Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ HƯỜNG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ MƯỜNG LAY
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ HƯỜNG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ MƯỜNG LAY
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện : Trường ĐH Dược Hà Nội
Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên


Thời gian thực hiện: Từ 28/7/2020 đến 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của q
thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà, người đã hết lòng quan tâm, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, phịng sau
Đại học, Bộ mơn Quản lý và Kinh tế dược Trường Đại học dược Hà Nội đã
truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, phịng Tổ chức hành chính,
phịng Kế hoạch tổng hợp cùng tập thể anh chị em Khoa dược – Trung tâm y
tế thị xã Mường Lay đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt trong học tập, nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã ln động viên và khích lệ tinh thần giúp tơi vượt qua mọi khó khăn trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Vũ Thị Hường



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………..

1

Chương I. TỔNG QUAN……………………………………………….

3

1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện………………………….....

3

1.1.1. Khái niệm………………………………………………………...

3

1.1.2. Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay……………………..

3

1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc………………………...

4


1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị……………………………

4

1.2.2. Phương pháp phân tích ABC……………………………………..

4

1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ........................................................

5

1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN...................................

6

1.3. Thực trạng về cơ cấu thuốc sử dụng tại các bệnh viện…………….

7

1.3.1. Về cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu....

7

1.3.2. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý..............

8

1.3.3. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic...............................


9

1.3.4. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ.........................

9

1.3.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần............................

11

1.3.6. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng....................................

11

1.3.7. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC...............................

12

1.3.8. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN...............................

13

1.3.9. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN.........

13

1.4. Vài nét về Trung tâm y tế thị xã Mường Lay…………………………...

14



1.4.1. Đặc điểm tình hình…………………………………………………..

14

1.4.2. Khoa dược Trung tâm y tế thị xã Mường Lay…………………...

15

1.4.3. Mơ hình bệnh tật………………………………………………...

16

1.4.4. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................

18

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............

19

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu........................................

19

2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................

19


2.2.1. Các biến số nghiên cứu..................................................................

19

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………

21

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu…………………………………….

22

2.2.4. Mẫu nghiên cứu………………………………………………….

22

2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu………………………………………...

22

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………

26

3.1. Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường
Lay, tỉnh Điện Biên năm 2019………………………………………….

26

3.1.1. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu……….


26

3.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý…………..

26

3.1.3. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc,
thuốc generic……………………………………………………………

30

3.1.4. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ………………

31

3.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần……………………

33

3.1.6. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng………………………

34

3.2. Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng
phương pháp ABC/VEN…………………………………………………...

35

3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC…………….


35

3.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích VEN…………………...

39

3.2.3. Cơ cấu thuốc đã sử dụng phân tích theo ma trận ABC/VEN…….

40


Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………………...

43

4.1. Về cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay,
tỉnh Điện Biên năm 2019……………………………………………….

43

4.1.1. Cơ cấu các thuốc sử dụng đã hợp lý...............................................

43

4.1.1.1. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đơng y thuốc từ dược liệu...........

43

4.1.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý...............


43

4.1.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn.

44

4.1.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc,
thuốc generic............................................................................................

45

4.1.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần.............................

46

4.1.2. Cơ cấu các thuốc sử dụng chưa hợp lý...........................................

47

4.1.2.1. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ.....................

47

4.1.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dung................................. 48
4.2. Về phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng
phương pháp ABC/VEN…………………………………………………...

49


4.2.1. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC.......................................

49

4.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích VEN...................................

51

4.2.3. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC/VEN.............................

52

4.3. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................

52

KẾT LUẬN……………………………………………………………..

53

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ……………………………………………….

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng việt

ABC

Phân tích ABC

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

DLS

Dược lâm sàng

GTSD

Giá trị sử dụng

ICD

Mã bệnh theo quốc tế

SKM


Số khoản mục

SL

Số lượng

SLSD

Số lượng sử dụng

SP-VTYT-HC

Sinh phẩm – Vật tư y tế - Hóa chất

STT

Số thứ tự

SYT

Sở Y tế

TL

Tỷ lệ

TT

Thông tư


TTT

Thông tin thuốc

VEN

V: Vital drugs

V: Thuốc tối cần

E: Essential drugs

E: Thuốc thiết yếu

N: Non- Essential
drugs

N: Thuốc không thiết yếu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN……………………………………………

6

Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật tại trung tâm y tế thị xã Mường Lay năm
2019 phân loại theo mã quốc tế (ICD)…………………………………..

16


Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu………………………………………..

19

Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu……

26

Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý………..

27

Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn……..

28

Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam…………………..

29

Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc,
thuốc generic..……………………………………………………………

30

Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ…………..

31


Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc hóa dược nhập khẩu theo TT03/2019/TT-BYT.

32

Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần………………..

33

Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng…………………..

34

Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC...

35

Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc hạng B theo nhóm tác dụng dược lý…………..

36

Bảng 3.15. Cơ cấu các thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không
steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp……………………...

37

Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý…………..

38

Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích VEN……………….


39

Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN..

40

Bảng 3.19. Cơ cấu các thuốc nhóm AN………………………………….

41


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của khoa dược………………………………..

15

Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu………………………….

21

Hình 3.3. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc,
thuốc generic……………………………………………………………

31

Hình 3.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần………………..

33



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt vơ cùng quan trọng trong chăm sóc sức
khỏe người bệnh. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là một
trong những nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí, làm giảm chất lượng
chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Theo một số nghiên cứu, chi phí mua
thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách y tế của nhiều nước và phần lớn số
tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng
thuốc không hiệu quả. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc
bất hợp lý đang xẩy ra ở nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát
triển, 30% - 60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp hai lần so với tình
trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp điều trị kháng sinh
không hợp lý. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi
phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe, uy
tín của cơ sở khám chữa bệnh.
Ở Việt Nam hiện nay, với chính sách mở cửa theo cơ chế và đa dạng
hóa các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số
lượng lẫn chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận tiện
hơn, tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc lựa chọn sử
dụng thuốc ở các cơ sở khám chữa bệnh. Chính vì vậy, việc phân tích cơ cấu
thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế là rất cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu trên, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TTBYT ngày 08/8/2013 quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện góp phần đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả. Thông tư cũng đưa ra các phương pháp phân tích việc sử dụng
thuốc trong đó điển hình là phương pháp phân tích ABC/VEN.
Trung tâm y tế thị xã Mường Lay là Trung tâm y tế hạng III, chịu sự
quản lý trực tiếp của Sở Y tế tỉnh Điện Biên. Thực hiện 02 chức năng: Phòng
1



chống dịch bệnh, triển khai các chương trình y tế quốc gia. Khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn thị xã Mường Lay. Từ
trước đến nay, tại Trung tâm chưa có đề tài nào nghiên cứu về các hoạt động
cung ứng thuốc cũng như phân tích, đánh giá việc xây dựng danh mục thuốc
sử dụng hàng năm. Với mong muốn góp phần vào việc sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn và hiệu quả tơi thực hiện đề tài: "Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng
tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên năm 2019” với hai mục
tiêu:
1. Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay
tỉnh Điện Biên năm 2019.
2. Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng
phương pháp ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phần nào phản ánh được thực trạng sử
dụng thuốc tại Trung tâm. Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị
nhằm xây dựng được Danh mục thuốc sử dụng hợp lý, an toàn và hiệu quả tại
Trung tâm trong những năm tiếp theo.

2


Chương I. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
1.1.1. Khái niệm
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe. Danh mục thuốc đã sử dụng là kết quả của cả quá
trình cung ứng thuốc trong bệnh viện, từ lựa chọn cho đến mua sắm và sau
quá trình sử dụng [4].
Việc phân tích danh mục thuốc đã sử dụng giúp tìm ra những vấn đề bất
hợp lý để làm căn cứ cho chu kỳ cung ứng tiếp theo được tốt hơn.
1.1.2. Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay

Các văn bản quy định về sử dụng thuốc hiện nay liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
- Công văn số 914/SYT-ĐVMT ngày 12/7/2018 của Sở Y tế tỉnh Điện
Biên quy định:
+ Tỷ lệ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phép xây dựng tối đa
30% kế hoạch sử dụng thuốc.
+ Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại bệnh viện tuyến huyện 75%, tỷ lệ
thuốc nhập khẩu 25% [22].
- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 hướng dẫn:
+ Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất.
+ Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [8].
- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2016 hướng dẫn chỉ dùng
thuốc đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng
thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc
chỉ dùng đường tiêm [6].
- Công văn số 3968/BHXH-DVT ngày 08/9/2017 của Bảo hiểm xã hội
quy định:
3


+ Đối với bệnh viện hạng 3 trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các
cơ sở khám chữa bệnh tương đương tỷ lệ sử dụng BDG không quá 4% so với
tổng chi thuốc [12].
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi
ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Phương pháp này cũng giúp Hội

đồng thuốc và điều trị xác định những thuốc bị lạm dụng và lựa chọn những
thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị.
Vai trị và ý nghĩa của phân tích nhóm điều trị:
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều
trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin
về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác
định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [8].
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [8].
Vai trị, ý nghĩa của phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà chỉ
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
4


+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn;
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những bất cập, chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật (ICD).
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có ưu điểm giúp xác định xem phần lớn ngân sách được

chi trả cho những thuốc nào. Nhược điểm là không cung cấp được đầy đủ
thơng tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để
mua tồn bộ các loại thuốc như mong muốn [8].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ
thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc [8].
Ý nghĩa của phân tích VEN:

5


Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên để mua và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định
sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể.
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn. Đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ

những thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp thì việc sử dụng
phân tích VEN được đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đủ
trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc
không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để
tránh hết kho [8].
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Ma trận
A
B
C

V
AV
BV
CV

E
AE
BE

CE
6

N
AN
BN
CN


Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai
biểu thị phân tích VEN
1.3. Thực trạng về cơ cấu thuốc sử dụng tại các bệnh viện
Tại các cơ sở khám chữa bệnh, thuốc là mặt hàng không thể thiếu trong
hoạt động khám chữa bệnh. Vì vậy việc quản lý sử dụng thuốc hiệu quả làm
giảm chi phí đáng kể cho người bệnh nói chung, góp phần lớn vào việc tiết
kiệm tài chính và ngoại tệ cho đất nước cũng như hạn chế được những hậu
quả về sức khỏe trong cộng đồng do việc lạm dụng thuốc hay hướng dẫn sử
dụng thuốc không đầy đủ cho người bệnh.
Ở nước ta, năm 2015, tổng chi phí cho thuốc từ Quỹ BHYT là
26.132 tỷ đồng chiếm 48,3%; năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng chiếm 41%.
Trong đó, chi phí thuốc của 5 bệnh viện được xếp hạng loại đặc biệt (gồm
các bệnh viện Bạch Mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm
11% tổng chi phí thuốc BHYT của cả nước năm 2015. Chi phí thuốc
BHYT phần lớn tập trung vào 20 nhóm thuốc chính (chiếm 86% tổng chi
phí thuốc BHYT chi trả năm 2016). Trong đó, chiếm chi phí cao nhất là
các nhóm thuốc kháng sinh, ung thư, điều trị tăng huyết áp, các vitamin và
khoáng chất. So sánh giữa năm 2015 và 2016, một số nhóm thuốc có chi
phí sử dụng năm 2016 tăng hơn 30% so với năm 2015, nhóm thuốc điều trị
ung thư tăng 62% so với năm 2015, insulin và các thuốc hạ đường huyết
tăng 38%, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống loét tăng nhiều nhất là

183% so với năm 2015 [3].
1.3.1. Về cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu
Tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ cấu thuốc sử dụng chủ yếu là
thuốc hóa dược. Tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín – Thành phố Hà
Nội cơ cấu thuốc hóa dược chiếm 94,7% về số khoản mục và chiếm 92,2%
về giá trị sử dụng. Cơ cấu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chiếm 5,3% về
số khoản mục và 7,8% về giá trị sử dụng [24]. Tại Trung tâm y tế huyện
7


Tủa Chùa - Tỉnh Điện Biên cơ cấu thuốc hóa dược chiếm 81,78% về số
khoản mục và 90,1% về giá trị sử dụng. Cơ cấu thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu chiếm 18,2% về số khoản mục và 9,9% về giá trị sử dụng [2].
Tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn – Tỉnh Hịa Bình cơ cấu thuốc hóa
dược chiếm 84,0% về số khoản mục và 73,4% về giá trị sử dụng. Cơ cấu
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chiếm 16,0% về số khoản mục và 26,6%
về giá trị sử dụng [1].
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được sử dụng chiếm tỉ lệ thấp
nhưng cũng cần được quan tâm vì ở một số cơ sở khám chữa bệnh cơ cấu
thuốc sử dụng có số khoản mục chiếm tỉ lệ thấp nhưng lại có giá trị sử
dụng cao.
1.3.2. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc sử dụng của các cơ sở khám chữa bệnh được chia
thành nhiều nhóm tác dụng dược lý khác nhau. Tại bệnh viện đa khoa
huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh năm 2015 cơ cấu thuốc sử dụng được
chia thành 22 nhóm tác dụng dược lý. Trong đó nhóm chiếm số khoản mục
và giá trị sử dụng lớn nhất là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn với 16,95% và chiếm 28,98% về giá trị sử dụng, đứng thứ hai
về số khoản mục và giá trị sử dụng là nhóm thuốc tim mạch với 15,68% về
số khoản mục và 20,95% về giá trị sử dụng [25]. Tại bệnh viện đa khoa

huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2016 cơ cấu thuốc sử dụng được chia thành
18 nhóm tác dụng dược lý. Nhóm có số khoản mục và giá trị sử dụng lớn nhất
là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 22,3% về số
khoản mục và chiếm 32,0% về giá trị sử dụng, đứng thứ hai về số khoản mục
và giá trị sử dụng là nhóm thuốc tim mạch chiếm với 13,2% về số khoản mục
và 11,4 % về giá trị sử dụng [19]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang cơ cấu thuốc sử dụng được chia thành 9 nhóm tác dụng dược lý.
Nhóm có số khoản mục và giá trị sử dụng lớn nhất là nhóm thuốc điều trị ký
8


sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 19,7% về số khoản mục và 40,9% về giá
trị sử dụng, đứng thứ hai là nhóm thuốc tim mạch với 17,0% về số khoản mục
và 26,0% về giá trị sử dụng [13].
1.3.3. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Theo phân tích, tổng hợp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí sử
dụng thuốc biệt dược gốc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2016 là
8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí thuốc. Trong đó: Tỷ lệ sử dụng thuốc
biệt dược gốc tại bệnh viện tuyến trung ương bằng 47% số chi thuốc tại bệnh
viện tuyến trung ương, tại tuyến tỉnh bằng 24% số chi phí thuốc tại bệnh viện
tuyến tỉnh và tại tuyến huyện bằng 7% số chi phí thuốc tại bệnh viện tuyến
huyện [12].
Theo đề nghị của Bảo hiểm xã hội về việc giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt
dược gốc của các cơ sở y tế. Tại một số bệnh viện đã sử dụng thuốc generic
thay cho thuốc biệt dược gốc để giảm chi phí sử dụng thuốc biệt dược gốc và
thực tế cho thấy hiện nay các bệnh viện đang ưu tiên sử dụng các thuốc
generic, ngoại trừ một số hoạt chất chuyên khoa đặc trị được nhập từ các nước
phát triển. Tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây – Thành phố Hà Nội năm 2018
thuốc generic chiếm 90,1% về số khoản mục và 90,34% về giá trị sử dụng,
thuốc biệt dược gốc chiếm 9,9% về số khoản mục và 9,6% về giá trị sử dụng

[28]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội thuốc
generic chiếm 90,0% về số khoản mục và 88,5% về giá trị sử dụng, thuốc biệt
dược gốc chiếm 10,0% về số khoản mục và 11,5% về giá trị sử dụng [24]. Tại
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu – Tỉnh Sơn La năm 2018 thuốc generic
chiếm 96,63% về số khoản mục và 96,77% về giá trị sử dụng, thuốc biệt dược
gốc chiếm 3,37% về số khoản mục và 3,23% về giá trị sử dụng [16].
1.3.4. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 Bộ Y tế
đã phê duyệt và ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
9


Nam” giai đoạn 2012-2020 nhằm hỗ trợ ngành dược Việt Nam phát triển,
đảm bảo nguồn cung ứng thuốc trong công tác phịng, chữa bệnh cho nhân
dân khơng bị lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [7].
Theo kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện thuốc sản xuất trong nước
đã được quan tâm, chú trọng hơn trong sử dụng, số khoản mục chiếm tỷ lệ
nhiều hơn, tuy nhiên vẫn chưa đạt tỷ lệ như đề án mà Bộ Y tế phê duyệt.
Nguyên nhân có thể là do các công ty trong nước mới chỉ sản xuất được các
thuốc điều trị thông thường, dạng bào chế đơn giản, chưa sản xuất được các
thuốc chuyên khoa sâu có giá trị lớn, các loại thuốc này được dùng chủ yếu ở
các tuyến trung ương – tuyến cuối cùng, nơi có bệnh nhân nặng. Mặt khác,
người dân và thầy thuốc đặc biệt ở các tuyến cao hơn vẫn có thói quen dùng
thuốc ngoại đắt tiền để chữa bệnh trong khi hiệu quả so với thuốc sản xuất tại
Việt Nam là tương đương. Theo thống kê chính thức của Bộ Y tế, bác sĩ Việt
Nam chỉ kê 20% - 30% thuốc nội trong tổng số thuốc kê cho bệnh nhân.
Chính những thói quen này gây tốn kém, lãng phí, vì thuốc nhập ngoại
thường có giá thành đắt hơn nhiều. Trong khi đó, thuốc sản xuất tại Việt Nam
có giá thành rẻ hơn nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016 tỷ lệ thuốc

sản xuất trong nước chiếm 56,1% về số khoản mục và 51,4% về giá trị sử
dụng, thuốc nhập khẩu chiếm 43,9% về số khoản mục và 48,6% về giá trị sử
dụng [19]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang năm 2016
thuốc sản xuất trong nước chiếm 68,5% về số khoản mục và 65,3% về giá trị
sử dụng, thuốc nhập khẩu chiếm 31,5% về số khoản mục và 34,7% về giá trị
sử dụng [13]. Tại bệnh viện đa khoa khu vực La gi tỉnh Bình Thuận năm 2017
tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 74,66% về số khoản mục và 67,77% về
giá trị sử dụng, thuốc nhập khẩu chiếm 25,34% về số khoản mục và 32,23%
về giá trị sử dụng [15]. Tại Trung tâm y tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
thuốc sản xuất trong nước chiếm 78,8% về số khoản mục và 67,3% về giá trị
10


sử dụng, thuốc nhập khẩu chiếm 22,2% về số khoản mục và 32,7% về giá trị
sử dụng [2]. Tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn - Hịa Bình thuốc sản xuất
trong nước chiếm 71,4% về số khoản mục và 71,4% về giá trị sử dụng, thuốc
nhập khẩu chiếm 28,6% về số khoản mục và 28,6% về giá trị sử dụng [1].
1.3.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dược phẩm nghiên cứu kết hợp 2-3 hoạt chất trong
một thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử dụng. Tuy
nhiên, ở một số trường hợp, sự kết hợp nhiều hoạt chất chỉ nhằm mục đích tạo
nên sự khác biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường dược phẩm
gây khó khăn cho việc lựa chọn thuốc của các bệnh viện. Ưu tiên sử dụng
thuốc đơn thành phần là chủ trương của Bộ Y tế. Tại các bệnh viện, thuốc đơn
thành phần chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị sử dụng [8].
Tại trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015 thuốc đơn thành
phần chiếm 81,4% về số khoản mục và chiếm 68,8% về giá trị sử dụng [26].
Tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015 thuốc đơn thành phần chiếm
86,6% về số khoản mục và 74,6% về giá trị sử dụng [23]. Tại bệnh viện đa
khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015, thuốc đơn thành phần chiếm 93,54%

về số khoản mục và chiếm 92,92% về giá trị sử dụng [20]. Tại bệnh viện đa
khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016 thuốc đơn thành phần chiếm 87,9%
về số khoản mục và 91,3% về giá trị sử dụng [19]. Tại bệnh viện đa khoa
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang thuốc đơn thành phần chiếm 86,5% về số
khoản mục và 78,3% về giá trị sử dụng [13]. Tại trung tâm y tế huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên năm 2018 thuốc đơn thành phần chiếm 73,3% về số
khoản mục và chiếm 83,9% về giá trị sử dụng [2]. Tại Trung tâm y tế huyện
Lương Sơn – Tỉnh Hịa Bình năm 2018 thuốc đơn thành phần chiếm 76,2% về
số khoản mục và chiếm 62,3% về giá trị sử dụng [1].
1.3.6. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng

11


Thuốc sử dụng đường tiêm truyền có ưu điểm là hấp thu nhanh và hồn
tồn nhưng đồng thời cũng có nhiều hạn chế. Đầu tiên, các thuốc tiêm truyền
yêu cầu nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe nên dây chuyền, cơng nghệ bào
chế, sản xuất phức tạp. Vì vậy thuốc tiêm truyền thường có giá thành cao hơn
so với thuốc dùng đường uống. Thứ hai, thuốc dùng đường tiêm truyền có
nguy cơ cao gặp tai biến (vỡ mạch, shock phản vệ, hoại tử vị trí tiêm). Vì vậy,
Thơng tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh quy định rõ: chỉ dùng đường tiêm
khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường
uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường
tiêm. Việc lựa chọn đường dùng thuốc cần căn cứ vào tình trạng của người
bệnh, mức độ bệnh lý để có quyết định chỉ định thuốc cho hợp lý [6].
Theo một số kết quả nghiên cứu tại Trung tâm y tế huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên thuốc sử dụng theo đường tiêm có 65 khoản mục chiếm 28,9%
và chiếm 43,9% về giá trị sử dụng, thuốc sử dụng theo đường uống có 139
khoản mục chiếm 61,8% và chiếm 54,4% về giá trị sử dụng, đường dùng khác

chiếm 9,3% về số khoản mục và 1,7% về giá trị sử dụng [2]. Tại trung tâm y
tế thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên năm 2016 thuốc sử dụng theo
đường tiêm có 44 khoản mục chiếm 23,4% và chiếm 29,5% về giá trị sử
dụng, thuốc sử dụng theo đường uống có 126 khoản mục chiếm 67,0% và
chiếm 69,8% về giá trị sử dụng [18].
1.3.7. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC
Trong cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện, các thuốc hạng A chiếm tỷ lệ
khá cao về giá trị sử dụng. Đây là nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhưng lại
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất về số khoản mục. Theo một số nghiên cứu, tại bệnh
viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016 thuốc hạng A
chiếm 79,86% về giá trị sử dụng và chiếm 16,50% về số khoản mục [14]. Tại
bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016, thuốc hạng A chiếm
12


75,3% về giá trị sử dụng và chiếm 21,7% về số khoản mục [19]. Tại Bệnh
viện viện đa khoa huyện Thường Tín năm 2018 thuốc hạng A chiếm 80,0%
về giá trị sử dụng và 24,7% về số khoản mục [24].
Phân tích riêng các thuốc hạng A thì thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn chiếm giá trị sử dụng lớn nhất hầu hết tại các bệnh viện. Theo
một số nghiên cứu, tại bệnh viện viện đa khoa huyện Thuận Thành – Tỉnh
Bắc Ninh năm 2015 thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có giá trị
sử dụng chiếm 34,79% [25]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên năm 2016 thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có giá
trị sử dụng chiếm 48,35% [14]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ
An năm 2016 thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có giá trị sử
dụng chiếm 34,8% [19].
1.3.8. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Giá trị sử dụng và số khoản mục của ba nhóm V, E, N tại các bệnh viện
là khác nhau. Cần chú ý cân nhắc những thuốc nhóm N khi sử dụng. Theo

một số nghiên cứu cho thấy, tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên năm 2016 thuốc nhóm E chiếm giá trị sử dụng và số khoản mục
nhiều nhất trong ba nhóm, nhóm E chiếm 81,30% về giá trị sử dụng và chiếm
66,67% về số khoản mục, nhóm V chiếm 7,75% về giá trị sử dụng và 25,57%
về số khoản mục, nhóm N có giá trị sử dụng nhiều hơn nhóm V nhưng lại có
số khoản mục ít hơn chiếm 10,95% về giá trị sử dụng và chiếm 7,76% về số
khoản mục [14]. Tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái
Nguyên năm 2016 thì nhóm V lại là nhóm có giá trị sử dụng nhiều nhất
nhưng lại có số khoản mục ít hơn nhóm E, nhóm V chiếm 67,9% về giá trị sử
dụng và chiếm 35,6% về số khoản mục, cịn nhóm E chiếm 25,4% về giá trị
sử dụng và chiếm 54,8% về số khoản mục [18].
1.3.9. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN

13


Khi phân tích ma trận ABC/VEN, phân nhóm AN là phân nhóm cần
được xem xét khi sử dụng vì các thuốc thuộc phân nhóm này khơng những
khơng thực sự cần thiết mà lại có chi phí cao chiếm tỷ trọng lớn trong kinh
phí mua thuốc của bệnh viện.
Theo một số nghiên cứu, tại bệnh viện Quân y 7B tỉnh Đồng Nai năm
2015 có 3 thuốc nhóm AN với tổng kinh phí lên đến 830,0 triệu đồng, các
thuốc trong nhóm AN của bệnh viện là khoáng chất và vitamin [17]. Tại
Trung tâm y tế huyện Đồng Xồi tỉnh Bình Phước năm 2015 có 4 thuốc nhóm
AN với tổng kinh phí 358,0 triệu đồng, các thuốc trong nhóm AN chủ yếu là
vitamin, các thuốc đông y, thuốc từ dược liệu [27]. Tại Trung tâm y tế huyện
Lương Sơn – Tỉnh Hịa Bình năm 2018 có 20 thuốc nhóm AN với tổng chi
phí 2.013,4 triệu đồng [1]. Tại trung tâm y tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
năm 2018 có 8 thuốc nhóm AN với tổng chi phí 961,0 triệu đồng [2]. Các
nhóm thuốc AN của Trung tâm y tế huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình và của

Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa chủ yếu cũng là các thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu.
1.4. Vài nét về Trung tâm y tế thị xã Mường Lay
1.4.1. Đặc điểm tình hình
Trung tâm y tế thị xã Mường Lay là đơn vị sáp nhập của bệnh viện đa
khoa khu vực thị xã Mường Lay, Trung tâm y tế thị xã Mường Lay và Trung
tâm dân số kế hoạch hóa gia đình.
Chức năng của Trung tâm là: Phịng chống dịch bệnh, triển khai các
chương trình y tế quốc gia. Khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân trên địa bàn thị xã Mường Lay.
Trung tâm y tế thị xã Mường Lay có quy mô 100 giường bệnh; Tổng số
127 cán bộ.
Cơ cấu tổ chức gồm có: 05 phịng chức năng; 15 khoa phịng và 3 trạm
y tế xã, phường
14


1.4.2. Khoa dược Trung tâm y tế thị xã Mường Lay
TRƯỞNG KHOA

PHĨ KHOA
DƯỢC

NGHIỆP VỤ
DƯỢC

KHO
NỘI
TRÚ


THỐNG KÊ
DƯỢC

KHO
NGOẠI
TRÚ

KHO VẮC
XIN

KHO TỔNG

KHO CÁC
CHƯƠNG
TRÌNH

KHO SPVTYT-HC

DLS-TTT

KHO CÁC
TRẠM Y TẾ
XÃ PHƯỜNG

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của khoa Dược
Tổ chức và hoạt động của khoa Dược Trung tâm y tế được thực hiện theo
thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế [5]. Khoa dược là khoa
chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng, chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc
Trung tâm.
Chức năng: Khoa dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám

đốc Trung tâm về tồn bộ cơng tác dược nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp
thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán,
15


điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai,
thảm họa).
Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong Trung tâm.
Nghiên cứu khoa học và đào tạo;
Là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về
dược.
Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
Tham gia chỉ đạo tuyến;
Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra,

báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bơng, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ
sở y tế chưa có phịng Vật tư - Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các
cơ sở đó giao nhiệm vụ [5].
1.4.3. Mơ hình bệnh tật
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay
năm 2019 được phân loại theo mã quốc tế (ICD)

16


×