính khác trong mạng.

Nếu muốn sử dụng các kết nối Wifi qua các kết nối cáp thì thiết kế và cấu
hình ban đầu là rất quan trọng. OSI Model rất hữu ích trong khi khắc phục
những sự cố này. Trước tiên, kết nối cáp thường đi kèm với lỗi vật lý, như
cáp bị hỏng, bị ảnh hưởng bởi khoảng cách hay vấn đề về điện năng, kết nối
không chính xác (sai loại hay điểm), hoặc đơn giản là cáp không hoàn toàn
kết nối. Nhiễu tín hiệu là sự cố khá phổ biến, đặc biệt khi cáp được kéo qua
nguồn điện hay nguồn ánh sáng (với cáp quang). Những kết nối Wifi thường
phức tạp hơn vì chúng cần có sự hỗ trợ của phần mềm và phần cứng (như
driver hay các phần mềm ứng dụng).

4. Các vấn đề về quyền, giấy phép và cấp phép


Nếu chúng ta đã cấu hình mọi thứ chính xác và tất cả các máy trạm đã kết
nối mà không có vấn đề nào xảy ra thì liệu có còn sai xót nào hay không?
Câu trả lời là có. Vấn đề đầu tiên phải kể đến với máy trạm Windows là
quyền, giấy phép và cấp phép. Đó là khi chúng ta không thể truy cập vào
máy chủ, hay không thể truy cập vào tài nguyên dù đã đăng nhập vào máy
chủ.


Hình 2: Các cấp độ cấp phép truy cập file chia sẻ.

Khi gặp phải vấn đề này thì chúng ta cần thay đổi một số cấu hình. Có một
số điều mà chúng ta cần chú ý. Thứ nhất, hệ thống Windows buộc chúng ta
thay đổi mật khẩu định kỳ. Nói cách khác, sau một khoảng thời gian không
sử dụng, một số tài khoản trở nên quá hạn hay quên mật khẩu. Nếu điều này
xảy ra chúng ta có thể tự khắc phục thay vì phải yêu cầu admin. Chúng ta
chỉ cần truy cập vào tài khoản và đăng nhập thông tin trong Windows cấu
hình lại những mục cần thiết. Ngoài ra chúng ta có thể đang sử dụng một
nhóm làm việc mà không kiểm soát truy cập nguồn tập trung và phải đăng
nhập vào nhiều hệ thống chỉ để sử dụng một nguồn tài nguyên. Nhóm làm
việc (Workgroup) gây ra khá nhiều vấn đề vì lí do này, vì vậy chúng ta
không nên sử dụng nhóm làm việc với mạng có 10 máy tính trở lên.

Nếu có thể đăng nhập và kiểm tra, chúng ta có thể sử dụng Windows Event
Viewer để phát hiện lỗi trong mạng. Việc không thể truy cập vào nguồn tài
nguyên qua mạng là một lỗi thông thường và có thể dễ dàng khắc phục bằng
một cấu trúc phù hợp hơn, hay lên một kế hoạch khôi phục lại các thông tin
đăng nhập bị lãng quên.

3. Hiệu suất mạng


Có lẽ đây là sự cố thường xảy ra nhất. Với hệ điều hành Windows, có rất
nhiều yếu tốt tác động tới khả năng thực thi. Ví dụ, nếu chúng ta lên cấu
hình một máy tính mà không tính đến các ứng dụng sẽ được vận hành qua
mạng. Những ứng dụng phổ biến nhất thường yêu cầu một mối quan hệ giữa
máy trạm và máy chủ, có nghĩa là máy trạm được cài đặt trên desktop
Windows phải giao tiếp và truyền dữ liệu qua mạng để vận hành. Nếu hiệu
suất mạng bị ảnh hưởng thì đó là do mạng quá chậm, hay ứng dụng đó chưa
được triển khai với mạng. Khắc phục loại vấn đề này khá phức tạp, thông
thường chúng ta phải phân tích tỉ mỉ và cần phải sử dụng một công cụ như
trình phân tích gói.

Vấn đề về tốc độ và độ trễ có thể là do các kết nối chậm, hay do một mạng
tải quá nhiều dữ liệu. Ví dụ, nếu sử dụng card gigabit Ethernet cho các máy
chủ, các kết nối cáp sẽ tăng tốc độ lên 1000 Mbps. Một số người dùng không
biết rằng, việc chuyển sang kết nối Wifi sẽ tác động khá nhiều tới giao tiếp
mạng vì hiện nay nhiều hệ thống Wifi tại nhà sẽ không có tốc độ truyền lớn
hơn 100 Mbps.


Hình 3: Biểu đồ thể hiện hiệu suất mạng.

Ngoài ra, việc sử dụng một máy chủ truy cập thay vì một bộ chuyển mạng
có thể gây ra những vấn đề lớn với tốc độ và độ trễ. Việc sử dụng các cấu
trúc không phân cấp trong đó thành phần chính của mạng vận hành với tốc
độ cao nhất và các lớp truy cập trong thành phần chính này vận hành với tốc
độ chậm hơn có thể sẽ tạo ra các nút thắt. Các cài đặt hai chiều và tốc độ
không khớp trên những card NIC cũng là những nguyên nhân thường gây ra
các vấn đề về hiệu suất mạng. Và việc sử dụng một bộ chuyển đổi để tạo ra
một vòng lặp có thể sẽ làm cho mạng bị sập hoàn toàn.


Những người dùng Windows tại nhà luôn gặp phải những vấn đề về Internet.
Nếu đã kiểm tra phần cứng và phần mềm mà chúng ta không thể khắc phục
được những sự cố này thì có thể nó không thực sự là một sự cố. Đôi khi, sự
cố phát sinh từ dịch vụ của nhà cung cấp. Trong những trường hợp đó chúng
ta cần lên hệ với nhà cung cấp để tìm biện pháp tháo gỡ.

Một số vấn đề khác ảnh hưởng tới hiệu suất mạng là các vấn đề về bảo mật
ngăn không thể truy cập vào tài nguyên, hay làm cho các dịch vụ không hoạt
động được.

Ứng dụng trình duyệt Internet cũng có thể gây ra sự cố đặc biệt khi bị nhiễm
virus hay các cài đặt trong ứng dụng này đã chặn trang đang được truy cập.
Ví dụ, trong phiên bản Internet Explorer 8, nếu chúng ta sử dụng tất cả các
cài đặt bảo mật, như một Phishing Filter, thì thời gian nó cần sử dụng để xác
định trang sẽ tăng lên và hậu quả là làm chậm phiên truy cập. Cũng có lý do
khi mọi người đổ lỗi cho mạng khi có sự cố xảy ra, vì đó luôn là sự thật hiển
nhiên. Tuy nhiên, trong thực tế, mạng chỉ là một trong nhiều nguyên nhân
gây ra sự cố, trong đó, tài nguyên hệ thống, bằng thông, … có thể là nguyên
nhân khiến mạng bị chậm. Như khi chúng ta vận hành nhiều ứng dụng và
dịch vụ qua một liên kết không thể xử lý, thì hệ thống sẽ bị đông cứng nếu
các ứng dụng đó phản hồi kém.
2. Vấn đề về TCP/IP và các vấn đề về giao thức khác

Có nhiều lý do khiến giao thức trở thành một vấn đề trong mạng, những vấn
đề này bao gồm: vấn đề giao thức nền tảng ISP, DHCP, APIPA, DNS, địa
chỉ IP và sử dụng một giao thức khác ngoài giao thức TCP/IP trong mạng.
Chúng ta có thể giải quyết những vấn đề liên quan tới TCP/IP bằng cách:

Sử dụng một cấu trúc liên kết mạng đã được cấp nhật dù mạng chỉ có ít hệ

thống máy tính. Sử dụng hình họa rất hữu dụng khi khắc phục sự cố mạng,
hay có thể dễ dàng bổ sung một máy chủ mới vào mạng mà không gây ra sự
cố. Dù chúng ta sử dụng DHCP thì cũng cần xem xét sử dụng các công cụ IP
như tracert, netstat, ping và pathping, ngoài ra còn có nhiều công cụ khác mà
chúng ta có thể sử dụng khi khắc phục các sự cố khác.

Nếu chưa cấu hình một giao thức mạng thì chúng ta không thể giao tiếp qua
mạng. Trong TCP/IP có nhiều giao thức, như DHCP (Dynamic Host
Configuration Protocol) và DNS (Domain Name System) là những thủ phạm
thường gây ra các vấn đề kết nối, cũng như các vấn đề liên quan tới hiệu suất
mạng. Ví dụ, nếu máy trạm không thể kết nối tới máy chủ cung cấp địa chỉ
IP cho nó, thì máy trạm này sẽ bị ngắt kết nối khỏi mạng. Nếu sự cố này xảy
ra thì APIPA (Automatic Private IP Addressing) sẽ trao cho máy trạm này
một địa chỉ IP khác (có thể là không thể định tuyến hay không được định
tuyến trong mạng) sẽ gây ra nhiều phiền phức. Các máy trạm luôn cố gằng
kết nối. Nếu kết nối vật lý (như cáp và nguồn điện) bị ngắt, hay không thể
đăng nhập vào hệ thống hay tài nguyên hiện có trên mạng, hay giao thức bị
cấu hình sai thì chúng ta sẽ không thể kết nối hoặc kết nối bị giới hạn.


Hình 4: Danh sách tham số của TCP.

DHCP có thể gây ra một số vấn đề về hiệu suất nếu các máy trạm không thể
xác định được máy chủ để lấy địa chỉ IP. Những gì mà DHCP phải xử lý là
một địa chỉ máy chủ DNS cho các máy trạm bị ngắt kết nối, và các máy trạm
này sẽ phải tìm kiếm trong danh sách máy chủ để tìm ra một máy chủ phù
hợp. Tiến trình này làm nảy sinh thêm một số vấn đề về hiệu suất mạng. Rất
khó để chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân sự cố của DNS nếu không hiểu
phương pháp làm việc của nó trên hệ thống, Giả sử chúng ta muốn truy cập
vào trang quantrimang.com.vn, thì máy trạm sẽ cần có một địa chỉ IP để giao

tiếp với ISP. Ngoài ra nó cần nhận biết máy chủ DNS nào chứa thông tin về
trang web quantrimang.com.vn. Nếu những máy chủ này không cho phép
truy cập, hay có một vấn đề nào đó với trang này thì chúng ta có thể thực
hiện hai phương pháp sau để khắc phục trương hợp này. Trước tiên, cấu hình
một máy chủ DNS khác để khắc phục các sự cố cho ISP. Ví dụ, chúng ta có
thể mở Command Prompt rồi sử dụng lệnh nslookup để tìm các cài đặt của
DNS hiện thời. Nếu đã kết nối tới Internet thì ISP sẽ gửi thông tin này từ
một máy chủ DHCP. Nếu sau đó ISP thay đổi máy chủ DNS thì máy trạm sẽ
không thể phản hồi thông tin đó cho đến khi phiên kết nối kết thúc, hoặc
chúng ta thực hiện một kết nối mới. Ngoài ra chúng ta có thể dùng lệnh
nslookup để thay đổi DNS chính để sử dụng và thử nghiệm một DNS khác
xem máy chủ DNS đó có sự cố phát sinh hay không.

Dynamic DNS cũng là nguyên nhân gây ra sự cố mạng nếu chúng ta cấu
hình thủ công không chính xác.

1. Những sự cố bảo mật thông thường

Sự cố mạng thường gặp nhất với máy trạm Windows là do những dịch vụ và
tính năng yếu kém của các ứng dụng bảo mật. Trong thực tế, mọi sự lây
nhiễm đều xuất phát từ bên trong mạng, hay qua các kết nối Wifi khi không
sử dụng các công cụ bảo mật để kiểm soát, giám sát và chặn Wifi. Tuy nhiên
điều này không có nghĩa là PC hay router không thể bảo mật. Hiện nay, hầu
hết phần cứng và phần mềm được tích hợp một số hỗ trợ bảo mật. Router
ngày nay có chức năng như một firewall, IDS (intrusion detection systems –
hệ thống phát hiện xâm nhập), đồng thời cung cấp nhiều bản ghi chi tiết của
dữ liệu truyền qua nó. Xâm nhập là một dạng tấn công thông thường. Đó là
khi ai đó kết nối vào mạng Wifi của bạn và truy cập vào tài nguyên trong đó.

Bảo mật cho mạng Wifi không hề đơn giản. Một số công cụ trước đây như

WEP keys rất dễ bị vượt qua. Ngoài ra một phương pháp khá phổ biến khác
là sử dụng các địa chỉ MAC của máy trạm trong danh sách điểm truy cập để
chỉ cho phép một số người dùng. Tuy nhiên nếu không có biện pháp bảo mật
bổ sung cho hệ thống thì cũng không có gì đảm bảo phương pháp này đã
hoàn toàn bảo mật.

Dù lựa chọn sử dụng Windows Firewall hay một số phần mềm nhóm ba thì
chúng ta cũng nên cân nhắc sử dụng sử dụng một công cụ như một phương
pháp cơ sở để bảo vệ máy chủ. Các công cụ phát hiện xâm nhập mạng có thể
giúp bảo mật dữ liệu và ngăn chặn những gì có dấu hiệu giả mạo.


Hình 5: Sử dụng hệ thống tường lửa của Windows để bảo mật mạng.

Nếu router đang được sử dụng có khả năng tường lửa thì chúng ta có thể sử
dụng nó tạo ra các file log để có thể giám sát những gì đang diễn ra trên
mạng. Các hệ thống tường lửa như Windows Firewall cũng có thể thực hiện
chức năng này trên máy chủ.

Các phần mềm diệt virus (cũng như Network Access Protection hay NAP)
có thể được sử dụng để giảm vấn đề về hiệu suất và kết nối. Hiện nay hầu
hết các loại virus và sâu thường tấn công mạng và máy chủ.

Cần lưu ý kiểm tra và giám sát công cụ bảo mật khi đã được triển khai. Nếu
không thường xuyên làm việc này thì tốt nhất chúng ta nên sử dụng một số
công cụ khác nhau (Defense in Depth - sử dụng đồng thời nhiều công cụ bảo
mật), rồi kiểm tra các bản ghi khi có sự cố xảy ra.

Kết luận


Trên đây là 5 sự cố mạng thường gặp nhất với máy trạm Windows. Mục
đích của bài viết là cung cấp một số thông tin về nguyên nhân và hướng
khắc phục. Như chúng ta có thể thấy, làm việc trên mạng luôn gặp nhiều vấn
đề và rủi ro, từ kết nối chậm cho tới trở thành nạn nhân của một vụ tấn công.
Có lẽ việc tránh những sự cố với mạng là điều không thể, nhưng nếu nhận
biết được nguyên nhân của những sự cố này thì chúng ta có thể giảm thiểu
sự tác động của chúng.

×