Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời thực tiễn tại tỉnh bình dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.69 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN ĐÌNH LY

PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI
TRỜI – THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬT VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Bình Dương – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN ĐÌNH LY
PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI
TRỜI – THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VÂN LONG

Bình Dương – Năm 2020



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG
TĨM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI TRỜI .................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quảng cáo thương mại ngồi trời .............................................................................8
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương
mại ngoài trời .............................................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm quảng cáo thương mại ngoài trời................................... 8
1.1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại
ngoài trời ............................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
thương mại ngồi trời ............................................................................................ 11
1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng
cáo thương mại ngoài trời ..................................................................................... 12
1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương
mại ngoài trời .......................................................................................................... 16
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi
trời ............................................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời ...................................... 17
1.2.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời ...................................... 19
1.2.3. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quảng cáo thương mại ngồi trời .......................................................................... 21


1.2.3.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
thương mại ngoài trời ........................................................................................ 21
1.2.3.2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
thương mại ngồi trời ........................................................................................ 22
1.2.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng
cáo thương mại ngồi trời ..................................................................................... 23
1.2.4.1. Hình thức xử phạt ....................................................................... 23
1.2.4.2. Biện pháp khắc phục hậu quả ...................................................... 25
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời ............................................................25
1.3.1. Yếu tố về nhận thức .......................................................................... 25
1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội .................................................................. 26
1.4. Vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
ngoài trời ..................................................................................................................27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI
TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ....................................................30
2.1. Khái qt về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội có tác động
tới tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại
ngồi trời tại tỉnh Bình Dương .............................................................................. 30
2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
ngồi trời tại tỉnh Bình Dương .............................................................................. 32
2.2.1. Những hành vi vi phạm hành chính phổ biến trong lĩnh vực quảng cáo
thương mại ngồi trời ........................................................................................ 32

2.2.1.1. Quảng cáo khơng đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận .......................................................... 32
2.2.1.2. Không thông báo khi thực hiện quảng cáo .................................... 34
2.2.1.3 Quảng cáo treo, đặt, dán trên cột điện, cây xanh nơi cơng cộng ..... 36
2.3. Những khó khăn và bất cập đối với hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình
Dương ...................................................................................................................... 43
2.3.1. Bất cập trong quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời ........................................................... 43


2.3.2. Bất cập trong công tác quản lý, lực lượng cơ quan chức năng làm công
tác quản lý xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi
trời. ................................................................................................................... 46
2.3.3. Một số khó khăn, bất cập khác ........................................................ 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI TRỜI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG .....50
3.1. Dự báo tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương
mại ngồi trời tại Bình Dương ...............................................................................50
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quảng cáo thương mại ngồi trời ...................................................................51
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi quy định về lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời ............................................................... 52
3.2.2. Kiến nghị tăng mức tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quảng cáo thương mại ngoài trời ............................................................................. 53
3.2.3. Kiến nghị bổ sung thêm một số biện pháp khắc phục hậu quả ........... 54
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện quy định về địa điểm, khu vực hạn chế và cấm
quảng cáo thương mại ngoài trời ............................................................................. 56

3.2.5. Kiến nghị sửa đổi quy hoạch quảng cáo ngoài trời ............................. 57
3.2.6. Hoàn thiện các quy định về đối tượng quảng cáo thương mại ngoài trời
.................................................................................................................................. 57
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quảng cáo thương mại ngồi trời ...................................................................58
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo thương mại ngoài trời ............................................................................. 59
3.3.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan các cấp, các ngành....... 60
3.3.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách trong việc xử phạt
các hành vi vi phạm pháp luật quảng cáo thương mại. ......................................... 61
3.3.4. Nâng cao công tác tuyên truyền những quy định của pháp luật về
quảng cáo thương mại ngoài trời ........................................................................ 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................65

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 66


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là Nguyễn Đình Ly – là học viên lớp Cao học Khóa 28 –BD chuyên
ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi trời – Thực tiễn tại tỉnh Bình Dương”
(Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thơng tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Bình Dương, ngày


tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN ĐÌNH LY


QC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Quảng cáo

Luật xử lý VPHC

Luật xử lý vi phạm hành chính

VPHC

Vi phạm hành chính

XPVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính

HVVP

Hành vi vi phạm


QCTM

Quảng cáo thương mại

HĐQC

Hoạt động quảng cáo

VHTT

Văn hóa và Thơng tin

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG

Tên hình,
bảng

Hình 2.1

Nội dung của hình và bảng

Trang

Băng rơn treo sai vị trí tại đường Hùng Vương,

33

TP.Thủ Dầu Một
Hình 2.2

Những bảng quảng cáo khơng thơng báo khi thực

35

hiện quảng cáo
Đoàn viên thanh niên phường Hiệp An dùng dung
Hình 2.3

dịch pha màu, có khả năng chống thấm lên các trụ

38

điện
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Số liệu kiểm tra hoạt động quảng cáo của Thanh

tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số liệu kiểm tra hoạt động quảng cáo cấp huyện

39

41


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại
ngồi trời – Thực tiễn tại tỉnh Bình Dương
Tóm tắt: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời
trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước cũng như chấn chỉnh đối với hoạt động quảng cáo của các cá nhân, tổ chức
thực hiện nghiêm minh theo quy định của pháp luật và theo quy hoạch của tỉnh
Bình Dương. Bên cạnh các kết quả đạt được về hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi trời cịn có những khó khăn,
bấp cập về quy định pháp luật, về các biện pháp áp dụng trong xử phạt vi phạm
hành chính đối với hoạt động quảng cáo thương mại ngoài trời như lập biên bản
chưa kịp thời, các chế tài xử lý vi phạm chưa nghiêm và thực tiễn về xử phạt vi
phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong lĩnh vực quảng cáo thương
mại ngồi trời cịn chưa được quan tâm, xử lý nghiêm.
TỪ KHÓA
Xử lý vi phạm hành chính, quảng cáo thương mại ngồi trời


ABSTRACT SUMMARY
The law on handling of administrative violations for outdoor commercial
advertising in Binh Duong province
Summary: The law on handling of administrative violations for outdoor

commercial advertising in Binh Duong province has contributed to improving the
effectiveness and efficiency of state management as well as reorganized the
advertising activities of individuals and organizations to strictly comply with the
law. Besides the achieved results of inspection activities, the law on handling of
administrative violations for outdoor commercial advertising in Binh Duong
province has faced so many difficulties and inadequacies about the law stipulations,
Administrative handling measures to the outdoor commercial advertising such as
making record is not timely, sanctions for violation is not strictly and practically
action of sanctioning administrative violations for outdoor commercial advertising
have not been paid attention and dealt with strictly in Binh Duong province .

KEY WORD
Handling of administrative violations for outdoor commercial advertising


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là vấn đề tất yếu thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp. Trong sự cạnh tranh đó, các doanh nghiệp xây dựng các
kế hoạch và đề ra nhiều biện pháp, cách thức nhằm tìm kiếm tiếp cận khách hàng để
thúc đẩy cơ hội bán hàng, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại như là giới
thiệu, khuyếch trương, tuyên truyền, thực hiện QC trên các phương tiện truyền
thống đến hiện đại, khuyến mại hàng hóa dịch vụ...HĐQC là một trong những hình
thức xúc tiến hàng hóa được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng và rất cần thiết trong
nền kinh tế thị trường kinh doanh hiện nay, trong đó có hoạt động QCTM ngồi
trời. Doanh nghiệp ln coi QC như một cơng cụ hữu hiệu trong việc thuyết phục
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình, vì vậy doanh nghiệp dành
kinh phí khá lớn cho HĐQC, từ đó dẫn tới tình trạng HĐQC từ doanh nghiệp ngày

càng được đẩy mạnh, mở rộng cả phạm vi không gian, thời gian, nhiều cả về nội
dung lẫn hình thức. Sự phát triển nhanh và đa dạng của hoạt động QCTM một mặt
là đưa hàng hóa, dịch vụ tiếp cận gần hơn với khách hành một cách nhanh chóng,
mặt khác đã kích thích người tiêu dùng sử dụng dịch vụ, tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp. Ngành cơng nghiệp QC đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và giao thương sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. QCTM ngồi trời một trong những kênh để tiếp cận khách hàng của
doanh nghiệp, nó có chi phí tương đối thấp hơn so với các kênh quảng cáo truyền
thông, mạng xã hội và thời gian cho một hoạt động QCTM ngoài trời lại tương đối
lâu hơn. Hiện nay hoạt động QCTM ngoài trời phổ biến là dạng QC mang tính
truyền thống thơng qua việc QC bằng các phương tiện ngoài trời như: các bảng,
biển QC tấm lớn, tấm nhỏ dưới 40m2, phương tiện giao thơng, băng rơn, pano, áp
phích, đồn người và áp dụng kỹ thuật số bằng các màn hình LED, LCD.
Hoạt động QCTM ngồi trời tại tỉnh Bình Dương chủ yếu tập trung tại các
đô thị như thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hiện ở tỉnh Bình Dương có các hình thức
QC ngoài trời như bảng QC tấm lớn đứng độc lập hai bên các tuyến đường, các


2

bảng QC óp vào tường nhà, các bảng QC diện tích nhỏ đứng độc lập trên dải phân
cách các tuyến đường trung tâm đô thị, bảng QC nhỏ đặt trên mặt tiền nhà, bảng
hiệu kèm QC, băng rôn, tời rơi, tờ gấp, các tờ giấy nhỏ dán trên cột điện, cột đèn,
tường rào, QC trên phương tiện giao thơng, đồn người thực hiện QC, trong những
năm gần đây phát triển thêm QC bằng màn hình LED, LCD. QCTM ngồi trời
khơng chỉ đơn thuần là đưa thông tin đến người tiêu dùng mà cịn có tác động đến
mặt mỹ quan đơ thị, tác động đến trật tự an tồn giao thơng, đơi khi tác động đến
văn hóa một địa phương hay của một cộng đồng nào đó. Tỉnh Bình Dương đã có
quy hoạch cho hoạt động QCTM ngồi trời từ năm 20151 sau khi Luật QC năm
2012 có hiệu lực, tuy nhiên hoạt động QCTM ngoài trời trên địa bàn vẫn chưa thực

hiện đúng quy định pháp luật và quy hoạch, còn nhiều HVVP phổ biến thường
xuyên như treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên cột
điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thơng và cây xanh nơi công cộng, phát tờ rơi quảng
cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thơng, xã hội, QC khơng đúng
vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận,
không thông báo khi thực hiện QC, đặc biệt các bảng QC đã có trước khi Luật QC
năm 2012 được ra đời vi phạm các quy định an tồn đường bộ; bảng hiệu của các
cơng ty, hộ kinh doanh lồng ghép QC rất nhiều. Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra xử
lý hoạt động QCTM ngồi trời trên địa bàn tỉnh đối với một số HVVP khó thực thi
quyết định, mức phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với một số
HVVP chưa đủ sức răn đe làm hạn chế đến chấn chỉnh HĐQC sai quy định, việc lập
biên vi phạm chưa “kịp thời” theo quy định Luật xử lý VPHC năm 2012, quy hoạch
và quy định HĐQC ngồi trời của tỉnh cịn chưa phù hợp, chặt chẽ, công tác phối
hợp kiểm tra xử lý HĐQC giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa tốt, lực lượng
chức năng còn nhiều hạn chế trong cơng tác tham mưu xử lý HĐQC ngồi trời.
Hiện nay công tác kiểm tra xử lý hoạt động QCTM ngoài trời đối với các hành vi
gây mất mỹ quan đơ thị, vi phạm an tồn giao thơng, lưới điện, thực hiện không
1

Quyết định số 3100/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Dương về Phê duyệt quy
hoạch QC ngồi trời trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


3

đúng quy hoạch, vi phạm hàng lang đường bộ, hàng trăm bảng QCTM không thực
hiện thủ tục thông báo khi QC, các cửa hàng QC cho hình ảnh, nhãn hàng, thương
hiệu, sản phẩm, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản QC các dự án không
thông báo, QC rao vặt tràn lan các tuyến đường trung tâm chưa được cơ quan
QLNN về văn hóa quan tâm, kiểm tra xử lý để chấn chỉnh hoạt động QCTM ngoài

trời trên địa bàn tỉnh nhằm lập lại trật tự QC ngoài trời đúng theo quy định pháp luật
và quy hoạch QC của tỉnh. Bên cạnh đó quy hoạch QCTM ngồi trời của địa
phương từ năm 2015, qua quá trình thực hiện 5 năm đến nay cần phải điều chỉnh
quy hoạch để phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương
trong thời gian tới khi Bình Dương có định hướng trở thành thành phố thơng minh2,
có vị trí trong khu vực.
Với những lý do cấp thiết như trên, tôi chọn đề tài “pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực QCTM ngồi trời – thực tiễn tại tỉnh Bình Dương”
làm luận văn tốt nghiệp của mình, qua đây tơi hy vọng sẽ góp phần vào hoàn thiện
quy định pháp luật về HĐQC ngoài trời, khắc phục điểm chưa phù hợp của lập biên
bản VPHC lĩnh vực QCTM ngoài trời cũng như những hạn chế trong việc XPVPHC
đối với QCTM ngoài trời trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong
công tác kiểm tra, xử lý VPHC.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu :
Câu hỏi 1: Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về XPVPHC trong lĩnh
vực QCTM ngoài trời.
Câu hỏi 2: Thực tiễn việc XPVPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời trên địa
bàn tỉnh Bình Dương (những khó khăn, hạn chế trong XPVPHC QCTM ngoài trời).
Câu hỏi 3: Giải pháp nào để hoàn thiện việc XPVPHC trong hoạt động
QCTM ngoài trời; sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động kiểm tra xử lý để
nâng cao hiệu quả trong hoạt động XPVPHC QCTM ngoài trời.
2

Quyết định số 3206/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh Bình Dương về phê duyệt Đề án Thành
phố thơng minh – Bình Dương


4


3. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến QCTM ngồi trời đã có nhiều cơng trình nghiên cứu. Một số
cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến hoạt động QCTM như sau:
Luận án Tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật về QCTM”, tác giả Nguyễn
Thị Tâm, năm 2016 đã phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về QCTM, chỉ ra
được những ưu điểm, nhược điểm trong các quy định và cơ chế thực hiện các quy
định đó, từ đó làm cơ sở hồn thiện các quy định pháp luật về QCTM và định
hướng phát triển hoạt động này trong tương lai3.
Luận văn “Pháp luật về hành vi QC gây nhầm lẫn ở Việt Nam” của tác giả
Đỗ Thị Kiều Oanh, năm 2018, đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về hành vi QC
gây nhầm lẫn và pháp luật về hành vi QC gây nhầm lẫn. Thực trạng pháp luật về
hành vi QC gây nhầm lẫn. Tìm ra giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về hành vi QC gây nhầm lẫn.4
Luận văn “Quản lý hoạt động QCTM ngoài trời trên địa bàn quận Hà Đông,
Hà Nội” của tác giả Lê Thị Kim Oanh, năm 2017, đã phân tích thực trạng quản lý
hoạt động QCTM ngồi trời trên địa bàn quận Hà Đơng, Hà Nội. Từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động QCTM ngồi trời.5
Từ trước đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về QCTM
ngồi trời tại các địa phương. Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu đề cập ở mỗi
góc độ, phạm vi khác nhau và chưa có cơng trình nào nghiên cứu về xử lý VPHC
đối với hoạt động QCTM ngoài trời. Kế thừa những thành tựu của các nghiên cứu
về hoạt động QCTM ngoài trời và đẩy mạnh đi sâu vào nghiên cứu về QCTM ngồi
trời tại Việt Nam, luận văn sẽ có một cái nhìn tổng quát về xử lý hoạt động QCTM
ngoài trời theo pháp luật Việt Nam hiện nay, thực trạng của việc áp dụng pháp luật

3

Nguyễn Thị Tâm (2016) “Hoàn thiện pháp luật về QCTM”, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4
Đỗ Thị Kiều Oanh (2018), “Pháp luật về hành vi QC gây nhầm lẫn ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Trường

Đại học Luật, Đại học Huế.
5
Lê Thị Kim Oanh (2017), “Quản lý hoạt động QCTM ngồi trời trên địa bàn quận Hà Đơng, Hà Nội”,
luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.


5

về vấn đề này tại tỉnh Bình Dương, từ đó có những kiến nghị để hồn thiện pháp
luật về QC nói chung và QCTM ngồi trời nói riêng.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện pháp luật về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực QCTM ngồi trời trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong
thời gian qua, nêu lên các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật và
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý VPHC
trong lĩnh vực QCTM ngồi trời tỉnh Bình Dương.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề có tính lý luận và thực
tiễn đối với các quy định của pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài
trời thời gian qua, những phương hướng và những giải pháp chủ yếu để từng bước
hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài
trời ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
4.3 Phạm vi vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Tình hình xử lý VPHC trong lĩnh vực QCTM ngồi trời ở
tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận xử lý VPHC đối
với hoạt động QCTM trong 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019).
Thẩm quyền xử lý VPHC đối với hoạt động QCTM thuộc nhiều chủ thể có
thẩm quyền xử lý, nhưng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chủ yếu xử lý trong lĩnh vực

này do Thanh tra Sở VHTTDL, UBND cấp huyện thực hiện. Vì vậy trong luận văn
này tập trung nghiên cứu và đánh giá thẩm quyền của Thanh tra Sở SVHTTDL,
UBND cấp huyện.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Chương 1: Là chương nghiên cứu các vấn đề lý luận về VPHC và xử lý
VPHC đối với QCTM ngồi trời, vì vậy luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp


6

phân tích, phương pháp tổng hợp để từ đó làm rõ các khái niệm liên quan đến
VPHC, xử lý VPHC nói chung và trong lĩnh vực QCTM ngồi trời nói riêng.
Chương 2: Là nội dung trình bày thực trạng về XPVPHC trong lĩnh vực
QCTM ngồi trời, vì vậy luận văn tách ra làm hai phần đó là thực trạng pháp luật về
XPVPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời và thực trạng hoạt động XPVPHC trong
lĩnh vực QCTM ngoài trời của các lực lượng chức năng; làm rõ những ưu, nhược
điểm và nguyên nhân. Trong chương này, luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp phân tích, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận đa ngành - liên ngành để
làm rõ các quy định pháp luật về XPVPHC trong QCTM ngoài trời hiện nay cũng
như thực tiễn hoạt động XPVPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời.
Chương 3: là chương trình bày về phương hướng, giải pháp hồn thiện quy
định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác XPVPHC đối với hoạt động
QCTM ngồi trời, vì vậy chương này sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
logic để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
XPVPHC đối với QCTM ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Dương với mục đích
thực hiện đúng quy định của pháp luật về QC ngoài trời và quy hoạch QC của địa
phương, bảo đảm mỹ quan đơ thị, an tồn hành lang đường bộ, lưới điện góp phần
đảm bảo trật tự QC.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:
- Luận văn triển khai nghiên cứu có hệ thống những vấn đề có tính chất lý
luận về VPHC và XPVPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời, đặc điểm VPHC
trong lĩnh vực QCTM ngồi trời từ đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về các
quy định pháp luật liên quan đến hoạt động XPVPHC trong lĩnh vực này.
- Luận văn phân tích và khái quát thực trạng chính sách của Đảng, pháp luật
nhà nước, thực trạng xây dựng, thực hiện pháp luật XPVPHC trong lĩnh vực QCTM
ngồi trời trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Từ đó giúp các đơn vị liên quan trên địa
bàn tỉnh đánh giá được hoạt động của mình trong thời gian qua.


7

- Luận văn đưa ra được một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả XPVPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, là một nguồn tham khảo cho tỉnh để hoàn thiện hơn trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quảng cáo thương mại ngoài trời.
Chương 2: Cơ sở pháp lý và thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo thương mại ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi trời tại tỉnh
Bình Dương.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI NGỒI
TRỜI
1.1 Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo thương mại ngồi trời
1.1.1 Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương
mại ngoài trời
1.1.1.1. Khái niệm quảng cáo thương mại ngoài trời
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, các cá nhân, tổ chức có hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đặt rất nhiều sự quan tâm cho việc xây dựng và
phát triển lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu của mình. Để xây
dựng lòng tin và nâng cao nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp, “Quảng
cáo” đã trở thành một phần quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy và mở rộng thị phần của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, QC đã trở thành cụm từ khá thông dụng, phổ biến trên các phương
tiện thơng tin đại chúng. Có rất nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau được đưa ra
để giải thích cho khái niệm “quảng cáo”, tuy nhiên khái niệm chung nhất, mang tính
bắt buộc đã được quy định cụ thể tại Luật QC năm 2012 như sau: “QC là việc sử
dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến cơng chúng sản phẩm, hàng hố, dịch vụ
có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá
nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính
sách xã hội; thơng tin cá nhân”6. Bên cạnh đó, Luật Thương mại năm 2005 cũng
đưa ra khái niệm QCTM “QCTM là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hố, dịch vụ của
mình”7.

6
7


Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012
Điều 102 Luật Thương mại năm 2005


9

Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật chưa đưa ra được khái niệm
về QCTM ngoài trời, mặc dù cụm từ này vẫn được ghi nhận trong các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan. Tuy pháp luật chưa có khái niệm cụ thể về QCTM
ngồi trời nhưng dựa vào những phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm
QCTM ngoài trời như sau:“QCTM ngoài trời là một trong những hoạt động xúc
tiến thương mại được các chủ thể bao gồm cá nhân, tổ chức thực hiện thơng qua
các phương tiện QC ngồi trời nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của mình với mục đích sinh lợi”.
1.1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thương mại
ngoài trời
VPHC là những vi phạm được diễn ra hàng ngày và luôn thay đổi cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội. VPHC được định nghĩa lần đầu trong Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm năm 1989, theo đó “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện
một các cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắt quản lý Nhà nước mà không phải là tội
phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị XPVPHC”8 và các Pháp lệnh
1995, 2002 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2008) thì khơng cịn đưa ra khái niệm VPHC
mà đưa ra định nghĩa XPVPHC. Đến Luật xử lý VPHC năm 2012 tập thể tác giả
thống nhất với khái nhiệm VPHC vì đã bao gồm các dấu hiệu cần thiết của VPHC,
đủ căn cứ để phân biệt VPHC với các vi phạm pháp luật khác, theo đó: “VPHC là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
XPVPHC”9. Cá nhân, tổ chức là chủ thể của VPHC và là chủ thể có đầy đủ năng
lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật, năng lực chịu trách

nhiệm pháp lý hành chính là khả năng được Nhà nước quy định đối với cá nhân, tổ
chức phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã thực hiện hành vi VPHC một cách
có lỗi10.

8

Điều 1 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm năm 1989.
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý VPHC năm 2012.
10
Trường ĐH Luật TPHCM (2019), Giáo trình luật Hành chính Việt nam, NXB Hồng Đức – Hội luật gia
Việt Nam.
9


10

Liên quan đến khái niệm VPHC đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm
khác nhau, chẳng hạn như trong Luận án “XPVPHC trong lĩnh vực giao thông
đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Đinh Phan Quỳnh trên cơ sở phân
tích, luận giải những khái niệm VPHC đã trình bày trong một số cơng trình khoa
học, tác giả đồng tình với khái niệm VPHC được trình bày trong Giáo trình Luật
Hành chính Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Cửu Việt chủ biên: “VPHC là hành vi
(hành động hoặc khơng hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) do cá
nhân có năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm
phạm trật tự quản lý nhà nước và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, tổ
chức và cá nhân, xâm phạm các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của con người,
của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính”11.
Cho tới nay, vẫn chưa có một khái niệm chung thống nhất nào về VPHC
trong lĩnh vực QCTM ngoài trời, theo những quy định về QCTM ngoài trời, VPHC
và các khái niệm khác có liên quan, có thể rút ra khái niệm về VPHC trong lĩnh vực

QCTM ngoài trời như sau:“VPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài trời là hành vi của
chủ thể thực hiện trên các phương tiện QC ngoài trời do cố ý hoặc vô ý trái với các
quy định pháp luật về quảng cáo, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc người tiêu dùng”.
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm VPHC trong lĩnh vực VHTTDL và QC và Nghị định số 28/2017/NĐCP ngày 30/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP
ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định XPVPHC về quyền tác giả, quyền liên
quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định vi
phạm VPHC trong lĩnh vực VHTTDL và QC. Nghị định này có quy định một số
các hành vi VPHC trong hoạt động QCTM như: Vi phạm quy định về QC trên sản
phẩm in; vi phạm quy định về QC trên bảng QC, băng-rơn, màn hình chun QC; vi
phạm quy định về QC làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự giao thông, xã hội và trên

11

Đinh Phan Quỳnh (2018), “Xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện
nay”, luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.


11

phương tiện giao thông; vi phạm quy định về QC bằng loa phóng thanh và hình
thức tương tự; vi phạm quy định về QC trong chương trình, hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch; vi phạm quy định về tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo; vi
phạm quy định về QC trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình; Vi phạm quy
định về biển hiệu; Vi phạm các quy định về xác nhận nội dung QC đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt;12
Như vậy, có thể thấy hành vi VPHC trong lĩnh vực QCTM ngồi trời là hành
vi có tác động trực tiếp và gây hậu quả xấu tới hoạt động kinh doanh và hoạt động
bình thường của các chủ thể kinh doanh, quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng.

1.1.2 Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo
thương mại ngồi trời
Từ những phân tích khái niệm về VPHC trong lĩnh vực QCTM ngồi trên có
thể nhận thấy, hành vi VPHC trong lĩnh vực QCTM ngồi trời cũng có một số đặc
điểm giống với những VPHC pháp luật khác, như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện HVVP
HVVP pháp luật trong lĩnh vực QCTM ngoài trời phải là hành vi được thực
hiện bởi cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính và tổ chức thực hiện, vi phạm
các quy định về HĐQC ngoài trời được quy định trong Luật QC và Nghị định quy
định chế tài (Nghị định số 158/2013/NĐ-CP và Nghị định số 28/2017/NĐ-CP). Chủ
thể thực hiện hành vi là chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi, không bị
hạn chế về mặt pháp luật, theo đó họ có đầy đủ các quyền của một chủ thể được
pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại Luật xử lý VPHC năm 2012 thì đối tượng bị
XPVPHC là “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về VPHC
do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi VPHC do mình
gây ra.”13
Thứ hai, về việc thực hiện HVVP pháp luật

12

Chương 3, Mục 3 Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về quy định XPVPHC
trong lĩnh vực VHTTDL và QC.
13
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý VPHC năm 2012


12

Việc thực hiện HVVP pháp luật trong lĩnh vực QCTM ngoài trời phải là
hành vi của chủ thể được thực hiện một cách có lỗi. Hành vi đó là một hành vi có

lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là
cố ý hoặc vô ý. Trên thực tế, yếu tố lỗi là cơ sở rất quan trọng để có thể xác định
vấn đề vi phạm của chủ thể nói chung và chủ thể vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
QCTM nói riêng.
Thứ ba, hậu quả của HVVP pháp luật
Hậu quả chính là một dấu hiệu để nhận diện HVVP pháp luật trong hoạt
động QCTM. Hành vi trái pháp luật hành chính ở những mức độ khác nhau đều có
tính nguy hiểm cho xã hội, nó có thể gây ra hoặc chứa đựng nguy cơ gây ra những
thiệt hại về vật chất, tinh thần và những thiệt hại khác cho xã hội. Mức độ nguy
hiểm cho xã hội của VPHC được đánh giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên
thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra. Hậu quả của
HVVP phải có mối liên hệ nhân quả đối với chính hành vi được chủ thể vi phạm
thực hiện. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất
yếu của hành vi trái pháp luật hành chính gây ra. Trong khi đó, hậu quả của VPHC
có thể là những thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại cho xã hội. Trong một
số trường hợp, đối với một số VPHC cụ thể, nhà làm luật quy định hành vi của chủ
thể chỉ bị coi là VPHC khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại trên thực tế. Trong
những trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật hành chính với hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra là điều hết sức
cần thiết để khẳng định có VPHC hay khơng.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng
cáo thương mại ngồi trời
VPHC trong lĩnh vực QCTM ngồi trời nói riêng và VPHC nói chung đều
bao gồm bốn yếu tố cấu thành nhất định. Nghiên cứu khái niệm về VPHC trong lĩnh
vực QCTM ngồi trời, chúng ta có thể nhận ra các dấu hiệu pháp lý và yếu tố cấu
thành VPHC, gồm: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.


13




Mặt khách quan: Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực QCTM ngoài

trời là những biểu hiện ra bên ngoài của VPHC mà trực quan sinh động con người
có thể nhận thức được, bao gồm các yếu tố:
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật hành chính được thể hiện dưới dạng hành
động (chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật hành chính ngăn cấm) hoặc
khơng hành động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính
bắt buộc phải thực hiện). Nếu khơng có hành vi trái pháp luật hành chính của chủ
thể thì khơng thể có cấu thành VPHC.
Thứ hai, là hậu quả gây ra cho xã hội (sự thiệt hại của xã hội). Hành vi trái
pháp luật hành chính ở những mức độ khác nhau đều có tính nguy hiểm cho xã hội,
nó có thể gây ra hoặc chứa đựng nguy cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, tinh
thần và những thiệt hại khác cho xã hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPHC
được đánh giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc nguy cơ gây ra
thiệt hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra.
Thứ ba, là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với
hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra. Như đã nêu tại mục thứ hai trên đây,
hậu quả của VPHC có thể là những thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại
cho xã hội. Trong một số trường hợp, đối với một số VPHC cụ thể, nhà làm luật
quy định hành vi của chủ thể chỉ bị coi là VPHC khi hành vi đó đã gây ra những
thiệt hại trên thực tế. Trong những trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà
nó gây ra là điều hết sức cần thiết để khẳng định có VPHC hay khơng.
Ngồi ra cịn có một số dấu hiện khách quan như trên cịn có những dấu hiệu
về “cơng cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm”14... những dấu hiệu này tuy không
phổ biến nhưng trong một số trường hợp vi phạm các dấu hiệu này có thể là trở
thành bắt buộc, có ý nghĩa đối với mức độ VPHC.


14

Trường đại học Luật thành phố Hồ Chính Minh (2019), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Hồng
Đức –Hội luật gia Việt Nam (trang 563).


14



Mặt chủ quan: Mặt chủ quan là một trong những yếu tố cấu thành

VPHC trong lĩnh vực QCTM, là thể hiện thái độ, trạng thái tâm lý bên trong của
người vi phạm. Trong đó yếu tố lỗi được coi là một dấu hiệu cơ bản trong cấu
thành của mọi VPHC, có ý nghĩa quyết định đến các yếu tố khác trong mặt chủ
quan của VPHC.
Thứ nhất, về yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm: Là trạng thái tâm lý hay thái độ
của chủ thể đối với HVVP và đối với hậu quả của hành vi đó gây ra. Lỗi trong Pháp
luật hành chính Việt Nam được quy định dưới hai hình thức cố ý và vơ ý.
+ Lỗi cố ý là hành vi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật đã nhận
thức hậu quả pháp lý nhưng có ý thức xem thường để mặc cho hậu quả xảy ra.
+ Lỗi vô ý là hành vi trái pháp luật của chủ thể do hành vi cẩu thả hoặc quá
tự tin gây ra, chủ thể thực hiện hành vi khơng ý thức được hành vi đó sẽ là HVVP.
Thứ hai, về yếu tố mục đích: Mục đích của VPHC khơng phải là dấu hiệu bắt
buộc phải có trong mọi cấu thành của mọi loại VPHC. Nó chỉ có ở một số trường
hợp VPHC nhất định và những trường hợp này đều có hình thức lỗi là cố ý.
Thứ ba, về yếu tố động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người VPHC
thực hiện hành vi VPHC. Trừ những VPHC với lỗi cố ý có mục đích xác định, phần
lớn động cơ trong VPHC là không rõ rệt. Nó khơng được coi là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành của tất cả mọi lỗi VPHC. Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu

hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của VPHC; yếu tố mục đích, động cơ có
thể có hoặc có thể khơng, tùy thuộc vào từng loại VPHC. Trong một số trường hợp,
đối với một số hành vi VPHC cụ thể, pháp luật quy định dấu hiệu mục đích là dấu
hiệu bắt buộc phải có.


Khách thể của VPHC: Là các quy tắc quản lý hành chính nhà nước. Khách

thể của VPHC là yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của VPHC
trong lĩnh vực QCTM ngoài trời. Khách thể của VPHC gồm:
+ Khách thể chung: là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.


15

+ Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chhất với
nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước.
+ Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và
bảo vệ bị chính hành vi VPHC gây tác hại.
 Chủ thể của VPHC: Chủ thể VPHC là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ phải chịu
trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. Đối với cá nhân, họ phải là
người ở độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có đầy đủ khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi của mình. Nếu khơng đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành
vi trong tình trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì
có thể kết luận rằng: Khơng có VPHC xảy ra. Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý VPHC
năm 2012 cũng quy định việc không truy cứu trách nhiệm hành chính trong trường
hợp người thực hiện hành vi “khơng có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc
“chưa đủ tuổi bị XPVPHC”. Chủ thể bị XPVPHC là cá nhân, tổ chức quy định tại

khoản 10 Điều 2 và khoản 1 Điều 5 Luật xử lý VPHC năm 2012:
Thứ nhất, là cá nhân, gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị XPVPHC
về VPHC do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị XPVPHC về mọi VPHC. Người
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân VPHC thì bị xử lý như đối
với cơng dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân có thẩm quyền xử lý. Cá nhân, tổ chức nước ngoài VPHC trong phạm
vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam,
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị XPVPHC theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Thứ hai, là tổ chức, gồm: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề


×