Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thực tiễn tại huyện bắc tân uyên, tỉnh bình dương và một số kiến nghị​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ THỊ AN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH
DƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HồLỜI
Chí CAM
Minh ĐOAN
– Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGƠ THỊ AN

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH


BÌNH DƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ ANH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Ngô Thị An, mã số học viên: là học viên lớp Cao học Luật khóa
28 Bình Dương, chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài “Pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai - thực tiễn tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương và một số kiến nghị”.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích nguồn cụ thể, chính xác và có
thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI .... 6
1.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai ................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai ......................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai .................................................. 6
1.1.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai .................................................... 9
1.1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp đất đai ........................................... 10
1.1.1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai............................................ 12
1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ................... 15
1.1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai ............................... 15
1.1.2.2. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ............................. 16
1.2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ........... 19
1.2.1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai .............................................. 19
1.2.1.1. Các bên tranh chấp tự thương lượng, hòa giải ...................... 19
1.2.1.2. Hòa giải ở cơ sở .................................................................... 20
1.2.1.3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã tại nơi có đất ....... 21
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ................................... 27
1.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND........... 27
1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND ........... 31
1.2.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ........................................... 33
1.2.3.1. Thủ tục hành chính tại UBND .............................................. 33



1.2.3.2. Thủ tục tố tụng tại TAND ..................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
................................................................................................................................... 43
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Bắc Tân Uyên .......... 43
2.2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp đất đai tại huyện Bắc
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ................................................................ 44
2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Tân Uyên) .... 46
2.3.1. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.............................. 46
2.3.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện Bắc Tân
Uyên............................................................................................ 48
2.3.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND huyện Bắc Tân
Uyên............................................................................................ 49
2.3.4. Đánh giá chung việc giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc
Tân Uyên .................................................................................... 53
2.4. Những bất cập, hạn chế của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
............................................................................................................. 56
2.4.1. Những bất cập, hạn chế của pháp luật về hòa giải tại UBND cấp
xã ................................................................................................ 56
2.4.2. Những bất cập, hạn chế của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tại UBND cấp huyện............................................................. 58
2.4.3. Những bất cập, hạn chế của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tại TAND cấp huyện ............................................................. 61
2.5. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai ..... 64
2.5.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ... 64
2.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ..................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số liệu hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã trên địa bàn huyện
Bắc Tân Uyên ............................................................................................................ 46
Bảng 2.2. Thống kê số liệu hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
................................................................................................................................... 47
Bảng 2.3. Thống kê tình hình thụ lý, giải quyết các loại vụ việc

(Từ ngày

01/10/2015 đến ngày 30/11/2019) ............................................................................ 50
Bảng 2.4. Thống kê số lượng án hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán tại TAND
huyện Bắc Tân Uyên (Từ 01/10/2015 đến 30/11/2019) ........................................... 51
Bảng 2.5. Thống kê hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai .................54b


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân


UBND

Uỷ ban nhân dân


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến hiện nay và có xu hướng ngày
càng gia tăng về số lượng và cả mức độ phức tạp. Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất trong việc xác định ai là người có
quyền sử dụng đất. Việc xác định khái niệm, phạm vi tranh chấp đất đai là chìa
khóa để xác định thẩm quyền cũng như trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phù
hợp. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp và
phân tích theo từng hình thức giải quyết tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân từ thực
tiễn tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tác giả đã chỉ ra một số bất cập, hạn
chế trong quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Trên cơ sở đó, đề
xuất một số kiến nghị, trong đó điển hình là kiến nghị bỏ quy định về thành phần
bắt buộc trong Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là đại diện
một số hộ dân sinh sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp; bổ sung quy định về
thẩm quyền kiến nghị, căn cứ, thủ tục xem xét lại quyết định giải quyết tranh chấp
theo thủ tục hành chính khi phát hiện sai hoặc không thể thi hành được và bổ sung
quy định về căn cứ để xác định số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ khi giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng. Ý kiến
kiến nghị của tác giả hướng tới xây dựng hệ thống pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai ngày càng hoàn thiện, việc giải quyết được kịp thời, triệt để.
Từ khóa: Tranh chấp đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai; TAND huyện Bắc
Tân Uyên; tỉnh Bình Dương.


ABSTRACT

Land disputes are a common phenomenon today and tend to increase both in
number and complexity. Land dispute means a dispute over rights and obligations
of land users in determining who is a land user. Determining the concept and scope
of land disputes is the key to determining the competence as well as the order and
procedures for settling appropriate disputes. By using the methods of analyzing,
comparing, comparing, summarizing and analyzing each form of dispute resolution
between individuals and individuals from reality in Bac Tan Uyen district, Binh
Duong province, the author has point out some inadequacies and limitations in the
law on land dispute resolution. On that basis, proposed some recommendations, in
particular, the proposal to remove regulations on compulsory components of the
Land Dispute Reconciliation Council at the communal People's Committee is
representative of some households who have lived for a long time in disputed areas;
supplementing provisions on the competence to propose, grounds and procedures
for reviewing dispute settlement decisions according to administrative procedures
when detecting wrong or impossible to implement and supplementing regulations
on grounds for determination. amount of money advanced for property valuation,
on-spot examination and evaluation expense when settling disputes according to
procedural procedures. The author's recommendations towards building a legal
system for resolving land disputes are increasingly completed, the settlement is
timely, thorough.
Key words: Land disputes; land dispute resolution; People's Court of Bac
Tan Uyen district; Binh Duong Province.


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
khơng gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng

đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng. Trong bất kỳ xã hội nào thì đất đai
ln có vai trị và vị trí vơ cùng quan trọng đối với con người, góp phần quyết định
sự phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội,
nhu cầu sử dụng đất của con người cũng ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Trong quá trình sử dụng thì việc phát sinh tranh chấp là một hiện tượng xảy ra phổ
biến trong xã hội hiện nay và ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số lượng và
mức độ phức tạp.
Tình trạng tranh chấp đất đai phát sinh gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các
mặt của đời sống xã hội như ảnh hưởng đến mối quan hệ trong cộng đồng dân cư,
đến phong tục, tập quán tốt đẹp của người Việt Nam, … “Thực tiễn cho thấy khơng
ít những vụ việc tranh chấp đất đai, dân sự không được thụ lý, giải quyết đúng đắn,
triệt để dẫn đến những vụ án đau lòng”1 như một số vụ án “thảm sát” trong thời
gian gần đây giữa những người hàng xóm như vụ án xảy ra tại huyện Cờ Đỏ, Thành
phố Cần Thơ, …. hay cả giữa những người thân trong gia đình như vụ án xảy ra tại
Đan Phượng, Hà Nội làm 04 người tử vong có nguyên nhân xuất phát từ các tranh
chấp đất đai. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai là rất cần thiết và luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Hệ thống văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và đi
đến hồn thiện nhằm mục đích hạn chế và giải quyết các tranh chấp đất đai phát

Đình Việt, 2019. Từ vụ thảm sát ở Đan Phượng, nghĩ đến nguồn cơn của mâu thuẫn.
< />đăng ngày 02/9/2019 [truy cập ngày 01/3/2020].
1


2

sinh trên thực tế. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại sự chồng chéo và thiếu sót trong
các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai dẫn đến việc giải quyết gặp nhiều khó

khăn. Với số lượng văn bản pháp luật được xem là “đồ sộ” nhất trong các lĩnh vực
thì việc khắc phục thiếu sót vẫn cịn là q trình khó khăn nhất và tiêu tốn nhiều
giấy mực của cả các nhà lập pháp và các nhà nghiên cứu.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai, thẩm quyền giải quyết cũng như thực trạng giải quyết
tranh chấp đất đai là việc làm cần thiết, từ đó có những kiến nghị góp phần sửa đổi,
bổ sung pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
tranh chấp đất đai. Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai - thực tiễn tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương và
một số kiến nghị” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai với nhiều cách tiếp cận, phạm
vi nghiên cứu khác nhau, trong đó có một số luận văn mà tác giả đặc biệt chú ý như
sau:
- Luận văn Tiến sĩ Luật học, “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp
đất đai bằng Tòa án ở nước ta” của tác giả Mai Thị Tú Oanh, được thực hiện tại
Học viện Khoa học xã hội Việt Nam năm 2013 đã làm rõ những vẫn đề lý luận về
tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ở nước ta. Từ đó, đưa
ra một số giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học, “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai qua
thực tiễn tại Cà Mau” của tác giả Huỳnh Văn Vui, được thực hiện tại Trường Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, tác giả đã trình bày được cơ sở lý
luận về giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính Nhà nước qua thực tiễn


3

tại Cà Mau và đã đưa ra một số kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả của công tác

giải quyết tranh chấp đất đai.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học, “Hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Hoàng Liên Sơn,
được thực hiện tại Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Tác giả
đã trình bày được cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
tại TAND, thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội và đưa ra được một số
kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại TAND nói
chung và tại Hà Nội nói riêng.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả thu thập được những
thông tin đa dạng dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân từ
khi hòa giải tại UBND cấp xã đến giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành
chính Nhà nước hay tại Tịa án cấp huyện. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài này nhằm
mục đích làm sáng rõ những vấn đề trên từ thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam về
giải quyết tranh chấp đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện
nay, tùy theo vụ việc cụ thể, thuộc thẩm quyền giải quyết tại cơ quan hành chính
Nhà nước và tại cơ quan tư pháp giải quyết.
Tuy nhiên, đề tài xác định phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc giải
quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân, mang tính chất dân sự. Tuy vậy,
ở phần lý luận chung luận văn vẫn phân tích, làm rõ về mặt chủ thể phát sinh tranh
chấp đất đai bao gồm các chủ thể quản lý, sử dụng đất nói chung, nhưng đây khơng
là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Tại phần phân tích số liệu thực tiễn tranh
chấp, luận văn chỉ phân tích thực tiễn các vụ việc tranh chấp đất giữa các chủ thể là


4


cá nhân với cá nhân trong quá trình sử dụng đất, qua các hình thức giải quyết tranh
chấp tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp cụ thể
như sau:
Thứ nhất, phương pháp phân tích nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt
Nam về khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
cũng như trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính Nhà
nước và tại cơ quan tư pháp.
Thứ hai, phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu các quy định của pháp
luật Việt Nam theo thời gian để làm rõ những thay đổi, điểm mới của luật qua thời
gian. Đồng thời, phương pháp này được sử dụng để phân tích, phản ánh thực tiễn
giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Thứ ba, phương pháp tổng hợp, thống kê các nguồn tài liệu là các báo cáo, sổ
thụ lý, giải quyết tại TAND huyện Bắc Tân Uyên và UBND huyện Bắc Tân Uyên
qua các năm, các tạp chí chuyên ngành về vấn đề nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp đất đai và những vấn đề có liên quan nhằm bổ sung kiến thức về lý luận cũng
như tìm hiểu pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai là gì? Giải quyết tranh chấp đất đai là gì? Tranh
chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam có những đặc điểm gì?
Phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
Thứ hai, có các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai nào, được tiến hành
theo những trình tự thủ tục ra sao?
Thứ ba, thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương như thế nào? Có bộc lộ những hạn chế, bất cập gì? Từ đó, có những



5

kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
đất đai?
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá qua
thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai giữa chủ thể là cá nhân với cá nhân tại huyện
Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương qua các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai.
Trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập, tồn tại của pháp luật đất đai về giải quyết tranh
chấp đất đai, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật đất đai.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại
các cơ sở đào tạo cũng như sử dụng cho việc nghiên cứu. Một số kiến nghị của đề
tài có giá trị tham khảo đối với cơ quan xây dựng và áp dụng pháp luật trong việc
xây dựng, hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật đất đai nói chung và trong việc
giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục những từ viết tắt, Danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, Luận văn có kết cấu gồm 02 chương:
Chương 1. Lý luận chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất
đai.
Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương và một số kiến nghị.


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác
nhau, dù pháp luật có cơng nhận đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân hay sở hữu
chung toàn dân mà Nhà nước là đại diện và giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình,… thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai trở thành một trong
những vấn đề phức tạp nhất trong tất cả các loại tranh chấp. Tranh chấp đất đai là
một trong những vấn đề nóng xảy ra thường xuyên trong đời sống hàng ngày, ảnh
hưởng không nhỏ đến cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và việc sử
dụng đất nói riêng. “Sự kiện Bộ Tài nguyên – Môi trường từng đề xuất thành lập
một cơ quan tài phán chuyên trách để giải quyết các tranh chấp đất đai đã phần
nào cho thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề”2. Vậy những loại tranh chấp nào là
tranh chấp đất đai, tại sao nó lại trở thành vấn đề thời sự như vậy, để trả lời những
câu hỏi này thì trước hết phải hiểu khái niệm tranh chấp đất đai là gì. Việc làm rõ
nội hàm của khái niệm tranh chấp đất đai là cần thiết và có ý nghĩa thực tế sâu sắc
trong việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong thực tiễn vì khơng
có định nghĩa chính xác về khái niệm tranh chấp đất đai thì khơng thể xác định được
đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai, không xác định cơ quan có thẩm
quyền giải quyết cũng như áp dụng trình tự, thủ tục giải quyết phù hợp. Tranh chấp
đất đai được sử dụng trong đời sống xã hội để chỉ những bất đồng, mâu thuẫn xảy ra
trong q trình quản lý và sử dụng đất. Cịn dưới góc độ pháp lý thì khái niệm
“tranh chấp đất đai” được hiểu thế nào.

2

Th.s Lưu Quốc Thái, 2006. Bàn về khái niệm “Tranh chấp đất đai” trong Luật đất đai năm 2003.
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2006.


7


Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông: “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi
có ý kiến bất đồng thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên”3. Những bất
đồng xảy ra giữa hai hoặc nhiều người trong quan hệ xã hội. Trong thực tiễn cuộc
sống tồn tại nhiều loại tranh chấp khác nhau, tùy theo lĩnh vực và nội dung phát
sinh mà nó được gọi là tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp về thừa
kế tài sản, …
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học: “Tranh chấp đất đai là Tranh
chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”4.
Còn trong các văn bản pháp luật đất đai, cho đến trước khi Luật Đất đai năm
2003 ra đời, thuật ngữ “Tranh chấp đất đai” chưa một lần được giải thích chính thức
mà chỉ được “hiểu ngầm” thông qua các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai và các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất.
Đến Luật đất đai năm 2003, lần đầu tiên khái niệm tranh chấp đất đai được
quy định “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”5. Theo đó, tranh chấp đất
đai có nội hàm tương đối rộng và được định nghĩa một cách chung chung, không rõ
ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về tranh chấp đất đai. Theo khái niệm này,
đối tượng trong tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
nhưng đây là tranh chấp tổng thể tất cả các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ do pháp luật đất đai quy định, hay
bao gồm cả tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất có được khi
tham gia vào các quan hệ giao dịch dân sự khác như tặng cho, chuyển nhượng,...
Ngoài ra, chủ thể tranh chấp đất đai là hai hay nhiều bên cũng không được xác định

3

Viện Ngôn ngữ học, 2002. Từ điển tiếng Việt phổ thông.


4

Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999. Từ điển giải thích thuật ngữ luật học. Nxb. Công an nhân dân,

5

Khoản 26 Điều 4 Luật đất đai năm 2003.

tr.74.


8

cụ thể, đây chỉ là người sử dụng đất hay là còn tất cả các chủ thể liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ tranh chấp đất đai.
Tuy định nghĩa tranh chấp đất đai theo Luật đất đai năm 2003 còn gây ra
nhiều ý kiến, quan điểm trong cách hiểu và áp dụng pháp luật nhưng đến Luật đất
đai năm 2013 tại khoản 24 Điều 3 lại tiếp tục giữ nguyên khái niệm về tranh chấp
đất đai. Tuy nhiên, có sự thay đổi về cách sử dụng thuật ngữ tranh chấp đất đai. Bởi
lẽ, nếu như Luật đất đai năm 2003 sử dụng cả hai khái niệm “Tranh chấp đất đai” và
“Tranh chấp về quyền sử dụng đất” (Điều 135 và Điều 136) thì Luật đất đai năm
2013 lại sử dụng khái niệm “Tranh chấp đất đai” và “Tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất” (Điều 203). Hay nói cách khác, tuy sử dụng cùng một khái niệm nhưng với
việc sử dụng thuật ngữ tranh chấp đất đai đã xác định được đối tượng của tranh
chấp đất đai là tranh chấp quyền sử dụng đất, phân biệt với tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất. Điều này là phù hợp với chính sách pháp luật về đất đai của nước ta,
bởi lẽ:
Thứ nhất, chế độ sở hữu đất đai của Việt Nam được quy định trong Hiến
pháp năm 2013 là “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý” và “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng

đất” (Điều 4 Luật đất đai năm 2013). Do đó, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, người
sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đối với đất đai nên cái mà họ tranh chấp khi xảy
ra tranh chấp đất đai chỉ có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Thứ hai, nhìn lại tổng thể các quy định của pháp luật đất đai từ khi ban hành
Luật đất đai năm 1987 đến nay thì các thuật ngữ tranh chấp đất đai và tranh chấp
quyền sử dụng đất đã được sử dụng như những thuật ngữ thay thế, cụ thể như sau6:
Tại Điều 21 Luật Đất đai năm 1987 quy định: “Các tranh chấp về quyền sử
dụng đất đai do UBND nơi có đất đai bị tranh chấp giải quyết theo quy định dưới
đây:

Lê Thị Bích Chi, 2017. Khái niệm tranh chấp đất đai trong Luật đất đai năm 2013. Tạp chí Khoa
học Đại học Đà Lạt, tập 7, số 4.
6


9

1. UBND xã, thị trấn giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá
nhân…”.
Điều 38 Luật đất đai năm 1993 quy định: “1. Nhà nước khuyến khích việc
hòa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân… 2. Các tranh chấp về quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất khơng có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền…”.
Điều 136 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn
mà một bên hoặc các bên đương sự khơng thống nhất thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các đương sự có GCNQSDĐ…”.
Tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai đã được hịa giải tại UBND cấp xã mà khơng thành thì được giải quyết
như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà các đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một

trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do TAND giải quyết…”.
Từ những phân tích trên đây đã cho thấy sự tương đồng trong khái niệm
tranh chấp đất đai chỉ có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bao gồm
tranh chấp tài sản gắn liền với đất và có thể định nghĩa về tranh chấp đất đai như
sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử
dụng đất trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất”.
1.1.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, quyền sử dụng đất được coi là một loại tài
sản, một loại hàng hóa đặc biệt được giao dịch phổ biến trên thị trường thì việc xảy
ra tranh chấp quyền sử dụng đất là điều hiển nhiên. Ngoài tranh chấp “trực tiếp”
quyền sử dụng đất, các chủ thể có thể tranh chấp tài sản gắn liền với đất đai mà con
người đã đầu tư, tạo lập trên đất; tranh chấp khi thực hiện các giao dịch quyền sử


10

dụng đất7. Đây là các tranh chấp liên quan đến đất đai nên việc giải quyết ít nhiều
cũng liên quan đến pháp luật đất đai, dù đối tượng tranh chấp khơng phải là đất đai.
Việc phân định này có ý nghĩa quyết định trong việc phân định về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.
Như vậy, có thể phân loại tranh chấp về đất đai gồm các dạng sau:
- Tranh chấp quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp đất đai trực tiếp
nhất. Trong dạng tranh chấp này, chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
đất, tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn, tranh chấp thừa kế đất đai, tranh chấp
đòi đất.
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất bao gồm công trình xây dựng, cây lâu
năm, cây rừng trên đất.
1.1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là hiện tượng phổ biến, xảy ra hàng ngày trong cuộc sống

và là một lĩnh vực đặc biệt trong tranh chấp dân sự nói chung. Để phân biệt tranh
chấp đất đai với các loại tranh chấp thông thường khác cần phân tích những đặc
điểm riêng như sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản
lý, sử dụng đất chứ không phải là chủ sở hữu đối với đất đai
Pháp luật về đất đai ở mỗi giai đoạn lịch sử lại có những đặc điểm khác
nhau. Trước khi Hiến pháp năm 1980 ra đời thì ở Việt Nam cơng nhận 02 hình thức
sở hữu về đất gồm: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân. Do vậy,
chủ thể tham gia vào quan hệ tranh chấp đất đai chính là chủ sở hữu đối với đất.
Tuy nhiên, sau Hiến pháp năm 1980 chỉ cơng nhận một hình thức sở hữu duy nhất
là sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Đến Luật đất đai năm 2013

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2016. Giáo trình Luật đất đai. Nhà xuất bản Hồng
Đức, tr.376.
7


11

điều này được tiếp tục khẳng định ngay tại Điều 4 về chế độ sở hữu đất đai là sở
hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện và thống nhất quản lý.
Trong các loại tài sản thì đất đai là loại tài sản đặc biệt, điều đặc biệt này cịn
được thể hiện ở việc tuy khơng phải là chủ sở hữu nhưng chủ thể quản lý, sử dụng
cũng có những quyền định đoạt như việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho
thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,… quyền sử dụng đất. Như vậy, thực
chất người sử dụng đất cũng là chủ sở hữu nhưng bị hạn chế còn Nhà nước tuy là
đại diện chủ sở hữu nhưng lại không trực tiếp sử dụng đất.
Thứ hai, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu tài
sản
Chủ thể phát sinh tranh chấp không phải là chủ sở hữu tài sản, chính vì vậy

đối tượng trong quan hệ tranh chấp cũng không là tài sản mà chỉ là quyền quản lý,
sử dụng tài sản. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc sở hữu của các bên tranh
chấp mà thuộc quyền sở hữu tồn dân, khơng thuộc sở hữu riêng của bất cứ cá nhân
hay tổ chức nào.
Chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai của nước ta mang tính đặc thù, phù
hợp với chế độ chính trị của nước ta bởi lẽ việc sở hữu tư nhân đối với đất đai trong
điều kiện nước ta hiện nay có nguy cơ dẫn đến những hệ lụy tất yếu. Việt Nam đang
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu sử dụng đất với
diện tích lớn để làm cơng trình lớn, các dự án lớn trong khi trường hợp sở hữu tư
nhân sẽ gây khó khăn cho cơng tác quy hoạch. Ngồi ra, có thể tạo điều kiện để
phát sinh tầng lớp địa chủ có nhiều tiền thì gom đất cịn người nghèo thì khơng có
đất để canh tác, kéo theo sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng giai cấp.
Thứ ba, nội dung tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp
Hoạt động quản lý, sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường hiện nay diễn rất
đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, nhu cầu sử
dụng khác nhau. Trong nền kinh tế hiện nay thì đất đai khơng cịn chỉ đơn thuần là
tư liệu sản xuất mà cịn là một loại hàng hóa đặc biệt, quyền sử dụng đất đai là đối


12

tượng trong các giao dịch dân sự, có giá trị thương mại và có khả năng sinh lời. Do
đó, việc quản lý, sử dụng đất đai càng phong phú thì những mâu thuẫn, bất đồng
phát sinh cũng trở nên gay gắt và phức tạp hơn.
Thứ tư, tranh chấp đất đai khơng chỉ ảnh hưởng tới lợi ích trực tiếp của các
bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước
Quan hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội: Nhà
nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tơn giáo,… Do đó, khi
phát sinh tranh chấp đất đai không chỉ liên quan đến lợi ích của một bên mà còn liên
quan đến lợi ích của nhiều bên. Vì vậy, tranh chấp đất đai nếu khơng được giải

quyết nhanh chóng, dứt điểm sẽ mang đến nhiều tác động xấu, trở thành điểm nóng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn chính trị. Ví dụ điển hình như “những sai phạm trong
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện quy hoạch Khu đơ thị
Thủ Thiêm, Thành phố Hồ Chí Minh. Những vi phạm này đã gây hậu quả rất
nghiêm trọng, làm thiệt hại lớn tiền và tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của một bộ phận nhân dân thành phố, gây bức
xúc trong xã hội”8.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy tranh chấp đất đai là loại tranh chấp
đặc biệt về cả nội dung, đối tượng, chủ thể và cả tính chất của nó. Do đó, cần có
chính sách, quy định chặt chẽ để giải quyết loại tranh chấp này.
1.1.1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai cũng như các loại tranh chấp khác, việc phát sinh do
những nguyên nhân nhất định, trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan như sau:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan là do hoàn cảnh lịch sử để lại. “Ở miền
Bắc, sau Cách mạng tháng Tám và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến hành

8

Tin nhanh Việt Nam (Vnexpress) – Trung Sơn, Hà An, đăng tải ngày 09/01/2020 [truy cập ngày
04/3/2020].


13

cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, của phong
kiến, thiết lập ruộng đất của người dân. Năm 1960, thông qua con đường hợp tác
hóa nơng nghiệp, ruộng đất của người dân được đưa vào sản xuất chung, trở thành
sở hữu tập thể. Trong khi đó, ở miền Nam trải qua hai cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm thì tình hình sử dụng đất có nhiều diễn biến phức tạp”9.

Năm 1975 khi đất nước thống nhất, Nhà nước đã tiến hành hợp tác hóa nông
nghiệp và xây dựng hàng loạt các lâm trường, nông trường, trang trại. “Đến năm
1977 – 1978 và năm 1982 – 1983 với chính sách chia cấp đất theo bình quân đầu
người dẫn đến những xáo trộn lớn về ruộng đất, ranh giới đất, số lượng và mục đích
sử dụng đất”10.
Khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho đất đai
trở thành một loại tài sản đặc biệt và ngày càng trở nên có giá. Dưới góc độ kinh tế,
đất đai trở nên có giá trị, trở thành một loại hàng hóa trao đổi và đối tượng của các
hợp đồng dân sự. Từ khi nhà đất trở nên có giá trị cao đã tác động lớn đến tâm lý
của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, địi lại tài sản mà trước đó đã bán,
tặng cho,... diễn ra ngày càng phức tạp.
Thứ hai, về nguyên nhân chủ quan:
- Lỗi trong cơ chế quản lý đất đai: Trước đây việc quản lý đất đai, Nhà nước
phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt
chẽ. “Có thời kỳ mỗi loại đất cấp cho một ngành quản lý. Có lúc chính quyền xã,
hợp tác xã thậm chí cả trưởng thơn cũng có quyền cấp đất cho nơng dân; cơ quan, tổ
chức cũng có quyền cấp đất cho quân nhân, dẫn đến tình trạng sử dụng đất khơng

Huỳnh Văn Vui, 2017. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai qua thực tiễn tại Cà Mau. Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 11.
9

Huỳnh Văn Vui, 2017. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai qua thực tiễn tại Cà Mau. Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 11.
10


14


đúng mục đích diễn ra phổ biến”11. Hiện nay, Nhà nước đã thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch chung, có sự phân cơng, phân cấp trách nhiệm khá rõ.
Tuy nhiên, thực tế hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh thể hiện trong “việc lưu trữ,
quản lý hồ sơ về thửa đất khơng đầy đủ, tình trạng hồ sơ bị thất lạc, đứt đoạn thông
tin là không hiếm, không cập nhật được di biến động về thửa đất”12 nên thiếu căn cứ
pháp lý và thực tế để xác định nguồn gốc đất cũng như quá trình quản lý, sử dụng
đất của tổ chức, cá nhân đặc biệt là ở những nơi mà quan hệ đất đai phức tạp và có
nhiều biến động. Ngồi ra, việc quy hoạch sử dụng đất chưa đi vào nề nếp, thiếu
kiểm tra, giám sát nên nhiều trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch nhưng
không bị phát hiện, xử lý.
- Về công tác cán bộ, công chức trong thực hiện công vụ liên quan đến đất
đai thiếu gương mẫu, vì vụ lợi nên đã lợi dụng chức vụ để thực hiện trái quy định
pháp luật gây bất bình trong quần chúng nhân dân. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, đất đai trở thành loại tài sản giao dịch “nhộn nhịp” trên thị
trường, lợi ích thu được từ các giao dịch về đất có giá trị cao nên cán bộ cơng chức
khơng có bản lĩnh vững vàng sẽ dễ bị rơi vào cám dỗ. Ngoài ra, phải kể đến trình độ
chun mơn của một số cán bộ công chức thi hành công vụ liên quan đến đất đai
cịn hạn chế.
- Về đường lối, chính sách pháp luật về đất đai “cịn chưa nhất qn, đồng
bộ, có mặt khơng rõ ràng và cịn biến động”13. Thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai
cịn tùy tiện dẫn đến tình trạng người nông dân thiếu đất sản xuất trong khi người có
ruộng lại khơng có nhu cầu sản xuất. Thực tiễn đã chứng minh chính sách hợp tác
hóa nơng nghiệp một cách nóng vội, gị ép, đưa quy mơ hợp tác xã nhỏ lên quy mơ

Viện Nghiên cứu chính sách, Pháp luật và Phát triển Việt Nam, 2013. Hòa giải tranh chấp đất đai
tại Việt Nam, phân tích pháp luật hiện hành, các thực tiễn và khuyến nghị cho cải cách, tr.22.
11

Tưởng Duy Lượng, 2020. Những khó khăn, vướng mắc trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và một số kiến nghị. Tạp chí Tịa án nhân dân.

< đăng tải ngày 05/02/2020, [truy cập ngày 25/3/2020].
12

Viện Nghiên cứu chính sách, Pháp luật và Phát triển Việt Nam, 2013. Hòa giải tranh chấp đất đai
tại Việt Nam, phân tích pháp luật hiện hành, các thực tiễn và khuyến nghị cho cải cách, tr.22.
13


15

hợp tác xã lớn trong khi trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ công chức không đáp
ứng yêu cầu làm cho tình trạng đất đai sử dụng bừa bãi, lãng phí và kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc Nhà nước tiến hành chia, tách, nhập, thành lập mới những đơn vị
hành chính dẫn đến việc phân định địa giới hành chính khơng rõ ràng dẫn đến các
cơ quan nhà nước “đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau” đồng thời, tạo nên những “cơn
sốt đất” đẩy giá lên cao nhiều lần làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng
phức tạp.
- Về công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật: Công tác tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật đất đai còn chưa được coi trọng, pháp luật đất
đai chưa đi sâu vào đời sống nhân dân dẫn đến tình trạng người sử dụng đất thiếu
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất và chấp hành pháp luật đất
đai.
1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai hiện nay đang là một vấn đề nóng, là thách thức đối với
các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết dứt điểm nhằm duy trì sự ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội và tình đồn kết trong cộng đồng dân cư. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước ta đã chú trọng
đến việc ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về giải quyết

tranh chấp đất đai.
Theo Từ điển Luật học có đưa ra khái niệm về giải quyết tranh chấp nói
chung là “Việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và ra quyết định xử lý các
tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trên cơ
sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong vụ việc tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức”14.

14

Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, Từ điển Luật học, tr.287.


16

Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì “Giải quyết tranh chấp đất đai
là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó
phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai”15.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai là một
phương thức của con người nhằm tìm ra một giải pháp phù hợp để giải quyết những
bất đồng, mâu thuẫn liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
1.1.2.2. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là vấn đề thời sự có tác động tiêu cực đến nhiều mặt của
đời sống xã hội, do đó việc giải quyết tranh chấp đất đai có ý nghĩa sống cịn, mang
tính quyết định đến việc quản lý, sử dụng đất, thể hiện qua các phương diện sau:
Thứ nhất, về khía cạnh chính trị. Tranh chấp đất đai là một trong những
nguyên nhân lớn dẫn đến sự bất ổn về chính trị. Do đó, việc giải quyết tranh chấp
đất đai một cách dứt điểm, có hiệu quả sẽ góp phần giữ vững được sự ổn định chính
trị, là nền tảng ổn định các mặt khác của xã hội. Ngoài ra, tranh chấp đất đai là một
vấn đề nhạy cảm, tác động không nhỏ đến tâm lý của các bên, gây nên tình trạng

mất đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân dân. Điều này là cơ hội, là kẽ hở để các
thế lực thù địch tuyên truyền chống phá Nhà nước ta. Do đó, hơn bao giờ hết Nhà
nước cần có chính sách, giải pháp để giải quyết tranh chấp đất đai từ khi cịn bất đầu
xảy ra mâu thuẫn, khơng để tình trạng tranh chấp kéo dài lấy lại niềm tin của người
dân vào sự quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, về khía cạnh kinh tế. Khi một thửa đất phát sinh tranh chấp sẽ phải
giữ nguyên hiện trạng đất, các bên tranh chấp không được tiến hành các hoạt động
kinh tế trong thời gian chờ cơ quan nhà nước tiến hành xem xét, giải quyết. Ngoài
ra, để theo đuổi một vụ kiện các bên tranh chấp phải bỏ ra tiền của, cơng sức, thời
gian của mình cho q trình giải quyết. Thời gian tranh chấp càng dài thì kinh tế bỏ
Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999. Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Phần Luật Đất đai,
Lao động, Tư pháp quốc tế), Nxb Công an nhân dân.
15


×