Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh luang prabang nước CHDCND lào TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.86 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH LUANG PRABANG NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 9 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Quốc Chính
2. TS. Lê Tồn Thắng

Phản biện 1:
…………………………………………………………
…………………………….……………………………
Phản biện 2:
..…………………………………………………………
……………………………..……………………………


Phản biện 3:
…………………………………………………………
………………………………….………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp…. Nhà …, Học
viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận
Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện
của Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CHDCND Lào là một quốc đang có sự phát triển nhất định,
đạt được một số thành tựu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề quản
lý NSNN của Lào vẫn còn yếu kém, ngân sách địa phương chưa tự
chủ được nguồn thu cho nhiệm vụ chi nên vẫn phải nhận trợ cấp từ
NSTW; việc sử dụng công cụ ngân sách trong điều chỉnh các mục
tiêu kinh tế vĩ mô của chính quyền cấp tỉnh có phần bị hạn chế.
Luang Prabang là một tỉnh của nước CHDCND Lào đang
chuyển mình cùng đất nước để phát triển kinh tế - xã hội. Việc tăng
cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều
kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách quốc gia tiết kiệm, có
hiệu quả hơn; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Những năm qua, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác
quản lý ngân sách địa phương, Luang Prabang cũng còn một số hạn
chế, bất cập trong quản lý NSNN. Thu ngân sách hàng năm không đủ

chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối thì vấn đề tăng cường quản lý ngân sách
càng trở nên cấp bách. Nhiều cơ quan cùng tham gia quản lý NSNN
nhưng quy định thẩm quyền quyết định ngân sách chưa rõ ràng giữa
các cơ quan, cịn có sự chồng chéo. Quy trình quản lý NSNN cấp
tỉnh cịn mang nặng tính hình thức và trong q trình điều hành ngân
sách cịn thiếu tính năng động, sáng tạo. Một số quy định còn bất
cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh làm chủ ngân sách của
mình... Những hạn chế đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như tạo kẽ hở cho việc
thất thốt ngân sách.
Trong khi đó, cơ sở lý luận về quản lý NSNN ở CHDCND
Lào tương đối “mỏng”, nhất là quản lý NSNN ở địa phương. Nghiên
cứu về NSNN thì khơng phải ít cơng trình, tuy nhiên tuyệt đại đa số
1


các cơng trình đó đều nghiên cứu ở góc độ chun ngành kinh tế, rất
ít cơng trình nghiên cứu NSNN từ góc độ chun ngành quản lý
cơng. Trong số ít cơng trình nghiên cứu NSNN từ góc độ chun
ngành quản lý cơng thì tập trung vào vấn đề phân cấp quản lý NSNN
hoặc chỉ đi sâu vào công tác quản lý thu hoặc quản lý chi, mà chưa
có cơng trình nào nghiên cứu quản lý NSNN cấp tỉnh. Do vậy, cơ sở
lý luận về NSNN cấp tỉnh là vấn đề đặt ra.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của NSNN cấp tỉnh đối với chính
quyền địa phương, từ thực trạng quản lý NSNN của tỉnh Luang
Prabang còn nhiều vấn đề bất cập, từ cơ sở lý luận về quản lý NSNN
cấp tỉnh còn “mỏng” nên nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản lý
ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước CHDCND
Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ Quản lý cơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện khung lý luận về quản lý
NSNN; phân tích thực tiễn quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang,
nước CHDCND Lào, luận án đề xuất những quan điểm, phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại
tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, từ đó góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan đến
quản lý ngân sách nhà nước.
- Tổng hợp, bổ sung, hoàn chỉnh khung lý thuyết về QLNN
đối với NSNN cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng quản lý ngân sách tại tỉnh
Luang Prabang.

2


- Từ những thực trạng địa phương, trên quan điểm của Đảng
và Nhà nước Lào, phương hướng phát triển của tỉnh, luận án đề xuất
hệ thống các giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý
NSNN cấp tỉnh.
- Luận án nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Luang Prabang từ 2015 đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án được nghiên cứu triển khai trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp; kế thừa; so

sánh; thống kê.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Thực tế cho thấy, thu NSNN của Luang Prabang chưa cao,
trong khi chi khá lớn. Có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là do hoạt
động quản lý NSNN cịn hạn chế dẫn đến sự thất thốt hoặc lãng phí
ngân sách. Nếu cơng tác quản lý NSNN của Luang Prabang được hồn
thiện thì NSNN của tỉnh sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, tạo động lực
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý NSNN cấp tỉnh là gì và quản lý theo những nội dung nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh?
- Tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào học tập được
những kinh nghiệm gì từ thực tiễn quản lý NSNN cấp tỉnh của một
số địa phương khác?
- Thực trạng quản lý NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang hiện
nay như thế nào? Kết quả đạt được là gì và cịn những hạn chế nào?
Nguyên nhân vì sao?
3


- Để tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN cấp tỉnh, Luang
Prabang cần những giải pháp nào? Trên cơ sở quan điểm nào?
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần hồn thiện khung khung lý thuyết về
quản lý NSNN cấp tỉnh; rút ra một số bài học về quản lý NSNN và
vận dụng vào hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của tỉnh Luang
Prabang, nước CHDCND Lào.
- Luận án đã phân tích và mơ tả toàn cảnh bức tranh quản lý
ngân sách của tỉnh Luang Prabang nước CHDCND Lào; đồng thời

đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN
ở tỉnh Luang Prabang của CHDCND Lào.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ cung cấp luận cứ
khoa học và thông tin đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến
quản lý NSNN ở một địa phương của nước Lào. Kết quả đó có sự tác
động nhất định đến thực tiễn quản lý NSNN ở tỉnh Luang Prabang,
góp phần sử dụng tốt nguồn lực tài chính của địa phương, nâng cao
năng lực quản lý NSNN của các cấp chính quyền.
- Kết quả nghiên cứu luận án là tài liệu tham khảo cho những
nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống NSNN, cơ chế quản
lý ngân sách cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Kết quả các cơng trình đã nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề liên quan đến
quản lý NSNN, từ chu chi đến phân cấp quản lý. Các cơng trình đã
đạt được nhiều kết quả, góp phần cung cấp những giải pháp đổi mới,
hồn thiện quản lý NSNN nhằm hướng đến nâng cao hiệu lực, hiệu
quả vai trò quản lý của Nhà nước đối với NSNN.
4


1.2. Những khoảng trống trong quản lý ngân sách nhà
nước cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung vào vấn đề
phân chia phạm vi quản lý giữa chính quyền trung ương và chính
phương trong nguồn thu – nhiệm vụ chi, chứ chưa xem xét trên khía
cạnh cơ sở, căn cứ phân chia gắn với đặc thù của từng địa phương.

Thứ hai, chưa làm rõ được một số vấn đề về điều kiện để
chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý thu - chi NSNN.
Thứ ba, nhiều cơng trình chưa hồn tồn dựa trên góc độ
quản lý cơng như nghiên cứu cách thức, phương pháp quản lý của
các cơ quan nhà nước đối với NSNN… hướng tới hiệu quả hiệu lực
của chính quyền địa phương, với các lý thuyết quản lý ngân sách
theo kết quả đầu ra, lý thuyết chủ sở hữu và người đại diện,…
Thứ tư, chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận án
tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý NSNN cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Luang Prabang từ góc độ tổng thể.
Trên cơ sở tham khảo, kế thừa kết quả nghiên cứu về quản lý
NSNN của các cơng trình đi trước, đề tài luận án đặt ra các hướng
nghiên cứu sau cần giải quyết:
Một là, xây dựng hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đối với
NSNN xuất phát từ hệ thống pháp lý của nước CHDCND Lào, làm
sáng tỏ các khái niệm về NSNN và quản lý NSNN cấp tỉnh dựa trên
quy định của Lào, sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung quản lý
NSNN cấp tỉnh tại các địa phương của nước CHDCND Lào, gắn với
đặt thù về thể chế, tinh hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại
tỉnh Luang Prabang dựa vào những khoảng trống đã chỉ ra.
Ba là, xác định những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quản
lý NSNN của tỉnh Luang Prabang, chỉ ra đâu là nguyên nhân khách
quan, đâu là nguyên nhân từ sự quản lý yếu kém, thiếu hụt nguồn
5


nhân lực của riêng tỉnh, đâu là nguyên nhân thuộc về cơ chế quản lý
chung, do những bất cập trong quy định pháp lý…
Bốn là, mục đích cuối cùng của luận án là đề xuất một hệ

thống giải pháp có tính khả thi, tính thực tiễn, tính mới nhằm khắc
phục bất cập để tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh Luang
Prabang nước CHDCND Lào.
Kết luận chương 1
Thông qua việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các cơng trình
nghiên cứu về quản lý NSNN, tác giả đã thu lượm được những kết
quả cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Kết quả nghiên cứu của các
cơng trình đi trước đã tạo cơ sở hoặc gợi mở cho đề tài luận án của
tác giả những ý tưởng, hướng nghiên cứu mới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
2.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN vừa luôn gắn liền với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành
trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- NSNN vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng.
- NSNN là một bản dự toán thu chi.
- NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
- NSNN ln gắn liền với tính giai cấp.
6



2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
- NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp
các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình
thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững.
- NSNN là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát.
- NSNN là cơng cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh
trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
- NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của
bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
- NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính quốc gia.
2.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có
mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu,
chi của mỗi cấp ngân sách. Ở nước CHDCND Lào, hệ thống NSNN
về cơ bản bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý ngân sách nhà nước
cấp tỉnh
Quản lý NSNN cấp tỉnh là việc chính quyền cấp tỉnh sử dụng
các phương pháp (hành chính, kinh tế, giáo dục...) và các cơng cụ
phù hợp để kiểm sốt các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để chính quyền cấp tỉnh thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ của mình.
- NSNN cấp tỉnh đảm bảo chức năng Nhà nước của chính
quyền cấp tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.

7



- Ngân sách tỉnh là nguồn lực tài chính quan trọng để giúp
chính quyền cấp tỉnh khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Ngân sách tỉnh là cơng cụ tài chính giúp chính quyền nhà
nước cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền tỉnh.
- Ngân sách tỉnh định hướng cho các thành phần kinh tế phát
triển đúng đắn, phát huy những tiềm năng thế mạnh của địa phương.
2.2.2. Chỉ số đánh giá quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Chỉ tiêu tổng thực chi
- Chỉ tiêu tổng thực thu
- Chỉ tiêu bổ sung ngân sách cho chính quyền địa phương
2.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Quản lý cân đối ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm trong quản lý
ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà
nước cấp tỉnh
- Thể chế kinh tế.
- Trình độ của CBCC và tổ chức quản lý ngân sách cấp tỉnh.
- Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính.
- Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân.
2.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN của một số địa phương
cấp tỉnh và giá trị tham khảo đối với Luang Prabang, nước
CHDCND Lào
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số
địa phương cấp tỉnh

- Tỉnh Thái Bình (Việt Nam), phân chia các khoản thu thành 2
nhóm đơn vị hành chính, phân chia lĩnh vực thu ngoài quốc doanh
8


thành 2 đối tượng thu; phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất thành 3
loại hình, ngồi ra cịn quy định chi tiết rõ ràng từng khoản thu phân
chia thuộc từng lĩnh vực thu… Các khoản chi ngân sách được quy
định rõ ràng nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơng trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn. Chi
ngân sách cấp xã có nhiệm vụ chi sự nghiệp giao thông, kiến thiết đô
thị do cấp xã quản lý, chi cho công tác khuyến nông, lâm, ngư thuộc
cấp xã quản lý, chi hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng.
- Để quản lý tốt NSNN, tỉnh Bắc Ninh đã tinh gọn bộ máy,
phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị,
mỗi cấp. Giải quyết hài hoà định mức chi trong tổng định mức phân
bổ được giao yêu cầu phải đạt được là định mức chi có căn cứ thuyết
phục của từng loại cơng việc thuộc danh mục tổng nguồn, tổng các
cơ cấu được phân định.
- Xiêng Khoảng (Lào) đã phân định được rõ nguồn thu, nhiệm
vụ chi của mỗi cấp ngân sách; tăng cường và đề cao vai trị của chính
quyền cấp dưới trong việc điều hành và quản lý NSĐP trên địa bàn,
tỷ trọng thu, chi ngân sách trong tỉnh đang dần chuyển đổi theo
hướng tăng tỷ trọng NSĐP cho cấp dưới, và giảm tỷ trọng của cấp
tỉnh. Bên cạnh đó, cơng tác quyết toán đã dần đi vào nề nếp với chất
lượng ngày càng được nâng cao hơn.
- Tỉnh Ou Đom Xay (Lào), gắn kết việc phân phối NSNN với
việc huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra trong thời kỳ trung hạn. Thực
hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự

nghiệp có thu. Đẩy mạnh xã hội hố các hoạt động sự nghiệp theo
hướng tập trung cho các nhiệm vụ mang tính xã hội, cịn lại huy
động nguồn lực xã hội để phát triển. Thực hiện chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ xã hội.

9


2.3.2. Giá trị tham khảo đối với quản lý ngân sách cấp tỉnh
của Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Tăng tính hiệu quả hoạt động thu ngân sách của chính quyền
cấp tỉnh.
- Kiểm sốt chặt chẽ các khoản thu, chi ngân sách, kìm hãm sự
gia tăng quá mức nhu cầu chi; cần coi trọng các khoản chi kích hoạt
sự đầu tư của khu vực tư và đảm bảo phân phối công bằng xã hội.
- Trong phân cấp quản lý ngân sách phải đảm bảo vai trò
chủ đạo của NSTW, coi NSTW là ngân sách của cả nước, hoạt
động trên phạm vi cả nước.
- Coi việc công khai ngân sách các cấp.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý NSNN.
Kết luận chương 2
Trong chương này, luận án đã đạt được một số kết quả sau:
khái quát những vấn đề chung về ngân sách bao gồm khái niệm, vai
trò, đặc điểm và hệ thống ngân sách; làm rõ một số vấn đề lý luận về
quản lý NSNN cấp tỉnh; trên cơ sở kinh nghiệm quản lý NSNN cấp
tỉnh của một số tỉnh, rút ra một số giá trị có thể tham chiếu cho tỉnh
Luang Prabang của CHDCND Lào.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Luang
Prabang - cơ sở cho hoạt động quản lý NSNN cấp tỉnh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Luang Prabang là một tỉnh thuộc Miền Bắc của Lào, bao
gồm 12 huyện (thành). Tỉnh Luang Prabang có diện tích 80% là miền
núi đá dốc, diện tích rừng chiếm 50% diện tích cả tỉnh, có thế nói
rừng là một thế mạnh của tỉnh, có rất nhiều cây gỗ và lâm sản quý.
10


Tỉnh Luang Prabang rất phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên,
như mỏ than, mỏ đồng, mỏ măng gan, mỏ vàng….
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Tổng lao động của tỉnh Luang Prabang là 161.023 người
(2018) chiếm 46,44% tổng dân số của tỉnh, trong đó lao động nơng
nghiệp là 143.858 người, chiếm 91,5%; công nghiệp là 3,7%; dịch vụ
là 4,8%; còn lại là lao động trong các ngành nghề khác.
Thời kỳ năm 2015 - 2019, nền kinh tế tỉnh Luang Prabang đã
đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân 7%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế
tăng dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu giai đoạn 2015-2019
(Đơn vị tính: %)
Nơng nghiệp
Cơng nghiệp
Dịch vụ
2015
59.0
15.9

25.1
2016
58.6
15.5
25.9
2017
56.7
17.0
26.3
2018
54.6
16.3
29.1
2019
50.9
17.4
31.7
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại
tỉnh Luang Prabang
3.2.1. Thực trạng cơ quan quản lý NSNN cấp tỉnh Luang
Prabang
Quản lý NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang có hệ thống cơ
quan cùng tham gia: HĐND, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục thuế tỉnh.

11


3.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Thu NSNN là một bộ phận quan trọng trong chấp hành ngân
sách Nhà nước. Chính vì vậy thu ngân sách đòi hỏi phải tuân thủ
theo những nguyên tắc nhất định. Trình tự chấp hành dự tốn thu
ngân sách đối với các khoản thu khác nhau thì sẽ có những hình thức
khác nhau. Hai khoản thu chiếm tỉ trọng lớn ở địa phương là phí, lệ
phí và khoản thu từ đơn vị sự nghiệp.
Trong những năm qua các chỉ tiêu thu Ngân sách trên địa bàn
không ngừng được tăng lên.
Bảng Thu NSNN Luang Prabang (triệu kip)
TT
Nội Dung
2016
2017
2018
2019
1 Thu thuế
Thu thuế thường
2 niên
3 Thu lệ phí
4 Thu thuế đất
Thu chun
5 mơn, nghiệp vụ
Thu quản lý tài
6 sản
Thu quản lý
doanh nghiệp
7 nhà nước
8 Thu hải quan
Thu từ địa
9 phương

Tổng

210,511.45 257,701.13 293,487.59 303,358.48
161,475.72 195,840.94 216,246.42 239,642.75
3,452.17
5,570.67 11,222.28 10,582.43
9,674.99 16,515.12 18,735.46 11,566.44
35,908.56

39,774.41

47,283.43

41,566.86

14,402.12

20,009.43

18,642.86

21,135.31

216.60
242.53

418.07

549.80
187.16


204.09

225,130.17 278,128.63 312,680.24 324,697.88
661,014.31 813,958.39 919,035.24 952,754.24

(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang)
- Thanh tra việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách:
Lập bảng tổng hợp số liệu tình hình về thực hiện thu ngân sách
trong kỳ thanh tra. Xác minh, đối chiếu tại Cục thuế, Kho bạc Nhà
nước tỉnh về tổng số thu ngân sách và chi tiết từng khoản thu theo
12


nội dung giao dự toán hoặc theo sắc thuế. Xác định số tuyệt đối và tỷ
lệ phần trăm thực hiện được của từng chỉ tiêu; so với dự toán thu
UBND tỉnh giao. Kết quả thanh tra tại các đơn vị, tổng số thu ngân
sách là 61,1 tỷ kip, vượt 29,6 tỷ kip so với dự toán Nghị quyết
HĐND tỉnh giao (tương ứng với 94,16%).
3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh.
Trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử
dụng dự toán. Các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị.
Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự tốn cùng cấp, Cơ
quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn vị và
phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và
phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp.
Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự tốn của cơ quan tài chính,
đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự

tốn trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến
hành phân bổ dự tốn vào phần mềm quản lý ngân sách. Thơng qua
KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán.
Bảng Chi NSĐP của Luang Prabang (triệu kip)
TT
Nội Dung
2016
2017
2018
2019
1 Chi thường
558,588.96 640,249.70
656,714.89
640,920.71
xuyên
2 Chi quỹ lương
385,674.37 416,670.20
420,542.32
392,820.91
3 Chi tiền hỗ trợ
48,419.13
56,701.61
63,359.95
64,144.44
4 Chi phục vụ bộ
37,004.04
69,978.22
77,140.73
70,350.02
máy nhà nước

5 Chi điều tiết,
13,251.42
16,321.60
17,940.16
17,401.20
xúc tiến
6 Chi phát sinh
1,800.00
1,800.00
13,214.70
12,872.84
khác
13


7
8

Chi mua, thuê
2,689.00
2,790.00
609.74
tài sản
Tổng chi đầu từ
69,751.00
75,988.08
64,517.03
82,721.55
Tổng chi
1,117,177.93 1,280,499.41 1,313,429.79 1,281,841.41

(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang)
- Cơng tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành khá thường
xuyên, tuy nhiên chất lượng kiểm tra thì khơng được đánh giá qua
số lần kiểm tra. Do đó việc đột xuất kiểm tra sẽ phát hiện được các
trường hợp chi sai quy định và sẽ giúp ngăn ngừa việc chi lãng phí,
khơng tiết kiệm NSNN. Việc kiểm tra trước khi chi NSNN từ khâu
lập dự tốn chi NSNN được cơ quan tài chính và KBNN kiểm tra,
xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà
nước quy định.
3.2.4. Thực trạng quản lý cân đối NSNN cấp tỉnh
Cân đối NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang được thể hiện qua
tổng thu - tổng chi theo bảng dưới đây:
Bảng Cân đối ngân sách cấp tỉnh (triệu kip)
TT

Nội Dung

1

Tổng thu

2

Tổng chi
Cân đối
thu - chi

2016
661,014.31


2017
813,958.39

2018
919,035.24

2019
952,754.24

1,117,177.93 1,280,499.41 1,313,429.79 1,281,841.41
-456,163.62

-466,541.02

-394,394.55

-329,087.17

(Nguồn: Sở Tài chính Luang Prabang)
Nhìn chung, thực trạng cân đối NSNN ở tỉnh Luang Prabang
nước CHDCND Lào trong giai đoạn này đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy vậy, cân đối NSNN trong giai đoạn này cũng còn
một số hạn chế.

14


3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán ngân sách
nhà nước cấp tỉnh
- Về cơng tác thanh tra. Tình hình thực hiện dự tốn thu, chi

ngân sách cơ bản đảm bảo đáp ứng quy định (số thu năm 2018 đạt
132,5% kế hoạch tỉnh giao; số thu ngân sách huyện hưởng phân cấp
đạt 146,2% so với kế hoạch. Các công trình được chủ đầu tư lập,
thẩm định, báo cáo kinh tế kỹ thuật; ký kết hợp đồng, nghiệm thu
khối lượng hoàn thành; hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật; hồ sơ nghiệm
thu thanh tốn, hồ sơ hồn cơng cơ bản thể hiện đầy đủ nội dung theo
quy định về đầu tư và xây dựng. Việc sử dụng ngân sách, quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị được đối chiếu, xác minh cơ
bản theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính, ngân sách và các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Luang Prabang vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế nhất định như: Một số khoản chi từ nguồn dự phịng của
ngân sách chưa đúng tính chất, nội dung, chủ yếu bổ sung cho hoạt
động thường xuyên, nhưng chưa bố trí ngay từ đầu năm. Một số
khoản chi cho các đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách;
phân bổ, sử dụng nguồn thu, nguồn đấu giá quỹ đất cho một số nội
dung chưa phù hợp; cơng tác giao dự tốn cho các đơn vị sự nghiệp
cịn có những hạn chế nhất định. Một số đơn vị dự tốn chưa trích
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn thu hoạt động dịch
vụ theo quy định, thanh tốn vượt khối lượng thực tế thi cơng, khơng
nộp phí bảo vệ mơi trường đối với khối lượng đất đắp...
- Về cơng tác kiểm tốn. Theo báo cáo kiểm toán, đối với cấp
tỉnh giao dự toán chi ngân sách cho các huyện, thành phố còn vượt
so với thực tế về quỹ lương giáo dục, đào tạo và dạy nghề và quỹ
lương hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể cấp
huyện hơn 37 tỷ kip. Giao dự toán chi kinh tế, giáo dục, đào tạo và
dạy nghề còn sử dụng ngân sách để chi trả tiền lương cho lao động
15



hợp đồng do tỉnh ký (từ nhiều năm trước) không đúng quy định hơn
4,6 tỷ kip.
Kiểm toán báo cáo tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước ở
Luang Prabang cho thấy, các doanh nghiệp bảo toàn được vốn Nhà
nước, việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích sản xuất, kinh doanh
và nộp tiền thuê đất cơ bản đầy đủ, kịp thời. Nhưng các doanh
nghiệp cịn hạch tốn một số bút tốn khơng đúng quy định, chưa
thực hiện kê khai thuế thu nhập đối với nhà thầu nước ngoài 639
triệu kip, chưa nộp trả ngân sách Nhà nước khoản kinh phí tồn hết
nhiệm vụ chi (phát sinh trước thời điểm cổ phần hóa năm 2017) hơn
2,18 tỷ kip. Về chi ngân sách tỉnh, bố trí vốn cho một số dự án cịn
dàn trải, bố trí kế hoạch vốn cho một số dự án nguồn sử dụng đất
chưa sát với thực tế của địa phương, chưa phân bổ vốn chi tiết cho
một số dự án nằm trong kế hoạch bố trí 2018…
3.2.6. Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu
3.2.6.1. Chỉ tiêu tổng thực thu
Trong 3 năm 2017, 2018, 2019, tổng thực thu NSĐP tỉnh
Luang Prabang đều vượt dự toán ngân sách đầu năm do HĐND
quyết định, nhưng xét về số tương đối thì tỷ lệ vượt thu tương ứng
các năm 2017, 2018 và 2019 là 4,21 %, 5,81 % và 8,56 %. Thu thuế
có xu hướng tăng đều. Lệ phí có tỷ lệ tăng mạnh. Thu chuyên môn
nghiệp vụ tăng giảm khơng đều. Năm 2017 tăng, 2018 giảm mạnh và
2019 có tăng lên. Thu quản lý tài sản cũng có xu hướng tăng lên,
nhưng tăng đột biến vào năm 2017.
Thực tế này cho phép nhận định rằng tỷ trọng thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của tỉnh Luang Prabang chưa đạt dự tốn. Tổng
dự tốn thu được hồn thành đều nhờ một số khoản thu phát sinh
không ổn định, không tiên lượng được trước như tiền phạt, tịch thu,
tiền thu từ quỹ đất cơng ích và đất cơng tại huyện. Và đây cũng là
những khoản thu có tính bền vững rất thấp.

16


3.2.6.2. Chỉ tiêu tổng thực chi
Chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng
thực chi và chi thường xuyên ngày càng tăng. Chênh lệch thực chi
của chi thường xun khơng chênh lệch nhiều, có sự ổn định từ năm
2016 đến nay. Chi quỹ lương cũng chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên, trong 3
năm gần đây có xu hướng giảm. Chênh lệch thực chi của chi quỹ
lương theo sơ đồ hình sin, tăng giảm ổn định.
Chênh lệch thực chi của chi phục vụ bộ máy nhà nước có độ
chênh lớn. Năm 2016 và 2018; năm 2017 và 2019 mức chênh tương
đương nhau. Tuy nhiên, độ chênh giữa 2016 với 2017 và 2018 với
2019 chênh lệch nhiều.
3.2.6.3. Chỉ tiêu bổ sung ngân sách cho chính quyền địa
phương
Theo kết quả khảo sát tồn cầu về Chỉ số cơng khai ngân sách
mở 2020, điểm số công khai minh bạch ngân sách của Lào đã tăng
mạnh so với các kỳ đánh giá trước đó, đạt mức 48/100 điểm đối với
trụ cột Công khai ngân sách, tăng 21 điểm so với năm 2019; 09/100
điểm đối với trụ cột. Sự tham gia của công chúng, tăng 3 điểm so với
năm 2019; 64/100 điểm đối với trụ cột Giám sát, tăng 2 điểm so với
năm 2019. CHDCND Lào xếp hạng thứ 97/117 nước, tăng 4 bậc so
với năm 2019.
Theo xếp hạng OBS 2020 với ba trụ cột nêu trên, CHDCND
Lào được đánh giá đã có nhiều nỗ lực và bước tiến đáng ghi nhận về
mức độ công khai minh bạch ngân sách.
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào
3.3.1. Kết quả đạt được

- Về thu NSNN. Cơ cấu thu NSNN từng bước được cải thiện,
tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN đạt cao, giai đoạn
2015 - 2019 đạt bình quân 89,9%. Tổng thu NSNN cả năm 2019 đạt
17


390.650 tỷ kip, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ kip). Thu nội địa
đạt 102,9% dự toán (vượt 6.650 tỷ kip). Thu từ du lịch ước đạt
91,1% dự toán (giảm 5.700 tỷ kip). Thu cân đối ngân sách từ hoạt
động xuất nhập khẩu đạt 98,6% dự toán (giảm 1.200 tỷ kip); Thu
viện trợ ước đạt 6.000 tỷ kip (tăng 1.000 tỷ kip so với dự toán).
- Về chi NSNN. Quá trình tổ chức thực hiện dự tốn chi trong
giai đoạn 2015 -2019 đã đảm bảo được đầy đủ các nhiệm vụ chi theo
dự tốn giao, nhìn chung các đơn vị dự toán đã quản lý điều hành, sử
dụng ngân sách đều quán triệt được nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả,
chống lãng phí, đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa
phương, đặc biệt đảm bảo kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách phát sinh ngồi dự tốn.
- Về cân đối NSNN. Cân đối kết quả thu, chi ngân sách trên
địa bàn tỉnh Luang Prabang từ năm 2015 đến năm 2019 đã phản ánh
được sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế vào ngân sách. Đặc điểm nguồn thu khác nhau thì phân
cấp thu cũng khác nhau, nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn là thu từ các
DNNN trung ương, các DNNN địa phương, thu thuế cơng, thương
ngồi quốc doanh... được tập trung vào thu ngân sách tỉnh đáp ứng
được mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cơ cấu chi
NSNN đã dần dần thay đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong
nước đã đủ cho chi thường xuyên. Mặc dù có bội chi, nhưng các
khoản chi lớn là chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên, trong đó chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất. Quỹ ngân sách không bị

chiếm dụng, đảm bảo tốt khả năng thanh toán của Nhà nước; kiểm
soát chặt chẽ việc chi tiêu của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách cấp
qua KBNN. Thơng tin kịp thời, chính xác số liệu thu, chi tồn quỹ
ngân sách cho các cấp quản lý ngân sách, đảm bảo cho việc điều
hành ngân sách chuẩn xác.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán những năm
18


trở lại đây được chú trọng hơn. Thanh tra và Kiểm tốn nhà nước
khơng ngừng được bổ sung lực lượng, nâng cao về chất lượng, năng
lực làm việc nên chất lượng thanh tra, kiểm tốn tốt hơn. Điều này
góp phần hạn chế tiêu cực trong quản lý NSNN ở địa phương.
3.3.2. Một số hạn chế, bất cập
- Tình trạng thất thu NSNN vẫn cịn xảy ra. Chi quản lý hành
chính hàng năm đều chi vượt định mức được giao trên một biên chế.
- Về quản lý cân đối NSNN, cải cách thuế vẫn còn nhiều bất
cập, hệ thống thuế chồng chéo, phức tạp gây khó khăn cho cơng tác
hành thu và quản lý thuế; vay bù đắp bội chi NSNN chỉ chú trọng
giải quyết nhu cầu chi... Chi ngân sách còn phân tán, dàn trải; hiệu
quả chi ngân sách (cả chi xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) còn
thấp và chưa chú trọng đến kết quả đầu ra. Việc mở sổ hạch toán kế
toán ngân sách chưa đúng với quy định, nhất là trong lĩnh vực tài sản
công và kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn chưa mang lại hiệu
quả cao, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng
kinh phí chi thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng ngân sách. Cơng tác kiểm sốt chi của KBNN
cịn nặng thủ tục hành chính.
3.3.3. Ngun nhân của những hạn chế, bất cập

- Một số quy định của pháp luật chưa hồn thiện, cơ chế, chính
sách của Nhà nước cịn vướng mắc do sự bất cập, khơng đồng bộ.
- Áp dụng cứng nhắc mơ hình lập ngân sách truyền thống.
- Năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản
lý về mặt hành chính đến các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất
cập, hạn chế.
- Công tác tuyên truyền luật NSNN và các văn bản liên quan
chưa sấu sắc, chưa đạt mục tiêu đề ra.

19


- Nguồn thu ngân sách nhà nước không ổn định, chi tiêu
NSNN có thể tăng lên do đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm
đúng mức, khi phát hiện những sai sót việc làm rõ trách nhiệm tổ
chức, cá nhân và xử lý chưa nghiêm.
- Cơ sở hạ tầng về tin học của tỉnh còn hạn chế, lạc hậu.
Kết luận chương 3
Chương này đã đánh giá được thực trạng quản lý NSNN của
tỉnh Luang Prabang thời gian qua, chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong
việc quản lý NSNN của tỉnh và nguyên nhân của hạn chế đố. Đây sẽ
là cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN của
tỉnh Luang Prabang thời gian tới.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP ÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANG PRA BANG,
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước

tỉnh Luang Pra bang
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Luang
Prabang đến năm 2030
Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững,
phát huy và khai thác có hiệu quả về đất, rừng, tiềm năng thuỷ điện
và các lợi thế về du lịch và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên
ngoài. Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên đầu
tư theo chiều sâu, phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột
phá cho phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng. Kết hợp đồng bộ giữa sản xuất
với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.

20


4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Luang Prabang
- Quản lý NSNN theo kết quả.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản về NSNN.
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ
nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp tỉnh.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành NSNN trên địa bàn.
- Thực hiện tốt công tác phân phối và sử dụng vốn NSNN.
4.1.3. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh Luang
Prabang
- Nhằm đảm bảo kỷ luật tài khóa.
- Nhằm phân bổ NSNN hiệu quả.
- Nhằm đảm bảo thu - chi ngân sách địa phương hiệu quả.
- Nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về NSNN.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại

tỉnh Luang Pra bang
4.2.1. Đẩy mạnh phân cấp trong quản lý NSNN
Xố bỏ tính bao hàm của ngân sách cấp trên đối với ngân sách
cấp dưới. Thu hút đầu tư về địa phương. Giao địa phương tự chủ
trong quyết định và quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi. Quy định cụ
thể về thời kỳ ổn định ngân sách.
4.2.2. Hồn thiện chu trình quản lý NSNN
- Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách của tỉnh.
- Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách của tỉnh.
- Hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách của tỉnh.
4.2.3. Chống thất thoát NSNN trên địa bàn tỉnh
Cần quan tâm công tác quản lý kê khai, quản lý các khoản thu
thuế, chống thất thu thuế và quản lý nợ đọng thuế, tuyên tuyền
hướng dẫn và vận động người dân thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế.

21


Ccần rà soát ngay những trường hợp được gia hạn thuế, tiền thuê
đất… để chủ động thông báo, nhắc nhở nộp thuế đúng ngày tới hạn.
Muốn đẩy mạnh thu ngân sách, bên cạnh việc khai thác tốt các
nguồn thu, các đơn vị trên địa bàn tình cần phải chú ý giảm đến mức
thấp nợ thuế tồn đọng bằng cách thực hiện tốt các giải pháp quản lý
thu nợ, rà soát lại các khoản nợ, chủ động thông báo và đôn đốc
doanh nghiệp nộp các khoản thuế đã tới hạn… Cần lưu ý có sự phối
hợp tốt hơn với các sở, ngành có liên quan và các địa phương để khai
thác tốt các nguồn thu, tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế, kịp
thời xử lý nợ thuế. Cần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
phịng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tất cả các
khoản chi tiêu từ NSNN nói chung và các khoản mục chi thường

xuyên nói riêng đều được kiểm sốt chặt chẽ qua KBNN.
4.2.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức quản lý
NSNN tại tỉnh Luang Prabang
- Đổi mới công tác uyển dụng công chức quản lý NSNN.
- Sử dụng hợp lý công chức quản lý NSNN.
- Đổi mới công tác đánh giá công chức quản lý NSNN.
- Nâng cao chất lượng ĐTBD công chức quản lý NSNN.
4.2.5. Ứng dụng công nghệ thơng tin trong quản lý NSNN
Xây dựng kiến trúc chính phủ điện tử ngành tài chính nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ngành Tài chính và chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tích cực ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, tạo thói quen áp dụng tin học trong xử lý công việc
đối với cán bộ, công chức.
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành NSNN của tỉnh, cần tập trung thực hiện
các biện pháp sau: Về con người, cần nâng cao trình độ tin học cho
cơng chức các đơn vị dự toán; Về hạ tầng, thời gian tới, tỉnh cần đầu
tư cơ sở vật chất, hoàn thiện kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin
22


nhằm bảo đảm triển khai các ứng dụng phục vụ cơng tác chun
mơn; Về kinh phí, mạnh dạn đầu tư kinh phí, ln dành cho cơng
nghệ thơng tin một khoản ngân sách hàng năm nhất định.
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với hoạt động liên quan đến NSNN
Tăng cường thanh tra, kiểm tra quy trình ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh; hoạt động thu - chi ngân sách; công tác giám sát từ
xa, giám sát tại chỗ tình hình quản lý và điều hành ngân sách.
Áp dụng các hình thức thanh tra, kiểm tra linh hoạt và hiệu

quả; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4.3. Kiến nghị
- Đối với Quốc hội, nên sửa quy định về việc các bộ, ngành
được phân bổ hạn mức kinh phí cho các địa phương, nên quy định
thẩm quyền phân bổ cho một đầu mối là bộ tài chính, phân bổ đến
tận đơn vị sử dụng NSNN (đơn vị cơ sở).
- Đối với Chính phủ, cần tiếp tục phải nghiên cứu hồn thiện
chính sách thuế. Quy định cho địa phương quyền tự chủ cao hơn về
quyết định và quản lý nguồn thu. Quy định rõ hơn tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình về tài chính của HĐND và UBND tỉnh, thực
hiện nghiêm kỷ luật tài khóa. Mở rộng quyền tự chủ của địa phương
trong quyết định chi tiêu. Hồn thiện quy định về vị trí, vai trị của
chính quyền địa phương cấp tỉnh trong quản lý ngân sách.
- Đối với Bộ tài chính, nên giao cho chính quyền địa phương
quyền u cầu kiểm tốn quyết tốn NSĐP trước khi phê chuẩn
quyết tốn. Hồn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán, các
khoản chi NSNN cần phải được cơng khai trong q trình lập, chấp
hành và quyết toán.
- Đối với UBND tỉnh Luang Prabang, sớm ban hành quy định
về phân cấp và ủy quyền về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh; quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo song trùng giữa chính
23


×