Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh luang prabang nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.38 KB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN

DAYMONE VIRANON

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH LUANG PRABANG NƯỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH LUANG PRABANG NƯỚC CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 9 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS.TS. Trương Quốc Chính

2.

TS. Lê Tồn Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh

Daymone Viranon


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ Quản lý cơng tại Học viện Hành chính
quốc gia (Việt Nam), bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự
động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các
thầy giáo, cơ giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận án. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạ, các thày cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, Ban

Quản lý đào tạo Sau đại học của Học viện Hành chính quốc gia.
Tơi vơ cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tơi
đang cơng tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS Trương Quốc Chính và
TS Lê Tồn Thắng, là hai người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian
và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị
trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là
cơng cụ tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với sự quản lý kinh tế và hành chính
thì quản lý NSNN là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và phân bổ một cách
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia, tạo tiền
đề và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển hài hoà về kinh tế - xã hội.
Trong hệ thống NSNN, ngân sách cấp tỉnh là một cấp ngân sách rất quan trọng
bởi vì ngân sách cấp tỉnh có vai trị cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của chính quyền tỉnh và các cấp chính quyền trực thuộc. Đồng
thời, là một cơng cụ để chính quyền cấp tỉnh thực hiện quản lý toàn diện các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn.
CHDCND Lào là một quốc gia chưa phát triển, sự phát triển kinh tế - xã
hội giữa các địa phương không đồng đều. Trong một thời gian khá dài, hoạt
động quản lý NSNN theo mơ hình cơ chế kế hoạch tập trung chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn. Hiện nay, CHDCND Lào đã sự phát triển nhất định,

đạt được một số thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, vấn đề quản lý NSNN
của Lào vẫn còn yếu kém, ngân sách địa phương chưa tự chủ được nguồn thu
cho nhiệm vụ chi nên vẫn phải nhận trợ cấp từ NSTW; việc sử dụng công cụ
ngân sách trong điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính quyền cấp
tỉnh có phần bị hạn chế.
Luang Prabang là một tỉnh của nước CHDCND Lào đang chuyển mình
cùng đất nước để phát triển kinh tế - xã hội. Việc tăng cường quản lý NSNN,
đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử

1


dụng ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Những năm qua, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác quản lý
ngân sách địa phương, Luang Prabang cũng còn một số hạn chế, bất cập trong
quản lý NSNN. Thu ngân sách hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân
đối thì vấn đề tăng cường quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách. Nhiều cơ
quan cùng tham gia quản lý NSNN nhưng quy định thẩm quyền quyết định
ngân sách chưa rõ ràng giữa các cơ quan, cịn có sự chồng chéo. Quy trình
quản lý NSNN cấp tỉnh cịn mang nặng tính hình thức và trong q trình điều
hành ngân sách cịn thiếu tính năng động, sáng tạo. Một số quy định còn bất
cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh làm chủ ngân sách của mình...
Những hạn chế đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, cũng như tạo kẽ hở cho việc thất thoát ngân sách.
Trong khi đó, cơ sở lý luận về quản lý NSNN ở CHDCND Lào tương
đối “mỏng”, nhất là quản lý NSNN ở địa phương. Nghiên cứu về NSNN có
khơng ít cơng trình, tuy nhiên tuyệt đại đa số các cơng trình đó đều nghiên cứu
ở góc độ chun ngành kinh tế, rất ít cơng trình nghiên cứu NSNN từ góc độ

chun ngành quản lý cơng. Trong số ít cơng trình nghiên cứu NSNN từ góc
độ chun ngành quản lý cơng thì tập trung vào vấn đề phân cấp quản lý
NSNN hoặc chỉ đi sâu vào công tác quản lý thu hoặc quản lý chi, mà chưa có
cơng trình nào nghiên cứu quản lý NSNN cấp tỉnh. Do vậy, cơ sở lý luận về
NSNN cấp tỉnh là vấn đề đặt ra.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của NSNN cấp tỉnh đối với chính quyền địa
phương, từ thực trạng quản lý NSNN của tỉnh Luang Prabang còn nhiều vấn đề
bất cập, từ cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp tỉnh còn “mỏng” nên nghiên
cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang
Prabang nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ

2


Quản lý công, với mong muốn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao
hiệu quả công tác quản lý NSNN trên q hương của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện khung lý luận về quản lý NSNN, phân
tích thực tiễn quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào,
luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, từ đó
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan đến quản lý

NSNN để tìm hiểu những nội dung mà các cơng trình đi trước đã nghiên cứu;
trên cơ sở đó, luận án đánh giá kết quả của các cơng trình đã đạt được; từ đó

chỉ ra hướng nghiên cứu phù hợp của luận án, đảm bảo tính khơng trùng lắp và
tính mới của luận án.
-

Tổng hợp, bổ sung, hoàn chỉnh khung lý thuyết về QLNN đối với

NSNN cấp tỉnh, bao gồm: khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý NSNN cấp
tỉnh, nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh... trên
cơ sở hệ thống pháp luật của nước CHDCND Lào về ngân sách nhà nước.
-

Phân tích và đánh giá về thực trạng quản lý ngân sách tại tỉnh Luang

Prabang trên các khía cạnh: thu ngân sách, chi ngân sách, cân đối ngân sách,
giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách… trên cơ sở đó, luận án chỉ ra, làm rõ
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã và đang tồn tại
trong tình hình quản lý ngân sách của tỉnh.
-

Từ những thực trạng địa phương, trên quan điểm của Đảng và Nhà

nước Lào, phương hướng phát triển của tỉnh, luận án đề xuất hệ thống các giải

3


pháp có tính khả thi và thực tiễn nhằm hồn thiện công tác quản lý NSNN trên
địa bàn tỉnh Luang Prabang trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý NSNN cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Luận án nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh của chính
quyền tỉnh - là một trong 3 cấp ngân sách ở nước Lào (ngân sách trung ương,
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện). Luận án không nghiên cứu hoạt
động quản lý ngân sách cấp huyện của các huyện nằm trên địa bàn tỉnh Luang
Prabang.
Công tác quản lý ngân sách được đề cập trong luận án bao gồm 4 nội
dung sau: (1) Quản lý thu ngân sách; (2) Quản lý chi ngân sách; (3) Quản lý
cân đối ngân sách; (4) Thanh tra, kiểm tra, giám sát NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Luận án nghiên cứu các hoạt động ngân sách trên địa bàn tỉnh Luang
Prabang; đồng thời khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương cấp tỉnh trong
và ngoài nước Lào về quản lý NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Luận án thu thập các số liệu, dữ liệu về hoạt động quản lý NSNN trong
khoảng thời gian từ 2015 đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu triển khai trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.

4


4.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả áp dụng phương pháp này


để phân chia hoạt động quản lý NSNN thành những bộ phận cấu thành, những
mối quan hệ gắn với lịch trình thời gian; từ đó giúp tác giả nhận thức, phát hiện
ra các vấn đề cịn tồn tại; phân tích trên các khía cạnh khác nhau để tìm ra
những vấn đề cịn bất cập trong đối tượng nghiên cứu. Đồng thời khái quát,
liên kết những mặt, những bộ phận từ lý thuyết đã thu thập được thành một
chỉnh thể để tạo ra cơ sở lý luận về quản lý NSNN. Kết hợp lý luận với thực tế,
đem lý luận để soi rọi, phân tích thực tế. Từ phân tích thực tế, tác giả đã rút ra
những đánh giá, tổng hợp lại đưa ra những kết luận, những đề xuất mang tính
khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách trong phạm vi
nghiên cứu.
-

Phương pháp kế thừa: Tác giả sử dụng có chọn lọc những kết quả

nghiên cứu có liên quan đã được công bố trước đây ở trong và ngoài nước để
bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận; đồng thời xây dựng hệ thống các giải pháp
của luận án. Phương pháp này được vận dụng chủ yếu trong chương 2 và
chương 4 của luận án.
-

Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp này để chỉ ra sự

thay đổi, tăng giảm các chỉ tiêu về ngân sách trong giai đoạn nghiên cứu.
Ngoài ra, phương pháp này cũng sử dụng để làm rõ sự tương đồng cũng như
tính khác biệt, đặc thù trong quản lý ngân sách giữa các địa phương, từ đó rút
ra những bài học, kinh nghiệm có giá trị có thể làm tham khảo cho quản lý
ngân sách của tỉnh Luang Prabang.
-


Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt

trong toàn bộ nội dung của luận án. Việc thu thập và xử lý số liệu về ngân sách
nhà nước bằng các phương pháp thống kế đã làm rõ tình hình cũng như xu
hướng vận động của quản lý ngân sách ở địa phương; khẳng định những

5


vấn đề có liên quan để luận giải, minh chứng cho những nhận xét và kết luận
nghiên cứu của tác giả.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
NSNN là nguồn tài chính quan trọng của quốc gia và kiểm soát chặt chẽ
NSNN là yêu cầu của bất kỳ quốc gia, của địa phương nào. Luang Prabang là
một trong số ít tỉnh của CHDCND Lào có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thu NSNN của Luang Prabang chưa cao, trong khi
chi khá lớn. Có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là do hoạt động quản lý
NSNN còn hạn chế dẫn đến sự thất thốt hoặc lãng phí ngân sách. Nếu cơng
tác quản lý NSNN của Luang Prabang được hồn thiện thì NSNN của tỉnh sẽ
được sử dụng hiệu quả hơn, tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu

-

-

Quản lý NSNN cấp tỉnh là gì và quản lý theo những nội dung nào?


-

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh?

Tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào học tập được những kinh

nghiệm gì từ thực tiễn quản lý NSNN cấp tỉnh của một số địa phương khác?
-

Thực trạng quản lý NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang hiện nay như

thế nào? Nguyên nhân của những hạn chế là gì?
-

Để tiếp tục hồn thiện quản lý NSNN cấp tỉnh, Luang Prabang cần

thực hiện những giải pháp nào? Trên cơ sở quan điểm nào?
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về mặt lý luận
-

Luận án góp phần hồn thiện khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp

tỉnh trên cơ sở hệ thống pháp lý của nước CHDCND Lào. Qua đó làm rõ khái
niệm NSNN, các bộ phận cấu thành NSNN, sự cần thiết và nội dung của quản

6


lý NSNN ở cấp tỉnh. Luận án xây dựng và chỉ ra được các yêu cầu, nguyên tắc

cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh.
-

Luận án đã nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương

trong nước và ngoài nước (Việt Nam) về quản lý NSNN cấp tỉnh. Từ đó rút ra
một số bài học về quản lý NSNN, nhận ra sự tương đồng và phù hợp để áp
dụng các bài học này vào hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách của tỉnh
Luang Prabang, nước CHDCND Lào.
6.2. Về mặt thực tiễn
-

Luận án đã phân tích và mơ tả tồn cảnh bức tranh quản lý ngân sách

của tỉnh Luang Prabang: số thu, số chi, nguồn thu, nhiệm vụ chi, mất cân đối
thu chi, cơng tác lập dự tốn, thực hiện dự tốn và quyết toán, phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi; các hoạt động quản lý, kiểm soát, sử dụng ngân sách của
của chính quyền tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào.
-

Luận án đề xuất các quan điểm của cá nhân tác giả về quản lý ngân

sách cấp tỉnh, đồng thời đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
quản lý NSNN ở tỉnh Luang Prabang của CHDCND Lào.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
-

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ cung cấp luận cứ khoa học và


thông tin đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến quản lý NSNN ở một địa
phương của CHDCND Lào. Mặt khác, các kiến nghị, đề xuất giải pháp rút ra
từ kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào việc củng cố công tác quản
lý NSNN của tỉnh Luang Prabang, đồng thời góp phần xây dựng, hồn thiện
chính sách và pháp luật của nước CNDCND Lào về NSNN trong những năm
tới.
-

Kết quả của Luận án có những tác động nhất định đến thực tiễn quản

lý NSNN ở tỉnh Luang Prabang, góp phần sử dụng tốt nguồn lực tài chính của
địa phương, nâng cao năng lực quản lý NSNN của các cấp chính quyền.

7


7.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho những nhà

khoa học nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống NSNN, cơ chế quản lý ngân sách
cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào; đồng thời, luận án sẽ là nguồn tài liệu tham
khảo có giá trị và tin cậy cho các thế hệ học viên tại Học viện Hành chính
Quốc gia; đặc biệt là cán bộ, công chức của nước CHDCND Lào đang nghiên
cứu, học tập về vấn đề này.
8. Cấu trúc của luận án
Kết cấu của Luận án gồm: Phần mở đầu; phần nội dung và phần kết
luận, ngồi ra cịn có danh mục tài liệu tham khảo được sử dụng trong nghiên
cứu luận án. Cấu trúc luận án cơ bản gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
ngân sách nhà nước
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp
tỉnh
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang
Prabang, nước CHDCND Lào
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
Quản lý NSNN khơng phải là một đề tài mới, đã có rất nhiều các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu ở CHDCND Lào và Việt Nam nghiên cứu về vấn đề
này trên các cấp độ khác nhau: từ cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện…; từ
nghiên cứu tổng thể hoạt động quản lý NSNN đến nghiên cứu từng bộ phận
theo chu trình ngân sách; nghiên cứu từ góc độ vi mơ như cơng tác quản lý thu,
quản lý chi… đến nghiên cứu từ góc độ vĩ mơ như phân cấp ngân sách… Để
nghiên cứu triển khai luận án này, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo rất nhiều các
cơng trình nghiên cứu có liên quan, và dưới đây là một số nghiên cứu tiêu
biểu:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý thu - chi ngân sách
Quản lý thu - chi ngân sách có một số cơng trình trong nước và ngồi
nước đề cập.
- Các cơng trình trong nước:

+

Viêng Thoong Sỉ Phăn Đon (2011), "Quản lý thu NSNN ở Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào", Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN trong nền kinh tế thị
trường, như: khái niệm thu NSNN, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến thu
NSNN; vai trò, mục tiêu và nội dung quản lý thu NSNN (trong đó nhấn mạnh
đến hoạch định chính sách thu NSNN, quản lý quá trình tổ chức thu NSNN);
mơ hình tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN. Trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm
quản lý thu NSNN của Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Pháp, Anh,

9


tác giả rút ra 7 bài học có thể vận dụng trong quản lý NSNN ở CHDCND Lào.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở CHDCND Lào qua các
thời kỳ, luận án đánh giá những thành công, hạn chế, nguyên nhân của các hạn
chế trong quản lý thu NSNN ở Lào. Luận án đã đề xuất 5 định hướng và 4
nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN ở Lào trong thời
gian tới.
Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả của
hoạt động quản lý thu ngân sách; chưa chỉ rõ các căn cứ đề xuất giải pháp và
điều kiện thực hiện các giải pháp. Nội dung quản lý thu NSNN được trình bày
trong chương lý luận và khi tiến hành đánh giá thực trạng chưa nhất quán.
Trong chương lý luận, tác giả trình bày quản lý thu NSNN bao gồm q trình
xây dựng các chính sách, chế độ thu; quá trình tổ chức hệ thống cơ quan thu;
triển khai các phương pháp thu; kiểm tra giám sát hoạt động thu và giải quyết
tranh chấp trong q trình thu NSNN. Nhưng khi phân tích thực trạng quản lý

thu NSNN ở Lào, luận án lại xây dựng thành 3 nội dung là: chính sách thu
NSNN; quản lý quá trình thu NSNN và bộ máy thu NSNN.
+

Thongvon Luongphimma (2016), “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách

nhà nước tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính, Hà Nội. Tác giả Thongvon đã hệ thống hố, phân tích và làm rõ
hơn cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung
quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN.
Tác giả luận án cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm cải cách chi tiêu cơng ở các
nước có nền kinh tế phát triển (OECD), kinh nghiệm đổi mới quản lý chi ngân
sách nhà nước theo đầu ra và kết quả. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm
có giá trị tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
của CHDCND Lào nói chung và cho tỉnh Hủa Phăn nói riêng. Tác giả đã khảo
sát, phân tích và đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý chi NSNN tại tỉnh
Hủa Phăn CHDCND Lào trong giai đoạn từ 2005 - 2015. Từ

10


đó, chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc đó.
Trên cơ sở định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN của tỉnh
Hủa Phăn CHDCND Lào. Tác giả đã đề xuất hệ thống bao gồm 06 nhóm giải
pháp và 04 điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Hủa Phăn CHDCND Lào cho những năm tới. Những giải
pháp đề xuất hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hủa Phăn tương
đối toàn diện và cụ thể, đồng thời có sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, có
căn cứ khoa học và có tính khả thi cao.

- Các cơng trình ngồi nước:
+

Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), “Quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã luận giải sự cần thiết quản lý chi NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung quản lý chi NSNN được luận án tiếp cận
theo chu trình ngân sách. Luận án đã phân tích khá rõ các nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng tới quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản (03 nhân tố chủ quan
và 04 nhân tố khách quan). Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, luận án đã đề xuất được
07 giải pháp lớn nhằm tăng cường quản lý NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điều đáng chú ý là tác giả luận án đã đề cập đến hệ
thống chỉ tiêu đánh giá quản lý chi ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản thơng
qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN và các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản.

+

Nguyễn Thị Huệ (2012), “Chống thất thoát trong chi NSNN ở tỉnh

Thái Bình”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã đề cập tới những hậu quả do thất thốt trong
chi ngân sách gây ra, từ đó khẳng định chống thất thốt trong chi ngân sách có
ý nghĩa vơ cùng to lớn. Luận án cũng đã phân tích thực trạng thất

11



thoát và chống thất thoát trong chi NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình, chỉ ra 14
nguyên nhân dẫn đến thất thoát trong chi NSNN và đề xuất 06 giải pháp tăng
cường phịng, chống thất thốt trong chi ngân sách cấp tỉnh ở Thái Bình trong
thời gian tới. Luận án chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả
của việc chống thất thoát này. Do xuất phát từ đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, nên luận án không nghiên cứu công tác QLNN đối với chi
NSNN ở tỉnh Thái Bình.
+

Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), “Hồn thiện quản lý nhà nước đối với

thu - chi ngân sách của thành phố Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế,
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội. Tác giả đã xây dựng
được cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách địa phương,
bao gồm khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thu chi NSNN. Qua việc tìm hiểu kinh nghiệm QLNN đối với thu - chi NSNN của
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bắc Kinh (Trung Quốc), tác giả rút ra
bài học để vận dụng cho Hải Phòng. Luận án đã đánh giá thực trạng QLNN đối
với thu - chi NSNN trên địa bàn Hải Phòng trên 03 nội dung là ban hành các
văn bản pháp luật về thu - chi ngân sách địa phương của chính quyền thành
phố Hải Phịng; tổ chức q trình thu - chi ngân sách của thành phố Hải Phòng;
kiểm tra, giám sát quá trình thu - chi ngân sách của thành phố Hải Phịng, tác
giả đã chỉ ra những thành cơng, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc
QLNN đối với thu - chi NSNN của Hải Phịng.
Từ phương hướng hồn thiện quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân
sách của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tác giả đề xuất 10 giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN đối với thu - chi NSNN của Hải Phòng. Cụ thể: 1)
Ban hành, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của thành phố về thu - chi ngân
sách địa phương và quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách địa phương;
2) Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách địa phương; 3) Nâng cao
năng lực quản lý của người lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ, công


12


chức trong bộ máy quản lý nhà nước; 4) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách địa phương; 5) Tăng cường
và nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện thu - chi ngân
sách địa phương; 6) Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các
đơn vị trong công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách địa phương;
7) Có hình thức khen thưởng, vinh danh và xử phạt thỏa đáng; nâng cao hiệu
lực của các văn bản pháp luật; 8) Đề cao vai trò giám sát của người dân; 9)
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đối tượng quản lý;
10) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành ngân
sách địa phương.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách, đặc biệt là phân cấp giữa ngân sách trung
ương và địa phương là một nội dung quan trọng trong quản lý ngân sách.
Nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách cũng đã được khá nhiều nhà nghiên
cứu tiến hành.
+

Các cơng trình trong nước:

Khamphan Keomany (2018), “Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước của một số nước và bài học có thể vận dụng đối với Lào và tỉnh
Attapư", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế tốn, Số 09/2018. Quản lý ngân sách
nhà nước và phân cấp quản lý luôn là vấn đề nóng và thực sự cần thiết của bất
kỳ quốc gia nào. Việc phân cấp và quản lý ngân sách một cách đúng đắn hệ
thống không chỉ là giảm bội chi ngân sách, mà còn đem lại hiệu quả kinh tế

cao, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, đảm bảo an sinh xã hội một cách tích cực
nhất. Trong khuôn khổ bài viết tác giả muốn nêu kinh nghiệm quản lý ngân
sách ở một số nước để từ đó rút ra bài học trong quản lý ngân sách ở
CHDCND Lào.
+

Khamphan Keomany (2019), "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh Attapư nước CHDCND Lào", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học

13


viện Tài chính, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận
về phân cấp quản lý NSNN. Khung lý thuyết được xây dựng gồm có: (1)
NSNN và hệ thống NSNN. (2) Lý luận về phân cấp quản lý NSNN bao gồm
các nội dung cụ thể như: Khái niệm, hình thức, căn cứ, nội dung, nguyên tắc,
lợi ích và bất lợi của phân cấp, đo lường mức độ phân cấp và những yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả phân cấp. Để làm rõ hơn những nhận định mang tính lý
luận về phân cấp quản lý NSNN, luận án nghiên cứu về phân cấp quản lý
NSNN ở một số nước trên thế giới, kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách
địa phương của một số tỉnh ở CHCDND Lào, từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm cho phân cấp quản lý NSNN trường hợp tỉnh Attapư.
Trên cơ sở các quy định về khung pháp lý, các nguồn tài liệu của chính
quyền tỉnh tỉnh Attapư và các nguồn khác, luận án phân tích thực trạng phân
cấp quản lý NSNN trường hợp tỉnh, giai đoạn 2011 - 2017, gồm 2 vấn đề lớn:
(1) Phân cấp của Trung ương cho tỉnh với 3 nội dung cơ bản: (a) Phân cấp
thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách; (b) Phân cấp nguồn thu, số bổ
sung và nhiệm vụ chi NSNN; (c) Phân cấp thực hiện quy trình quản lý NSNN.
(2) Phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương ở tỉnh Attapư với nội dung

cơ bản là phân cấp nguồn thu, số bổ sung, và nhiệm vụ chi ngân sách. Trên cơ
sở đó đã đánh giá kết quả, hạn chế trong phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn
tỉnh Attapư thời kỳ 2011 - 2017, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn
chế. Đánh giá về thực trạng và những nguyên nhân hạn chế trong phân cấp
quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Attapư là căn cứ thực tiễn sinh động để tác giả
đề xuất các giải pháp phân cấp quản lý NSNN trong thời gian tới.
Tác giả đề xuất 13 nhóm giải pháp về phân cấp quản lý ngân sách địa
phương ở tỉnh Attapư và đề xuất một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp.
Cụ thể 13 giải pháp mà tác giả đề xuất là: 1) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật do Trung ương ban hành có liên quan đến phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước; 2) Hoàn thiện quy trình ngân sách nhà nước: 3) Hồn

14


thiện cơ chế phân cấp nguồn giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn
tỉnh; 4) Hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi; 5) Phân cấp quản lý ngân
sách gắn với quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch
tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm; 6) Quy định
rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước các cấp; 7) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra phân cấp ngân sách địa phương; 8) Hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy do tỉnh Attapư ban hành về phân cấp quản lý ngân
sách địa phương; 9) Hoàn thiện việc phân cấp nguồn thu, số bổ sung ngân sách
địa phương tỉnh Attapư; 10) Hoàn thiện việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách
địa phương tỉnh Attapư; 11) Tăng cường tính cơng khai, minh bạch; kiểm tra
chặt chẽ việc quản lý và phân cấp quản lý ngân sách địa phương tỉnh Attapư:
12) Nâng cao trình độ cán bộ, cơng chức tài chính - ngân sách các cấp tỉnh
Attapư.
- Các cơng trình ngồi nước:
+


Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước - Lý luận và thực

tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là một cuốn sách bổ ích với những
phân tích cặn kẽ các vấn đề lý luận về phân cấp quản lý nhà nước như các quan
niệm về phân cấp cùng sự bình luận về các hình thức phân cấp quản lý nhà
nước. Tác giả đã phân tích tình hình phân cấp quản lý hành chính nhà nước ở
Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 và rút ra những nhận xét, đánh giá. Đặc
biệt, dựa trên kinh nghiệm của một số nước, tác giả có đưa ra một số kiến nghị
về phân cấp quản lý NSNN cho Việt Nam:
(1) Phân cấp quản lý NSNN phải được xem xét như là một cách thay đổi
mang tính hệ thống, vì q trình này tác động đến nhiều đối tượng, nhiều loại
cơ quan và nhiều cấp. (2) Phân cấp quản lý NSNN phải theo chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. (3) Phải có Chính phủ có năng lực để
theo dõi và đánh giá phân cấp quản lý NSNN của các cấp chính quyền (Trung
ương, địa phương) để có sự đánh giá ai có thể trao quyền quản lý

15


NSNN. (4) Cần có sự phân cấp ở các mức độ khác nhau giữa các cơ quan quản
lý nhà nước ở đơ thị và nơng thơn do khả năng tìm kiếm nguồn thu và chi khác
nhau. (5) Phân cấp quản lý NSNN phải gắn liền với việc quy định rõ ràng về
thuế. (6) Phân cấp quản lý NSNN phải dựa trên một chiến lược tổng thể, dài
hạn và nhất quán, khơng vì tính huống. (7) Đơn giản hóa những quy định phân
cấp quản lý NSNN cho các cấp để tạo cơ hội cho các cấp dễ thực hiện và gắn
liền với hạn chế của địa phương về năng lực. (8) Mơ hình phân cấp, chuyển
giao nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý NSNN giữa các cấp chính quyền phải
phù hợp với mục tiêu của cải cách theo hướng phân cấp. Tránh sự tập trung
vào một cấp mới. (9) Phải có NS cứng (cái chính quyền địa phương đó có) và

linh hoạt. (10) Mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương trong phân
cấp và chuyển giao quyền và nhiệm vụ quản lý NSNN cần được đảm bảo ổn
định và thích ứng với điều kiện phát triển của các cấp chính quyền địa phương.
(11) Phải có cơ sở pháp lý để bảo vệ phân cấp, chuyển giao quyền, nhiệm vụ
quản lý NSNN; đồng thời Chính phủ và chính quyền các cấp phải thực hiện
đúng cam kết phân cấp quản lý NSNN đã được trao.
+

Lê Chi Mai (2006), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho chính

quyền địa phương: Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền địa phương, tác giả
đã sử dụng dữ liệu nghiên cứu của 2 tỉnh là Lạng Sơn và Đà Nẵng để minh họa
cho các nhận xét về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. Trong nghiên cứu
này, phân cấp quản lý NSNN được xem xét trên các khía cạnh: phân cấp nhiệm
vụ chi và nguồn thu; phân cấp thẩm quyền trong quyết định chế độ, định mức
phân bổ và chi tiêu NS; phân cấp về qui trình NS. Theo đó, các giải pháp được
đưa ra là tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho chính quyền địa phương,
trong đó nhấn mạnh đến cải thiện minh bạch trách nhiệm chi tiêu NS của các
cấp và phân cấp trách nhiệm chi tiêu tương ứng với nguồn thu được phân cấp.
Đối với phân cấp nguồn thu, nghiên cứu ủng hộ quan điểm tạo ra

16


một số nguồn thu tự có cho chính quyền địa phương bằng việc trao quyền tự
chủ thuế cho chính quyền địa phương từng bước và ở mức độ hạn chế; cải tiến
cách phân chia giữa Trung ương và địa phương đối với một số loại thuế nhằm
đảm bảo tính cơng bằng. Về hệ thống điều hịa ngân sách, cần hồn thiện
phương pháp tính tốn số bổ sung theo cơng thức có tính ổn định và cơng khai,

bổ sung mục tiêu cần có căn cứ khách quan và rõ ràng; quy định rõ hơn về vay
nợ của địa phương. Đối với hệ thống định mức phân bổ và chi tiêu NS ở địa
phương, cần điều chỉnh cho phù hợp với biến động thực tế, đảm bảo mỗi địa
phương có đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ công thiết yếu ở mức độ trung
bình. Và cuối cùng, nghiên cứu cũng đề xuất quan điểm tăng cường phân cấp
trong quy trình ngân sách, trong đó trọng tâm là tách bạch ngân sách trung
ương với ngân sách địa phương, xóa bỏ tính lồng ghép trong thực hiện ngân
sách.
+

Bùi Đường Nghiêu (chủ biên) (2006), Điều hòa ngân sách giữa Trung

ương và địa phương”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Thuật ngữ “điều hòa”
trong nghiên cứu này cũng tương tự như vấn đề phân cấp. Nội dung của cuốn
sách bàn về vấn đề điều hòa ngân sách giữa Trung ương và địa phương, vai trò
của cơ chế điều hòa ngân sách, đánh giá thực trạng của cơ chế điều hòa ngân
sách liên quan đến phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách, cơ chế xác
định tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách, cơ chế bổ sung ngân sách, nhóm tác
giả cũng đề cập đến giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hịa NSNN ở Việt Nam.
+

Mai Đình Lâm (2012), "Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng

trưởng kinh tế tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã sử dụng mơ hình thực nghiệm có bổ sung
biến giải thích là độ mở kinh tế (đo lường bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của địa phương) để giải thích thêm cho tăng trưởng kinh tế ở các địa phương.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000-2011 với phương pháp sử
dụng dữ liệu bảng. Kết luận của nghiên cứu là phân cấp quản


17


lý NSNN có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng
có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam.
+

Lê Toàn Thắng (2013), "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt

Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học viện Hành
chính, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam
dựa trên góc độ lý thuyết hành chính cơng, đã đánh giá phân cấp quản lý
NSNN ở Việt Nam theo bốn nội dung: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật
pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức NSNN; Phân cấp quản lý nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp thực hiện quy trình quản lý NSNN; Phân cấp
trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN. Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng đề
xuất các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp tăng cường phân cấp
cho các địa phương ở Việt Nam.
+ Nguyễn Xuân Thu (2015), “Phân cấp quản lý ngân sách địa
phương
ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Tài chính - ngân hàng, Trường Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ tác động của phân cấp quản lý ngân sách
địa phương đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương trong trường
hợp chính quyền địa phương ở Việt Nam, cụ thể như sau: (1) Khẳng định các
nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương có tác động khác nhau đến
từng khía cạnh quản trị nhà nước của chính quyền địa phương; phân cấp ngân
sách địa phương có tác động tích cực đến chất lượng cung ứng dịch vụ công,
minh bạch và hiệu suất của bộ máy hành chính nhưng lại có tác động tiêu cực
đến chi phí khơng chính thức, tiếp cận và sở hữu đất đai. (2) Khẳng định tăng
cường phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ

công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cũng phù hợp trong trường hợp chính
quyền địa phương được tổ chức thành ba cấp. (3) Phát hiện kết quả tác động
của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nước của chính quyền địa
phương phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý NS theo từng nhiệm vụ chi, khả
năng kiểm sốt của chính quyền cấp trên đối với chính quyền cấp dưới và

18


năng lực của chính quyền được phân cấp.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về cải cách, nâng cao hiệu quả,
hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu về các vấn đề ngân sách, đó là tìm
kiếm những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách hoặc học tập
kinh nghiệm quản lý để vận dụng vào đối tượng và địa bàn nghiên cứu.
- Các cơng trình trong nước:
+

Khamphong Butdavong (1998), “Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách

nhà nước ở CHDCND Lào”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận làm sáng tỏ
thêm những vấn đề chung về NSNN; vai trò NSNN, vai trò quản lý NSNN;
yêu cầu tiếp tục đổi mới quản lý NSNN, nêu ra xu hướng vận động ngân sách
của các quốc gia trên thế giới. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
NSNN ở CHDCND Lào, luận án làm nổi bật bối cảnh quản lý NSNN của
Chính phủ Lào từ 1990 đến nay và những vấn đề đặt ra. Chỉ ra tác động của
khủng hoảng tài chính - tiền tệ đến quản lý NSNN của Lào. Luận án đã đề xuất
một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NSNN ở
CHDCND Lào, nhất là chính sách tạo nguồn, phân cấp giữa trung ương và địa

phương.
+

Pangthong Luangvanxay (2010), “Phân cấp quản lý NSNN ở

CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân cấp
quản lý NSNN và làm sáng tỏ được mơ hình phân cấp quản lý NSNN ở
CHDCND Lào từ năm 1986-2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay đổi
về cơ chế phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội qua mỗi giai đoạn đó. Trên cơ
sở đánh giá thực trạng của phân cấp quản lý NSNN, luận án đã đề xuất 06
nhóm giải pháp nhằm tăng cường phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào
những năm 2010-2015.

19


Tuy nhiên, tác giả chỉ mới chỉ nhìn nhận trên giác độ phân cấp về quản
lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan quản lý các cấp ở CHDCND Lào
mà chưa làm rõ được trách nhiệm của chính các cơ quan quản lý các cấp đó
trong việc sử dụng công cụ ngân sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương.
- Các công trình ngồi nước:
+

Nguyễn Văn Nhứt (2004), "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và

điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam", Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. Tác giả trình bày khái niệm chung
về hiệu quả QLNN, các căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN),

hiệu quả quản lý và điều hành NSNN ở cấp chính quyền cơ sở. Luận án cho
rằng hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động, các
tiềm năng kinh tế xã hội, ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến biện pháp
quản lý…. để tạo ra kết quả hoạt động (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công tác
quản lý) sao cho kết quả đạt được tối đa cịn chi phí cho kết quả đó ở mức tối
thiểu (tiết kiệm nhất). Hiệu quả QLNN là kết quả của sự tác động của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội để đảm
bảo các nhu cầu thực tế của sự phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, kinh tế và
đời sống đảm bảo các yêu cầu phát triển văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
phục vụ cơng cộng, đảm bảo quốc phịng, trật tự an ninh, pháp luật, pháp chế,
kỷ luật, kỷ cương xã hội…trong từng thời kỳ nhất định. Nếu không đáp ứng
được các u cầu đó thì khơng thể nói là hoạt động QLNN có hiệu quả. Đặc
biệt luận án đã đưa ra 07 tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách xã, đó là:
quy mơ thu, chi ngân sách và của từng khoản thu, chi; tốc độ tăng thu, tăng chi
so với năm trước; tỷ lệ hoàn thành dự tốn; tỷ trọng các khoản chi; mức chi
bình qn một số khoản trên đầu dân; số tiết kiệm chi; khả năng cân đối và một
số chỉ tiêu tổng hợp kinh tế xã hội phản

20


ánh kết quả như: Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu dân, chỉ số phát
triển con người, kết cấu hạ tầng…
+ Nguyễn Ngọc Thao (2007), Phát huy vai trị của ngân sách nhà
nước
- góp phần phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã làm rõ vai trò của
ngân sách nhà nước; đề xuất những đổi mới trong việc gắn vai trò ngân sách
với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả đã hệ thống hóa theo tư duy mới một số

vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và việc phát huy vai trò của NSNN góp phần
phát triển kinh tế ở nước ta trong điều kiện thực hiện cam kết gia nhập WTO.
Khảo cứu theo tư duy mới những kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc
phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế, tạo cơ sở thực tiễn có
giá trị tham khảo trong việc đề xuất giải pháp sử dụng và phát huy vai trị của
NSNN góp phần phát triển kinh tế ở nước ta.
Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò của NSNN góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm đổi mới. Đề xuất
phương hướng và 07 giải pháp: 1) Hồn thiện chính sách thuế nhằm phát huy
vai trị của NSNN góp phần phát triển kinh tế; 2) Đổi mới xây dựng dự toán và
quản lý NSNN theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn nhằm góp phần
phát triển kinh tế; 3) Hồn thiện phân cấp quản lý NSNN để góp phần phát
triền kỉnh tế; 4) Đổi mới chính sách chi theo hướng tích cực nhằm phát huy vai
trị của NSNN góp phần phát triển kinh tế; 5) Đổi mới kiểm tra, giám sát và
kiểm tốn NSNN nhằm phát huy tốt vai trị, góp phần phát triển kinh tế; 6)
Phát huy vai trò của NSNN góp phần kết hợp giữa phát triển kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội; 7) Thực hiện đồng bộ và kiên quyết các biện pháp phòng,
chống tham nhũng nhằm phát huy vai trò của NSNN cho phát triển kinh tế.
Để thực hiện được 7 giải pháp, tác giả đề xuất các điều kiện bảo đảm

21


×