Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 89 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HỨA VIẾT MINH

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HỨA VIẾT MINH

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN VÂN LONG
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 2
LỜI NĨI ĐẦU ............................................................................................................................ 1

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Hứa Viết Minh, là học viên lớp Cao học Khóa 28_2_Luật kinh tế
Bình Dƣơng, chun ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài “Trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán "
(Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung đƣợc trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều đƣợc trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

HỨA VIẾT MINH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................................... 2
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: ......................................................................................... 2
4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4.1 Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................................ 3
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu: ........................................................................................................... 3
4.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 3
5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Kết cấu dự kiến của Luận văn ................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TOÁN ....... 5
1.1 Khái quát về kiểm toán và kiểm toán độc lập. ...................................................................... 5
1.1.1

Khái niệm ....................................................................................................................... 5

1.1.2. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập..................................... 7
1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán độc lập ................................................ 9
1.2 Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán ............................................ 10
1.2.1

Khái niệm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm tốn ......... 11

1.2.2


Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán .................................... 11

1.2.3 Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm
toán trên thế giới ......................................................................................................................... 13
1.3 Kiểm toán viên và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và DN kiểm toán ............. 15
1.3.1 Khái niệm và vai trị của kiểm tốn viên .......................................................................... 15


1.3.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên .............................................................. 17
1.3.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán ....................... 20
1.4 Tham khảo một số kinh nghiệm về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở nƣớc
khác .................................................................................................................................................. 28
1.4.1 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Mỹ ............................................................ 28
1.4.2. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Anh .......................................................... 31
CHƢƠNG 2: TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH
NGHIỆP KIỂM TOÁN QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP ........................ 34
2.1. Tổng quan về thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập từ sau khi có Luật kiểm tốn
độc lập 2011 .................................................................................................................................... 34
2.1.1. Tổng quan thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập ...................................................... 34
2.1.2. Những mặt đạt đƣợc ........................................................................................................ 37
2.1.3. Những mặt hạn chế của hoạt động KTĐL hiện nay.................................................... 39
2.2. Trách nhiệm pháp lý của tổ chức hành nghề kiểm toán qua vụ việc cụ thể ................... 42
2.2.1. Trƣờng hợp KTV đã có sai phạm trong q trình thực hiện kiểm toán ................... 45
2.2.2. Trƣờng hợp KTV đã tuân thủ đúng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán và
quy định pháp luật về KTĐL. ................................................................................................... 49
2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với báo cáo kiểm tốn sai sót qua
trƣờng hợp cụ thể ............................................................................................................................ 52
2.3.1. Trƣờng hợp BCKT sai do KTV có hành vi vi phạm quy định pháp luật kiểm
toán hoặc chuẩn mực kiểm toán ............................................................................................... 55

2.3.2. Trƣờng hợp BCKT sai mặc dù KTV đã tuân thủ đúng chuẩn mực kiểm toán và
quy định pháp luật ...................................................................................................................... 58
2.4. Phân định trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và tổ chức hành nghề: những vấn
đề đặt ra ............................................................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ............................................................................................................................ 66
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT ............ 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán ................................................................................................................. 67
3.3 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả trách nhiệm pháp lý của kiểm
tốn viên và doanh nghiệp kiểm toán .......................................................................................... 70
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ...............................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

:

Kiểm toán viên

DNKT

:

Doanh nghiệp kiểm toán


BCKT

:

Báo cáo kiểm tốn

BCTC
KTĐL
VACPA

:
:
:

Báo cáo tài chính
Kiểm tốn độc lập
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

:

Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng của kiểm toán viên


Sơ đồ 1.2

:

Trách nhiệm dân sự ngồi hợp đồng của kiểm tốn viên

Sơ đồ 2.1

:

Trách nhiệm pháp lý của DNKT đối với BCKT sai sót

Sơ đồ 2.2

:

Trách nhiệm pháp lý của KTV đối với BCKT sai sót

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1 :

Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo doanh thu năm 2018

Bảng số 2.2 :

Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo số lƣợng NV năm 2018


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Hoạt động kiểm tốn độc lập là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của thị trƣờng tài chính doanh nghiệp. Ở Việt Nam, mặc dù lĩnh vực
kiểm toán độc lập mới có lịch sử hình thành khoảng 30 năm, nhƣng quy mơ về
doanh số và số lƣợng kiểm tốn viên đã tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên thời gian
gần đây đã xảy ra một số vụ “lùm xùm” về chất lƣợng kiểm tốn làm cho cơng
chúng rất lo ngại về độ tin cậy của báo cáo kiểm toán. Vậy vấn đề đặt ra là: Nếu báo
cáo kiểm tốn sai thì trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
tốn sẽ nhƣ thế nào? Bằng luận văn của mình, tác giả đã đi sâu phân tích những mặt
cịn tồn tại của thực tiễn hoạt động kiểm toán ở Việt Nam và ảnh hƣởng của nó đến
chất lƣợng báo cáo kiểm tốn. Tác giả đƣa ra hai tình huống thực tế xảy ra để làm ví
dụ sinh động cho vấn đề phân tích pháp luật. Dựa trên hệ thống quy định pháp luật
hiện hành, luận văn phân tích trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán trên cả ba góc độ: trách nhiệm dân sự; trách nhiệm hành chính;
trách nhiệm hình sự. Sau cùng, tác giả mạnh dạn đƣa ra một số đề xuất góp phần
hồn thiện vấn đề trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán đối với báo cáo kiểm toán. Kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng sẽ khơi
gợi một số suy ngẫm cho các nhà làm luật để cân nhắc sửa đổi quy định pháp luật,
đặc biệt là luật kiểm toán độc lập trong thời gian tới.

TỪ KHĨA
Trách nhiệm pháp lý; kiểm tốn viên; doanh nghiệp kiểm toán; báo cáo
kiểm toán; chất lƣợng kiểm toán


ABSTRACT

Independent auditing is an important factor to ensure the sustainable
development of the corporate financial market. In Vietnam, although the new
independent audit field has a history of about 30 years, the size of the sales and the
number of auditors has increased rapidly. However, recently there have been some

"scandals" about the quality of the audit, which makes the public very concerned
about the audit reports. So the issue is: If the audit report is wrong, what will the
legal responsibilities of auditors and auditing firms be? In his thesis, the author has
in depth analyzed the outstanding aspects of audit practice in Vietnam and its
impact on the quality of audit reports. The author gives two actual situations to
create vivid examples for legal analysis. Based on the current legal system, the
thesis analyzes the legal responsibilities of auditors and auditing firms on all three
aspects: civil liability; administrative liability; criminal liability. Finally, the author
makes a number of proposals that contribute to the completion of the liability of
auditors and auditing firms for audit reports. The research results of the thesis hope
to provoke some suggestion for lawmakers to consider amending the legal
regulations, especially the independent audit law in the coming time.

KEY WORD

Legal liability; auditor; auditing firm; audit report; audit quality


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển hiện nay ở Việt Nam, thị trƣờng
chứng khốn ngày càng đóng vai trị là kênh huy động vốn quan trọng. Nhằm cung cấp
thông tin tài chính tin cậy cho các nhà đầu tƣ vốn vào các doanh nghiệp nói chung và
các cơng ty cổ phần trên sàn giao dịch chứng khốn nói riêng, hoạt động kiểm tốn
độc lập đóng vai trị quan trọng làm gia tăng mức độ tin cậy đối với báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo kiểm tốn mà các nhà đầu tƣ có cái nhìn trung
thực, khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp để đƣa ra quyết định đầu tƣ
sáng suốt hơn. Bên cạnh đó, trong q trình kiểm tốn các kiểm tốn viên cũng đƣa ra

khuyến nghị giúp cho khách hàng nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và
cảnh báo khách hàng về rủi ro tài chính có thể đối mặt.
Tuy nhiên cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng chất lƣợng của dịch vụ kiểm toán
độc lập trong thời gian gần đây chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của các chủ thể trong nền
kinh tế. Dƣ luận không khỏi băn khoăn khi có những trƣờng hợp báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm tốn nhƣng vẫn cịn sai sót trọng yếu, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà
đầu tƣ. Ví dụ điển hình nhƣ: Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK kiểm tốn BCTC năm
2015 của Cơng ty CP Tập Đồn Kỹ Nghễ Gỗ Trƣờng Thành. DFK đã phát hành báo
cáo kiểm tốn chấp nhận tồn phần BCTC của khách hàng. Nhƣng đơn vị kiểm toán
năm sau lại phát hiện số liệu BCTC có sai sót thiếu hụt 980 tỷ tiền hàng tồn kho. Đây
là một sai sót cực kỳ nghiêm trọng của kiểm tốn viên. Nó gây ảnh hƣởng lớn đến
quyết định đầu tƣ và lợi ích của các cổ đông công ty Gỗ Trƣờng Thành.
Vậy trƣờng hợp báo cáo kiểm tốn (BCKT) mà có sai sót gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến lợi ích bên liên quan thì các kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp
kiểm toán (DNKT) phải chịu trách nhiệm pháp lý nhƣ thế nào? Các bên bị thiệt hại
khi sử dụng kết quả kiểm tốn sai có thể khởi kiện các KTV và DNKT hay không?
KTV và DNKT cần phải đối phó nhƣ thế nào khi bị bên thứ ba kiện ra Tịa địi bồi
thƣờng vì thiệt hại khi sử dụng BCKT sai sót? Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới
quy định về vấn đề này nhƣ thế nào?...Phân tích nhằm làm rõ và nâng cao trách nhiệm
pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT, cũng đồng thời là nâng cao uy tín của
ngành kiểm toán độc lập bối cảnh kinh tế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh khốc liệt ở
nƣớc ta hiện nay.


2

Là một kiểm toán viên và đang theo học Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế,
tác giả nhận thức đƣợc rõ tầm quan trọng của vấn đề này dƣới cả góc độ lý luận và
thực tiễn. Do vậy tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán” làm đề tài cho Luận văn

Thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu
nhƣ sau:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với
BCKT nhƣ thế nào?
Thứ hai: Thực trạng pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối
với BCKT có gì bất cập?
Thứ ba: Có thể sửa đổi quy định pháp luật nhƣ thế nào để góp phần hồn thiện
về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT?
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Cho đến nay, vấn đề về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT vẫn còn là
vấn đề còn khá mới mẻ và và thách thức nghiên cứu ở cấp luận văn thạc sĩ. Có một số
tác giả đã nghiên cứu chủ đề liên quan về kiểm toán nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thị Khuyên (2014) đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
“Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu về tổng
thể các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Trong đó, luận
văn chỉ đề cập rất sơ bộ về trách nhiệm của kiểm tốn viên dƣới góc độ Luật kiểm
toán độc lập.
Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2015) đã có luận án tiến sĩ nghiên cứu về
“Nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán: trách nhiệm kiểm toán viên trong kiểm
tốn BCTC ở Việt Nam”. Đề tài có đề cập đến trách nhiệm của KTV nhƣng đứng trên
góc độ địi hỏi nghề nghiệp kiểm tốn, khơng đi sâu vào phân tích về trách nhiệm pháp
lý.
Tác giả Lê Thị Thu Hà (2019) có bài viết về “Trách nhiệm pháp lý của kiểm
tốn viên”, trong đó tác giả có chia sẻ thông tin tham khảo về vấn đề này ở một số
nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên bài viết có nội dung khá ngắn gọn trong phạm vi 06


3


trang A4, và tác giả không đề cập đến vấn đề trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
kiểm toán, vốn dĩ là chủ thể ln gắn liền với kiểm tốn viên trong hoạt động kiểm
tốn.
Nhƣ vậy có thể nói đã có một số luận văn hoặc bài viết nghiên cứu về pháp
luật trong lĩnh vực kiểm tốn nói chung và kiểm tốn viên nói riêng. Mỗi một cơng
trình nghiên cứu một góc độ khác nhau về pháp luât trong lĩnh vực kiểm tốn. Tuy
nhiên chƣa có một tác phẩm nào nghiên cứu chuyên sâu về trách nhiệm pháp lý của
KTV và DNKT đối với BCKT. Trong luận văn của mình, tác giả đi sâu vào phân tích
từ cơ sở lý luận, quy định pháp luật thực tiễn có những ƣu điểm và cịn những tồn tại
gì, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của
KTV và DNKT trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn
trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT. Từ đó luận văn đƣa ra một số
đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật đối với vấn đề trách
nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tiễn quy
định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT. Những giải
pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và
DNKT đối với BCKT.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối
với BCKT trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động kiểm toán đƣợc giới hạn trong
lĩnh vực kiểm tốn độc lập, khơng bao gồm các loại hình kiểm tốn khác nhƣ kiểm
tốn nhà nƣớc, kiểm tốn nội bộ.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng về quy định pháp luật liên quan
đến hoạt động kiểm toán độc lập trong giai đoạn từ sau khi luật kiểm toán độc lập

đƣợc ban hành năm 2011 cho đến nay.


4

5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Đề cập đến lý luận chung về hoạt động kiểm toán độc lập và trách
nhiệm pháp lý của KTV & DNKT. Do vậy luận văn chủ yếu phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh để làm rõ các khái niệm chung trong lĩnh
vực đặc thù kiểm toán và trách nhiệm pháp lý của KTV, DNKT
Chương 2: Đề cập đến hai khía cạnh trong thực tiễn là pháp luật và tình hình
thực hiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT. Trong
chƣơng này, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích , phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp tổng hợp để làm rõ những điểm còn bất cập trong thực tiễn.
Chương 3: Đề cập đến định hƣớng, giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về
trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT. Trong chƣơng này luận văn sử dụng phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp logic để hình thành các đề xuất cải thiện quy định pháp
luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT
6. Kết cấu dự kiến của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Chương 2: Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
qua hoạt động thực tiễn.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.



5

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN & DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TỐN
1.1

Khái qt về kiểm tốn và kiểm tốn độc lập.

1.1.1 Khái niệm
Có thể nói hoạt động kiểm tốn đã hình thành từ thời Ai Cập, La Mã cổ đại. Nguồn
gốc từ xa xƣa của kiểm toán (audit) nghĩa là thông tin đƣợc phê chuẩn bằng cách các tài
khoản về tài sản đƣợc đọc to lên và đƣợc một bên độc lập phê chuẩn. Trong thời kỳ Trung
cổ, hoạt động kiểm toán chủ yếu là thẩm tra độ chính xác của thơng tin tài chính đƣợc
thực hiện bởi các kiểm toán viên của Nhà nƣớc. Sau này đến thế kỷ 18, các công ty cổ
phần ra đời và phát triển cùng với sự hình thành của thị trƣờng chứng khốn. Từ đó xuất
hiện nhu cầu của chủ sở hữu cổ phần muốn kiểm tra tài chính nhằm tránh gian lận của
ngƣời quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán đƣợc ra đời phục vụ chủ yếu cho mục đích này.2
Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động kiểm tốn:
Theo định nghĩa của Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) thì “hoạt động kiểm tốn là
việc kiểm tốn viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính”2
Các chun gia trong lĩnh vực kiểm toán đƣa ra định nghĩa khá bao quát về kiểm
toán nhƣ sau: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó
với các tiêu chuẩn đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”3
Họat động kiểm tốn có nhiều hình thức khác nhau. Nếu phân loại kiểm tốn theo
chủ thể thực hiện, kiểm toán đƣợc chia thành ba loại hình nhƣ sau:
● Kiểm tốn nhà nƣớc

Là hoạt động kiểm toán do các cơ quan chức năng của nhà nƣớc tiến hành để kiểm
tra sự tuân thủ quy định pháp luật về tài chính của đơn vị đƣợc kiểm tra (có sử dụng vốn
2

Nguyễn Thị Khuyên, Luận văn Thạc Sĩ Luật, Hà Nội, 2014, tr 5

3

Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Tốn, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 23


6

của Ngân sách nhà nƣớc). Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là: Kiểm tốn nhà nƣớc,
Thanh tra nhà nƣớc, Thanh tra tài chính chuyên ngành v.v..Ở Việt Nam, Cơ quan Kiểm
toán nhà nƣớc là cơ quan kiểm toán cấp cao nhất, trực thuộc Quốc hội. Cơ quan này kiểm
tra việc thực hiện ngân sách, quản lý sử dụng tài sản cơng.
● Kiểm tốn nội bộ
Là việc kiểm tốn trong nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu của Ban quản trị hay
Ban quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ do nhân viên của đơn vị tự thực hiện kiểm
tra, đánh giá về các quy trình quản trị tài chính, quản lý rủi ro trong đơn vị mình. Mục tiêu
của kiểm toán nội bộ thƣờng là sự hiệu quả và hữu hiệu của quy trình quản trị doanh
nghiệp, phịng ngừa rủi ro, đánh giá việc thực hiện kế hoach của đơn vị.
● Kiểm toán độc lập
Là hoạt động kiểm toán đƣợc tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập.
Theo Luật kiểm toán độc lập 2011 thì “KTĐL là việc KTV hành nghề, doanh
nghiệp kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra,
đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính (BCTC) và cơng việc kiểm toán khác
theo hợp đồng kiểm toán”4

Ở Việt Nam hoạt động KTĐL xuất hiện từ đầu những năm 1990, vài năm sau khi
nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng với sự tham gia của các thành phần kinh
tế. Đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nƣớc ngồi phát triển nhanh chóng kéo theo nhu cầu
dịch vụ KTĐL về báo cáo tài chính. Tháng 5/1991 đánh dấu mốc hình thành một cơng ty
KTĐL đầu tiên ở Việt Nam là Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam (VACO). Sau đó các cơng ty
kiểm tốn cũng dần hình thành và phát triển. Vào năm 2011 Luật kiểm toán độc lập ra
đời, đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng về mặt pháp lý cho hoạt động KTĐL và
chấm dứt một thời kỳ dài thiếu một luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động KTĐL. Hiện
nay có khoảng 160 doanh nghiệp kiểm toán với hơn 11 ngàn nhân viên đang hoạt động
trong lĩnh vực KTĐL trên phạm vi toàn quốc. 5

4

Khoản 1 điều 5 luật Kiểm toán độc lập 2011

5

Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Tốn, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 29


7

Các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) cung cấp các dịch vụ kiểm tốn BCTC, sốt
xét thơng tin theo thỏa thuận, tƣ vấn thuế và các dịch vụ khác có liên quan đến chun
mơn v.v...Trong đó dịch vụ kiểm tốn BCTC thƣờng chiếm tỷ trọng doanh thu và nhân sự
lớn nhất. Kiểm tốn báo cáo tài chính (cịn gọi tắt là kiểm tốn tài chính) của khách hàng
là việc kiểm tra nhằm đƣa ra ý kiến về tính hợp lý và trung thực về BCTC của khách
hàng, dựa trên các tiêu chuẩn là chế độ kế toán, chuẩn mực
Hiện nay hiểu theo nghĩa thơng dụng thì thuật ngữ “kiểm tốn” tức là kiểm tốn
báo cáo tài chính của khách hàng. Do vậy, trong phạm vi bài luận văn này, tác giả cần lƣu

ý thuật ngữ “kiểm toán” hay “kiểm toán độc lập” đề cập đến hoạt động kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp. Đây là dịch vụ mang tính điển hình và quan trọng nhất của các doanh
nghiệp KTĐL hiện nay.
Căn cứ theo điều 37 của Luật kiểm toán độc lập 2011, một số loại hình doanh
nghiệp có ảnh hƣởng quan trọng đến lợi ích cơng chúng thì bắt buộc phải kiểm tốn
BCTC hàng năm, bao gồm: tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty đại chúng,
doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp kiểm tốn, doanh nghiệp nƣớc ngồi v.v…
1.1.2. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập
1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán độc lập:
KTĐL (hay cịn gọi là kiểm tốn BCTC) nhằm tăng độ tin cậy của ngƣời sử dụng
báo cáo tài chính. Mục tiêu của cuộc kiểm toán là “Đạt được sự bảo đảm hợp lý rằng liệu
BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn
hay khơng, từ đó giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến liệu BCTC có được lập phù hợp với
khn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng dựa trên khía cạnh trọng yếu hay
khơng”6
Do đặc thù của lĩnh vực kiểm toán nên mục tiêu của kiểm tốn là phát hiện các sai
sót có tính trọng yếu chứ khơng phải tất cả các sai sót. Tùy vào xét đoán của KTV mà họ
sẽ đặt ra mức trọng yếu khác nhau khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng. “Mức trọng
yếu thơng thường được tính dựa trên 0,5%-1% doanh thu; 5%-10% lợi nhuận, 1%-2%
tổng tài sản”.7
6

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200), đoạn 3

7

Nguyễn Thị Nên, 2018. Xác định quy mơ tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC. Tạp chí Tài Chính, số

7/2018, tr. 3



8

Mặt khác, cuộc kiểm toán chỉ cung cấp mức độ bảo đảm hợp lý, chứ không bảo
đảm tuyệt đối là báo cáo tài chính khơng cịn nhƣng sai sót trọng yếu vì lý do ln tồn tại
một số mặt hạn chế vốn có của hoạt động kiểm tốn nhƣ sau:
Một là việc lập, trình bày BCTC địi hỏi những xét đoán của đơn vị phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế. Có những nghiệp vụ kế tốn mang tính nhận định
chủ quan khơng chắc chắn tuyệt đối nhƣ: ƣớc tính khấu hao, dự phịng…Do vậy mà
khơng có gì ngạc nhiên khi đƣa một bộ chứng từ phát sinh của doanh nghiệp cho ba nhân
viên để hạch toán, họ có thể lập ra ba bộ BCTC với kết quả khác nhau (tất nhiên là mức
khác biệt không nhiều).
Hai là khi tiến hành các thủ tục kiểm tốn, có thể các bằng chứng kiểm toán bị giới
hạn bởi các lý do nhƣ: Khách hàng cung cấp thông tin hoặc tài liệu không đầy đủ; Hành
vi gian lận đƣợc che dấu kỹ; KVT không phải là cán bộ điều tra hay thanh tra viên của cơ
quan nhà nƣớc nên không đƣợc thẩm quyền điều tra, xét hỏi nhƣ cơ quan cơng quyền.
Đặc điểm hạn chế vốn có này ảnh hƣởng rất lớn đến sự thừa nhận về giới hạn trách
nhiệm của KTV đối với kết quả của báo cáo kiểm toán. Kết quả sau cùng của một cuộc
kiểm toán là Báo cáo kiểm toán đƣợc ký xác nhận bởi kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán. Báo cáo kiểm toán chính là ý kiến chính thức của kiểm tốn viên về BCTC của
đơn vị đƣợc kiểm toán.
1.1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập
Để cuộc kiểm toán đạt đƣợc mục tiêu đề ra, theo quy định tại Điều 8 của Luật kiểm
toán độc lập 2011, hoạt động KTĐL cần phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản nhƣ
sau:
● Thứ nhất, hoạt động kiểm toán cần tuân thủ các pháp luật chuyên ngành về
KTĐL nhƣ Luật kiểm tốn độc lập, các Nghị định, Thơng tƣ hƣớng dẫn Luật kiểm toán
độc lập. Bên cạnh pháp luật chuyên ngành, một số luật khác cũng có thể có quy định về
hoạt động kiểm toán nhƣ Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp v.v…
● Thứ hai, hoạt động kiểm toán thực hiện trong khn khổ của chuẩn mực kiểm

tốn Việt Nam, bao gồm chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực chuyên môn. Mặc dù không
phải là Luật, song các chuẩn mực nghề nghiệp rất cần thiết để hƣớng dẫn chi tiết các thủ
tục kiểm tốn mà khơng đƣợc quy định ở cấp độ Luật. Ở các nƣớc, chuẩn mực nghề
nghiệp kiểm toán thƣờng là do Hội nghề nghiệp ban hành. Trong khi đó ở Việt Nam, các
chuẩn mực này đƣợc ban hành dƣới dạng Thơng tƣ của Bộ Tài chính.


9

● Thứ ba, hoạt động kiểm toán phải bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan.
Ba yêu cầu này này đƣợc coi nhƣ tôn chỉ của nghề nghiệp KTĐL. Trong đó, nguyên tắc
độc lập của của hoạt động kiểm toán là yêu cầu quan trọng nhất và phản ánh ở tên gọi của
kiểm tốn “độc lập”. Nó địi hỏi hoạt động kiểm toán phải độc lập cả về nội dung (cách
thức tiến hành) và về hình thức (mối quan hệ) đối với đơn vị đƣợc kiểm tốn. Thiếu đi
tính độc lập, các KTV khó mà có thể đảm bảo thực hiện thành cơng mục tiêu cuộc kiểm
tốn.
● Thứ tư, hoạt động kiểm tốn phải giữ bí mật thơng tin của khách hàng. Nguyên
tắc này luôn đƣợc ghi nhận trong hợp đồng kiểm tốn nhƣ một sự mặc định. Thơng tin
đƣợc cung cấp cho KTV là vấn đề rất quan trọng, nhạy cảm với khách hàng. Do vậy ngay
cả khi khơng đề cập trong hợp đồng thì quy tắc đạo đức nghề nghiệp cũng yêu cầu kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm tốn phải bảo mật thơng tin khách hàng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán độc lập
Sau khi Việt Nam mở cửa phát triển nền kinh tế thị trƣờng với nhiều thành phần
kinh tế từ cuối những năm 1980, dịch vụ KTĐL bắt đầu hình thành và phát triển. Khách
hàng có nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng đa dạng nhƣ các doanh nghiệp đầu tƣ
nƣớc ngoài, ngân hàng thƣơng mại, doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc, cơng ty cổ phần đại
chúng…Do vậy, Nhà nƣớc cũng đã dần ban hành có quy định pháp luật điều chỉnh hoạt
động KTĐL. Khởi điểm đầu tiên phải kể đến là Nghị định 07/CP của Chính Phủ ban hành
ngày 19/01/1994 và Thông tƣ 22/TC/CĐKT của Bộ Tài Chính ban hành ngày vào hai
tháng sau đó. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về Quy chế KTĐL.

Mƣời năm sau đó, Chính phủ và Bộ Tài chính đã lần lƣợt ban hành Nghị định
105/2004/NĐ-CP (ngày 30/03/2004) và Thông tƣ 64/2004/TT-BTC (ngày 29/06/2004) để
thay thế cho Nghị định 07/CP và Thông tƣ 22/TC/CĐKT nêu trên để đáp ứng với thực
tiễn về hoạt động của KTĐL.
Cho đến nay, hoạt động KTĐL đã có khn khổ pháp lý điều chỉnh hoàn thiện hơn
khá nhiều so với trƣớc đây. Đó là các luật, các nghị định, thơng tƣ hƣớng dẫn và chuẩn
mực nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm:
● Thứ nhất là những quy định mang tính pháp lý là những quy định bắt buộc của
Nhà nƣớc đƣợc quy định bởi các văn bản pháp luật nhƣ: Luật, Nghị định, Thông tƣ liên
quan để bảo đảm việc quản lý thống nhất nhà nƣớc trong lĩnh vực KTĐL trên toàn bộ
quốc gia. Các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực hiện hành bao gồm:
Luât KTĐL số 67/2011/QH12 đƣợc Quốc hội thơng qua ngày 29/03/2011. Có thể
nói đây là khung pháp lý cao nhất về hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Bên cạnh đó cịn có


10

một số văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật nhƣ: Nghị định 17/2012/NĐ-CP hƣớng dẫn
chi tiết Luật kiểm toán độc lập; Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
17/2012/NĐ-CP; Nghị định 84/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn KTV hành nghề, DNKT đƣợc
phép kiểm tốn cho các tổ chức có lợi ích cơng chúng; Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy
định về xử phạt thuộc lĩnh vực KTĐL…
Thông tƣ 203/2012/TT-BTC quy định về thủ tục kinh doanh dịch vụ kiểm tốn;
Thơng tƣ số 214/2012/TT-BTC quy định về hệ thống chuẩn mực kiểm tốn; Thơng tƣ
183/2013/TT-BTC về KTĐL đối với doanh nghiệp có lợi ích cơng chúng; Thơng tƣ số
157/2014/TT-BTC quy định về kiểm tốn chất lƣợng dịch vụ KTĐL; Thông tƣ số
91/2017/TT-BTC quy định về việc thi, cấp chứng chỉ KTV; Thông tƣ số 202/2012/TTBTC quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán.
● Thứ hai là những quy định mang tính chuẩn mực nghề nghiệp về hoạt động
KTĐL, hay còn gọi là Chuẩn mực kiểm tốn. Về cơ bản thì chuẩn mực kiểm tốn là
những quy định chun mơn về thủ tục, trình tự KTĐL, đạo đức nghề nghiệp mà KTV và

DNKT phải tuân thủ…Vì lý do đặc thù của cơng việc kiểm tốn khá phức tạp, nên chuẩn
mực kiểm toán là yêu cầu tất yếu để làm cho ngƣời sử dụng BCTC an tâm hơn với chất
lƣợng báo cáo kiểm toán.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, chuẩn mực kiểm toán do hội nghề nghiệp kiểm toán
ban hành. Chuẩn mực kiểm toán lần lƣợt đƣợc ban hành ở các nƣớc nhƣ Mỹ (1948), Đức
(1964), Pháp (1971), Anh (1980)…Tổ chức Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) cũng cho
ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) và các nƣớc là thành viên của IFAC (hiện
có gần 90 nƣớc) áp dụng ISA nhƣ là chuẩn mực kiểm tốn của quốc gia mình. Vào năm
1999, Việt Nam ban hành các chuẩn mực kiểm toán đầu tiên. Bộ Tài Chính là cơ quan
nhà nƣớc có trách nhiệm ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Vietnam Standard of
Auditing-VSA). Các chuẩn mực này đƣợc ban hành dƣới dạng Thông tƣ. Hiện tại Việt
Nam có tổng cộng 47 chuẩn mực kiểm tốn hiện đang có hiệu lực, đƣợc ban hành trong
sáu Thơng tƣ của Bộ Tài Chính. “Hệ thống VSA dần đƣợc sửa đổi bổ sung để tiệm cận
với chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đây là một bƣớc phát triển hành lang pháp lý để hoạt
động KTĐL phát triển, giúp các KTV hành nghề thuận lợi và chuyên nghiệp hơn”.8
1.2

Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm tốn

8

Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Tốn, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 45


11

1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Tham chiếu quy định tại khoản khoản 5, điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011 thì
khái niệm doanh nghiệp kiểm tốn đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp kiểm tốn là
doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật

này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”9
Nhƣ vậy có thể thấy DNKT trƣớc hết có đặc điểm cũng nhƣ một doanh nghiệp
thơng thƣờng, thành lập và hoạt động theo sự điều tiết của Luật doanh nghiệp. DNKT là
một tổ chức kinh tế thông thƣờng có tên gọi riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định,
đƣợc đăng ký để thực hiện kinh doanh. Tuy nhiên điểm đặc thù của doanh nghiệp kiểm
toán để phân biệt với các doanh nghiệp thông thƣờng khác, là đƣợc thực hiện chức năng
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán độc lập và các dịch vụ có liên
quan. Doanh nghiệp khơng đủ điều kiện doanh trong lĩnh vực kiểm tốn thì trong tên gọi
của doanh nghiệp khơng đƣợc phép dùng cụm từ “kiểm tốn” trong tên gọi của tổ chức
mình.
Cũng tƣơng tự nhƣ các loại hình tổ chức nghề nghiệp khác, tổ chức nghề nghiệp
kiểm toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các doanh nghiệp kiểm toán, các kiểm toán
viên hành nghề. Ở Việt Nam, tổ chức nghề nghiệp kiểm toán là Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam, gọi tắt là VACPA. Tổ chức này đƣợc chính thức thành lập vào tháng
4/2005 và chịu sự quản lý nghề nghiệp bởi Cơ quan quản lý Nhà nƣớc là Bộ Tài Chính.
Mục đích của VACPA là đoàn kết và tập hợp những ngƣời hành nghề KTV để nâng cao
uy tín và chất lƣợng của hoạt động KTĐL. Ngồi ra, VACPA cũng góp phần mở rộng
quan hệ hợp tác và hội nhập với các nƣớc trong lĩnh vực KTĐL.
1.2.2 Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam chỉ đƣợc phép thành lập và hoạt động dƣới ba
hình thức: “Doanh nghiệp tư nhân; Cơng ty trách nhiệm hai thành viên trở lên; Công ty
hợp danh”10. DNKT khơng đƣợc góp vốn nhằm mục đích thành lập DNKT khác, trừ
trƣờng hợp DNKT trong nƣớc góp vốn với DNKT nƣớc ngoài để thành lập một DNKT
mới.

9

Khoản 5 điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011

10


Điều 20 Luật kiểm toán độc lập 2011


12

Lĩnh vực KTĐL nằm trong hệ thống các ngành kinh doanh có điều kiện tham chiếu
theo quy định của Luật đầu tƣ 2014. Do vậy trƣớc khi chính thức hoạt động kinh doanh
thì DNKT phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đƣợc cấp
bởi Bộ Tài Chính. Hai trong số các điều kiện quan trọng nhất để có đƣợc Giấy chứng
nhận này là DNKT phải có tối thiểu năm kiểm tốn viên hành nghề, và các chức vụ đại
diện pháp luật, giám đốc phải là KTV hành nghề trong DNKT.11
Quyền và nghĩa vụ của DNKT đƣợc quy định tại điều 28 và điều 29 Luật kiểm
toán độc lập 2011, bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:
Quyền của DNKT

Nghĩa vụ của DNKT

 Bổ nhiệm KTV thực hiện kiểm tra  Quản lý công việc của KTV, bố trí
BCTC của khách hàng theo chuẩn mực
nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm tốn.
 Có nghĩa vụ trích lập dự phịng quỹ rủi
ro nghề nghiệp hoặc mua bảo hiểm
 Phát hành báo cáo kiểm toán sau khi
thực hiện kiểm toán BCTC của khách
nghề nghiệp cho KTV
hàng
 Phải bồi thƣờng thiệt hại cho khách
kiểm toán.


 Yêu cầu khách hàng cung cấp thơng tin
liên quan phục vụ kiểm tốn.

hàng dựa trên cơ sở hợp đồng kiểm
toán và quy định pháp luật có liên
quan.

 Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thơng tin, tài liệu phục vụ cho  Thông báo cho khách hàng khi phát
việc kiểm tốn.
 Nhận phí dịch vụ theo thỏa thuận.

hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về kế
tốn tài chính trong q trình kiểm
tốn.

 Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về
 Chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả
kiểm toán.
kiểm toán với khách hàng và ngƣời sử
 Các quyền khác theo quy định của pháp
dụng có liên quan.
luật

 Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Bảng 1.1. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp kiểm toán

11


Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011


13

Hoạt động kiểm toán độc lập đƣợc tiến hành bởi các KTV hành nghề. Tuy nhiên
chỉ có các DNKT mới đƣợc phép cung cấp dịch vụ KTĐL cho khách hàng. Do vậy để
nâng cao uy tín và chất lƣợng kiểm toán, các DNKT cần phải một mặt tuyển chọn những
KTV có trình độ tốt, một mặt cần xây dựng quy trình kiểm sốt chất lƣợng hoạt động
kiểm tốn. Từ đó giúp DNKT giám sát hoạt động của KTV và phát hiện kịp thời các sai
phạm của KTV trong quá trình kiểm toán. Kinh nghiệm cho thấy DNKT nào càng chú
trọng khâu kiểm sốt chất lƣợng, DNKT đó càng có uy tín cao trong lĩnh vực dịch vụ
kiểm tốn.
1.2.3 Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
trên thế giới
● Doanh nghiệp kiểm toán
Ở các nƣớc trên thế giới, DNKT có thể đƣợc thành lập dƣới nhiều hình thức khác
nhau: doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, thậm chí cả
cơng ty cổ phần, trong đó hình thức cơng ty hợp danh khá phổ biến với loại hình DNKT
quy mơ nhỏ. DNKT các nƣớc đã có lịch sử phát triển lâu đời, phạm vi hoạt động rộng
khắp không chỉ trong địa phƣơng mà có thể có đến hàng chục ngàn nhân viên làm việc ở
toàn cầu. Xét theo phạm vi hoạt động kinh doanh thì các DNKT chia thành bốn nhóm:
Văn phịng kiểm tốn địa phương: Có vài kiểm toán viên phục vụ cho vài doanh
nghiệp trong địa phƣơng. Tất nhiên họ có thể cung cấp các dịch vụ khác nhƣ tƣ vấn thuế,
kế toán quản trị…
Doanh nghiệp kiểm tốn khu vực: Có số lƣợng nhân viên đơng hơn, hoạt động trên
phạm vi vài tỉnh thành, không chỉ ở địa phƣơng.
Doanh nghiệp kiểm tốn quốc gia: Có quy mô lớn hơn, hoạt động phạm vi rộng
khắp trên cả nƣớc. Họ có thể liên kết với các cơng ty kiểm tốn ở nƣớc ngồi để mở rộng
kinh doanh

Doanh nghiệp kiểm tốn quốc tế: Có quy mơ về nhân sự và phạm vi hoạt động rất
lớn. Cơ cấu tổ chức pháp lý ở các nƣớc thƣờng khơng theo mơ hình công ty mẹ-con mà
theo mạng lƣới hợp tác kinh doanh. Chủ sở hữu và quản lý riêng biệt song họ cùng thỏa
thuận chia sẽ về thƣơng hiệu và chuyên môn. Hiện có bốn cơng ty kiểm tốn lớn nhất
(Big 4) là KPMG, Ernst & Young, PwC, Deloitte. “Theo số liệu cơng bố cho năm tài
chính 2019, cơng ty kiểm tốn lớn nhất là Deloitte, có tổng doanh thu năm 46,2 tỷ USD
do 312 ngàn nhân viên tạo ra”. 12Qua số liệu trên có thể thấy tiềm năng thị trƣờng về dịch

12

truy cập ngày 02/04/2020


14

vụ KTĐL trên thế giới có tiềm năng phát triển rất cao. Do vậy thị trƣờng dịch vụ kiểm
toán ở Việt Nam còn nhiều dƣ địa để phát triển.
● Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán đƣợc thành lập ở các quốc gia trên thế giới. Có
quốc gia cịn có nhiều hơn một tổ chức nghề nghiệp kiểm toán. Hội viên của các tổ chức
nghề nghiệp kiểm toán thƣờng là các KTV, kế toán viên tự nguyện tham gia sau khi đạt
đƣợc tiêu chuẩn nhất định về chun mơn. Hiện nay có một số tổ chức nghề nghiệp kiểm
toán lớn ở các quốc gia nhƣ: Hiệp hội giám định viên kế toán Anh quốc (ICAEW), Hội kế
tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế tốn viên cơng chứng Nhật (JICPA), Hội
kế tốn viên cơng chứng Úc (CPA AU)…”Các tổ chức nghề nghiệp nêu trên đóng vai trị
quan trọng trong việc việc phát triển ngành kế toán và kiểm toán tại các quốc gia. Họ có
các ủy ban chun mơn và ban hành các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, đạo đức nghề
nghiệp…để hướng dẫn và kiểm soát chất lượng của hoạt động KTĐL. Bên cạnh đó, các tổ
chức nghề nghiệp cũng có chức năng tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm tốn viên”.13
Ở phạm vi tồn thế giới, các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán ở các quốc

gia là thành viên của Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC). Đây là tổ chức phi chính phủ,
đƣợc thành lập vào tháng 10/1977. Cho đến nay IFAC đã có 175 thành viên đại diện cho
khoảng 2,5 triệu kế toán viên tồn cầu từ 130 quốc gia. Hội kiểm tốn viên hành nghề
Viện Nam đã chính thức là hội viên của IFAC từ năm 2015. IFAC có sứ mệnh là đóng
góp vào sự phát triển chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với chất lƣợng cao, từ đó góp
phần nâng cao uy tín của ngƣời hành nghề kế tốn, kiểm tốn và bảo vệ lợi ích của cơng
chúng. IFAC có bốn Ủy ban giúp việc, trong đó có Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm
toán (IAASB), chịu trách nhiệm ban hành các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán (ISA). Các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế do IFAC ban hành luôn đƣợc khuyến nghị các quốc gia sử
dụng để nâng cao tính thống nhất áp dụng trên tồn cầu. “Mặc dù phần lớn các quốc gia
hiện đã chấp nhận IAS, ISA cho nước mình, tuy nhiên một số nước do đặc thù riêng vẫn
sử dụng chuẩn mực kế toán, kiểm tốn riêng của mình, trong đó có Việt Nam”.14

13
14

Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Tốn, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 38
Trƣờng Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Tốn, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 40


15

1.3 Kiểm toán viên và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán
1.3.1 Khái niệm và vai trị của kiểm tốn viên
● Khái niệm về kiểm toán viên
Để đạt tiêu chuẩn là một KTV ở các nƣớc thì các KTV phải có trình độ chun
mơn và phẩm chất đạo đức tốt. Họ phải trải qua kinh nghiệm thực tiễn về nghề nghiệp,
phải thi đậu kỳ thi để lấy chứng chỉ hành nghề và phải đăng ký hành nghề ở một DNKT.
Tại Việt Nam, theo khoản 2 và khoản 3 Luật kiểm toán độc lập 2011 định nghĩa nhƣ sau:

“Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của
pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngồi được Bộ Tài chính cơng nhận và đạt
kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán”
Để trở thành kiểm toán viên, cá nhân phải có đủ các tiêu chí sau: 15
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách
quan;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chun ngành tài chính, ngân hàng, kế
tốn, kiểm tốn hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm tốn viên theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo quy định pháp luật về KTĐL hiện hành ở Việt Nam, KTV không đƣợc đăng
ký hành nghề dƣới tƣ cách cá nhân, mặc dù có pháp luật cho phép thành lập doanh nghiệp
tƣ nhân cung cấp dịch vụ kiểm toán. Kiểm toán viên bắt buộc phải đăng ký hành nghề ở
một doanh nghiệp kiểm toán.

15

Theo khoản 1 điều 14 Luật kiểm toán độc lập 2011


16

Quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên đƣợc quy định cụ thể trong điều 17 và điều
18 của Luật kiểm tốn độc lập 2011. Một số nội dung chính về quyền, nghĩa vụ của KTV
đƣợc tóm lƣợc ở bảng mô tả dƣới đây.

Quyền của KTV


Nghĩa vụ của KTV

 Đƣợc quyền độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ trong hành nghề
 Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán, tổ
chức cá nhân liên quan khác cung cấp
đầy đủ tài liệu, thông tin phục vụ kiểm
tốn
 Kiểm tra hoặc xác nhận thơng tin về tài
chính liên quan đến khách hàng đƣợc
kiểm tốn.
 Hành nghề KTĐL theo quy định pháp
luật về KTĐL.

 Không đƣợc can thiệp vào hoạt động
kinh doanh của khách hàng
 Chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động
kiểm tốn của mình
 Phải từ chối nhận kiểm tốn nếu khách
hàng có u cầu trái pháp luật hoặc trái
đạo đức nghề nghiệp hoặc KTV khơng
có năng lực chun mơn phù hợp.
 Tn thủ các quy định khác của Luật
kiểm toán độc lập và chuẩn mực kiểm
toán.

Bảng 1.2. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm tốn viên
Qua bảng mơ tả quyền và nghĩa vụ của KTV nhƣ trên, có thể thấy nghề nghiệp KTV
là nghề địi hỏi chun mơn cao và do vậy họ đƣợc quyền độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ. Tuy nhiên các KTV cũng phải có nghĩa vụ tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật

chuyên ngành và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Nếu vi phạm thì họ sẽ phải chịu trách
nhiệm pháp lý rất nghiêm khắc.
● Vai trò của kiểm tốn viên
Ngày nay khi mà loại hình hoạt động cơng ty cổ phần ngày càng phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn thì vai trị của
KTV ngày càng đƣợc cơng chúng kỳ vọng rất cao.
Đứng ở góc độ xã hội, vai trị của các KTV là những ngƣời góp phần bảo vệ sự ổn
định của nền kinh tế tài chính doanh nghiệp. Họ là những thẩm định viên tài chính bảo
đảm sự tin cậy của thơng tin BCTC của các cơng ty đƣợc kiểm tốn, đặc biệt là các cơng
ty đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn. KTV giúp lành mạnh hóa mơi trƣờng
đầu tƣ, bảo vệ lợi ích của cơng chúng thơng qua báo cáo kiểm tốn xác nhận các cơng ty
cổ phần có BCTC trung thực hoặc cảnh báo các cơng ty cổ phần có biểu hiện làm ăn gian


17

yếu kém hoặc gian dối. Từ đó nhà đầu tƣ tài chính thêm tự tin khi bỏ vốn đầu tƣ cổ phiếu
trên thị trƣờng tài chính.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc, hoạt động của các KTV nhƣ cánh tay nối dài của
Cơ quan nhà nƣớc giúp quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả hơn. KTV giúp Cơ quan
Thuế soát xét báo cáo thuế của khách hàng để nộp đúng đủ vào ngân sách nhà nƣớc theo
quy định pháp luật Thuế. KTV giúp Ủy ban chứng khoán Nhà Nƣớc (UBCKNN) có
thơng tin trung thực về tài chính của các doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động trên sàn
chứng khoán. Mặc dù UBCKNN có chức năng kiểm tra tài chính doanh nghiệp niêm yết
nhƣng với nhân lực hạn chế, cơ quan này khơng thể thẩm tra tài chính tất cả các doanh
nghiệp trên sàn giao dịch chứng khốn. Thơng qua hoạt động của các KTV, UBCKNN đã
kịp thời loại bỏ các doanh nghiệp niêm yết khơng cịn đủ tiêu chuẩn hoạt động trên sàn
chứng khốn cả nƣớc. Ngồi ra trong q trình kiểm tốn, nếu KTV phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật ở mức nghiêm trọng của Lãnh đạo doanh nghiệp, KTV cũng có trách
nhiệm phải thơng báo với Cơ quan có thẩm quyền để xử lý doanh nghiệp vi phạm.

Đối với các doanh nghiệp kiểm tốn, có thể nói KTV là ngƣời lao động đồng thời là
tài sản quý giá nhất của của doanh nghiệp. Dịch vụ KTĐL khơng địi hỏi phải đầu tƣ
nhiều về máy móc, thiết bị hay nguồn vốn. Chất lƣợng của báo cáo kiểm toán phụ thuộc
rất nhiều vào các KTV thực hiện hợp đồng kiểm tốn. Vì cơng tác kiểm tốn là cơng việc
mang tính chun mơn cao, địi hỏi Giám đốc DNKT phải là KTV. Các KTV là ngƣời
trực tiếp tham gia cuộc kiểm tốn. DNKT có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý chất
lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên hệ thống quản lý chất lƣợng khó có thể kiểm sốt đƣợc các
thủ tục kiểm toán chi tiết diễn ra ở đơn vị đƣợc kiểm toán nếu nhƣ năng lực chuyên môn
các KTV không tốt hoặc KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Chính vì vậy để báo cáo
kiểm tốn có chất lƣợng tốt thì địi hỏi cả KTV và DNTK đều phải có nghĩa vụ tuân thủ
nghiêm các nghĩa vụ của mình. Theo quy định pháp luật kiểm tốn, báo cáo kiểm tốn
u cầu bắt buộc phải có chữ ký xác nhận của hai ngƣời là KTV và Giám đốc DNKT.
1.3.2. Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, sứ mệnh của KTV còn
quan trọng hơn nữa là đáp ứng kỳ vọng của cơng chúng về việc kiểm tốn báo cáo tài
chính nhằm phát hiện ra các sai sót trọng yếu hoặc hành vi không tuân thủ pháp luật của
đơn vị đƣợc kiểm tốn. Trong q trình hoạt động, một doanh nghiệp có thể có các sai
phạm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến BCTC của doanh nghiệp và KTV có trách nhiệm nghề
nghiệp với sai phạm nhƣ sau:
1.3.2.1. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian lận
Sai sót của thơng tin trên BCTC có thể phát sinh từ một số ngun nhân nhƣ: Ƣớc
tính kế tốn chƣa hợp lý; bỏ sót số liệu; thu thập và xử lý số liệu chƣa chính xác; áp dụng
sai phƣơng pháp kế tốn; giả mạo chứng từ v.v…Nếu sai sót không phải do hành vi cố ý


×