Ngày soạn:04/03/2018
Ngày dạy: 09/03/2018
Lớp : 10 C3
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Sinh viên: Lê Thị Oanh
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
(Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa)
- La Quán Trung A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
- Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng
trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lịng trung nghĩa của Quan Cơng cũng như
tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ.
- Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được khơng khí chiến trận của tác
phẩm qua đoạn trích hay và tiêu biểu- Hồi trống Cổ Thành.
2. Kĩ năng
- Hình thành kĩ năng đọc –hiểu tác phẩm theo thể loại
- Kĩ năng phân tích, rút ra đặc điểm nhân vật
3. Thái độ
- Trân trọn tác phẩm lớn của nhân loại
- Có cách nhìn nhận đúng đắn về các mối quan hệ trong đời sóng
B. Sự chuẩn bị của thầy trò:
- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.
- Thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi
thảo luận.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.:
2. Bài mới:
***Hoạt động khởi động
GV: Trình chiếu hình ảnh của các tác phẩm kinh điển của văn học Trung Quốc như tam
quốc diễn nghĩa, thủy hử, tây du ký, hồng lâu mộng, dẫn dắt học sinh tìm hiểu về một
trong “ tứ đại danh tác “ của Trung Quốc đó là tiểu thuyết tam quốc diễn nghĩa.
***Hoạt động hình thành kiến thức
TG
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
tác giả
-Gv: Em hãy trình bày những nét chính về
tác giả La Quán Trung?
HS trả lời:
La Quán Trung (1330 ?- 1400 ?) là nhà văn
Trung Quốc, tên là La Bản, tự Quán Trung,
hiệu Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh
Sơn Tây, sống vào khoảng cuối Nguyên đầu
Minh. Ơng là người có nguyện vọng phị vua
giúp nước, nhưng bất đắc chí, bơn tẩu phiêu bạt
khắp nơi, tính tình cơ độc lẻ loi. Có tài liệu nói
ơng từng làm mưu sĩ của Trương Sĩ Thành,
một người khởi nghĩa chống Nguyên. Khi
Minh Thái Tổ thống nhất Trung Quốc, ông
chuyển sang biên soạn dã sử. Tam quốc diễn
nghĩa có lẽ được ơng viết vào lúc này. Ngồi
Tam quốc diễn nghĩa, ơng cịn viết Tuỳ Đường
lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử
diễn nghĩa, Bình yêu truyện và vở tạp kịch
Tống Thái Tổ long hổ phong vân hội
Với tác phẩm của mình đặc biệt là Tam quốc
diễn nghĩa, La Quán Trung trở thành người mở
đường cho tiểu thuyết lịch sử Trung Hoa
Gv nhận xét và bổ sung
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
tác phẩm
GV:Hãy nêu những hiểu biết của em về tác
phẩm Tam quốc diễn nghĩa ( nguồn gốc, thể
loại, nội dung, giá trị của tác phẩm)
Hs:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả La Quán Trung:
(1330?-1400?)
- Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản
nhân.
- Quê: Thái Nguyên (Sơn TâyTrung Quốc).
- Con người: tính cách cơ độc, lẻ
loi, thích ngao du.
- Viết nhiều tiểu thuyết dã sử.
2. Tác phẩm Tam quốc diễn
nghĩa:
- Tác phẩm ra đời vào đầu đời
Minh (1368-1644) gồm 120 hồi.
a. Nguồn gốc:
- Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm:
+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các
truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế
sáng tạo.
+ Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tơn
Cương nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình
thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay.
- Nội dung: Kể chuyện đất nước Trung Quốc
chia ba, gọi là “Cát cứ phân tranh” từ năm 184
đến năm 280. Đó là cuộc phân tranh giữa ba
tập đồn phong kiến quân phiệt: Nhà Nguỵ với
Tào Tháo cát cứ phía bắc, từ Trường Giang trở
lên (Bắc Ngụy), nhà Thục do Lưu Bị cát cứ
phía tây nam (Tây Thục), Nhà Ngơ với Tơn
Quyền cát cứ phía đơng nam (Đơng Ngơ).
Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi Nguỵ,
diệt Thục, Ngô và thống nhất Trung Quốc.
- Giá trị:
+ Có giá trị lịch sử, quân sự.
+ Giá trị nội dung
+ Giá trị nghệ thuật
Gv bổ sung: Trong ba người cầm đầu, tác giả
tập trung làm nổi bật Tào Tháo là kẻ đại gian
hung, Lưu Bị hiền từ nhân đức. Âm vang trong
tác phẩm là cuộc chiến đấu về cả sức mạnh trí
tuệ và trí tuệ của cả hai bên.
GV chốt lại những ý chính cho HS nắm rõ hơn.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
đoạn trích
GV: Hướng dẫn học sinh đọc sáng tạo (Chú ý
giọng điệu Quan Cơng từ tốn, bình tĩnh, giọng
điệu Trương Phi hấp tấp, nóng nảy).
- La Quán Trung căn cứ vào lịch
sử, truyện kịch dân gian(thoại
bản) để viết lên Tam quốc diễn
nghĩa. Đến đời Thanh, Mao Tôn
Cương chỉnh lí, viết lời
bình..thành 120 hồi và lưu
truyền đến nay
b. Thể loại:
-Tiểu thuyết lịch sử chương
hồi(120 hồi)
c. Nội dung
- Kể lại q trình hình thành và
diệt vong của ba tập đồn phong
kiến Ngụy(Tào Tháo) – Thục
( Lưu Bị) – Ngô( Tôn Quyền)
- Thể hiện khát vọng hịa bình,
thống nhất của nhân dân
d. Giá trị
- Tư tưởng:
+ Vạch trần bản chất tàn bạo,
giả dối của giai cấp thống trị
+ Cuộc sống loạn li, bi thảm của
nhân dân và thể hiện mơ ước về
một xã hội với những vua hiền,
tướng giỏi
-Nghệ thuật
+ Giá trị lịch sử, quân sự
+ Tài kể chuyện đặc sắc của tác
giả, đặc biệt là nghệ thuật miêu
tẩ các trận chiến sinh động và
hấp dẫn
3. Đoạn trích “ Hồi trống Cổ
Thành”
- Vị trí đoạn trích:Thuộc hồi 28
của tác phẩm.
Có tiêu đề là hai câu thơ: “Chém
Sái Dương anh em hòa giải
GV: hướng dẫn học sinh đọc phân vai
HS đọc bài
Gv: Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác
phẩm?
HS:
- Thuộc hồi 28 của tác phẩm.
- Có tiêu đề là hai câu thơ:
Chém Sái Dương anh em hòa giải
Hồi Cổ Thành tơi chúa đồn viên.
GV tóm tắt lại đoạn trích: “ Quan Công dẫn hai
chị chạy đến Cổ Thành, biết tin Trương Phi ở
đây, mừng vui khôn xiết, sai Tôn Cán vào bám
Trương Phi ra đón. Trương Phi nghĩ Quan
Cơng đã theo Tào Tháo, chẳng nói chẳng rằng
vác xà mâu, dẫn một nghìn qn đi tắt ra cửa
Bắc, gặp, Quan Cơng, Trương PHI vác mâu ra
đâm. Vừa lúc đó, Sái Dương kéo theo quân mã
đuổi đánh phía sau làm Trương Phi càng thêm
ngờ vực. Quan ông quyết lấy đầu Sái Dương
trong ba hồi trống để giải tỏa oan khuất nhưng
chưa đầy một hồi trống đầu Sái Dương đã lìa
khỏi cổ. Trương Phi mới vỡ lẽ, ịa khóc thụp
xuống lạy Quan Cơng.
Hồi Cổ Thành tơi chúa đồn
viên”.
-Tóm tắt: SGK
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn
bản tác phẩm
GV : Trương Phi và Quan Cơng gặp gỡ
nhau trong hồn cảnh nào?
Ba anh em Lưu Quan Trương náu mình dưới
trướng Tào Tháo, nhận ra bản chất gian hùng
của Tào, ba anh em tìm cách bỏ đi,thất tán mỗi
người một nơi Lưu bị chay về phía Viên Thiệu,
trương Phi về Cổ Thành, cịn Quan Cơng vì
phải hộ tống hai chị dâu nên chấp nhận ở lại
chỗ Tào Tháo, khi nào thấy tin tức của anh sẽ
đi ngay.
GV: Em có nhận xét gì về cuộc gặp gỡ của
hai anh em?
- Cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ nhưng hợp lý
a.Hoàn cảnh gặp gỡ giữa hai
anh em
-Ba anh em thất tán mỗi người
một nơi, trương Phi về Cổ
Thành, quan Cơng náu mình
dưới trướng Tào Tháo, Lưu bị
đến chỗ Viên Thiệu.
-Quan Công nghe tin anh bèn trả
ấn tín, vượt qua năm cửa quan,
chém đầu sáu tên giặc, đến cửa
quan thứ sáu, gặp trương phi
-Quan Công: vui mừng khôn
xiết
-Tào Tháo: nghi ngờ Quan Công
thay long đổi dạ
=> cuộc hội ngộ đầy bất ngờ,
hợp lý
II. Đọc- hiểu văn bản:
b.Xung đột giữa Trương Phi và
Quan Công
GV: Nguyên nhân nào dẫn đến sự hiểu lầm - Nguyên nhân:
của Trương Phi và Quan Công?
Trương Phi nghĩ Quan Công đã
Trương Phi nghĩ rằng Quan Công đã theo Tào theo Tào Tháo, là kẻ bất trung
Tháo, phản bội lời thề của kết nghĩa vườn đào, bất nghĩa.
là một kẻ bất trung , bất nghĩa.
- Biểu hiện của xung đột
GV chia lớp làm hai nhóm, tìm hiểu về phản *Trương Phi:
ứng, hành động, diện mạo của Trương Phi
+ Chẳng nói chẳng rằng
và Quan Cơng
+ Lập tức mặc áo giáp, vác mâu
GV dẫn: Trương Phi là một trong ngũ hổ
lên ngựa
tướng của Lưu Bị, một anh hùng lừng lẫy thời + Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra
Tam Quốc, mình cao tám thước, đầu báo mắt
cửa bắc
tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm động.
=> tức giận, hành động bột phát,
Tính cách nổi bật là nóng nảy (thành ngữ: nóng trong tâm thế chiến đấu với kẻ
như Trương Phi, tính Trương Phi), ngay thẳng, thù
ko ít lần tỏ ra khôn ngoan, mưu trí và là người - Khi gặp Quan Cơng:
rất phục thiện.Với bản tính nóng nảy như vậy, + Diện mạo:Mắt trợn trịn xoe,
TP đã hiểu nhầm QC dẫn đến việc có ba hồi
râu hùm vểnh ngược
trống giải oan.
+ Hành động: hò hét như sấm,
múa xà mâu chạy lại đâm QC ->
GV: Trương Phi đã buộc tội Quan Công
dữ dội, sôi sục.
như thế nào? Tại sao Trương Phi lại có thái + Xưng hơ: mày – tao
độ và hành động như vậy?
+ Lập luận buộc tội Quan
HS:
Công:
-Cách xưng hô mày -tao đầy khinh bỉ như với
bỏ anh => bất nghĩa
kẻ thù.
hàng Tào => bất trung
+ Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ
được phong hầu tứ tước
anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa
đến đây đánh lừa tao; - đâu có
em.
bụng tốt; - đến để bắt ta đó =>
Gv giải thích vì sao Trương Phi lại có thái độ
bất nhân
và hành dộng như thế:
=> Trương Phi là người cứng
+ Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ cỏi, ngay thẳng, không dung thứ
sự thật.
cho kẻ hai long
+ Nghi ngờ Quan Công đã bội nghĩa.
* Quan Công:
+ Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan
-Mừng rỡ vô cùng, giao long
điểm riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko
đao cho Châu Thương cầm, phi
chịu nhục, đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên
ngựa ra đón
Trương Phi ko đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí -Xưng hô hiền đệ- ta
giải tại sao Quan Cơng nhún mình nương nhờ
Tào Tháo.
Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản
bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp
nhà Hán. Trương Phi không hiểu và không
chấp nhận những viêc Quan Công đã làm.
Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công
dang vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để
lập cơng nên đã đối xử với người anh kết nghĩa
như kẻ thù.
GV: Khi bị Trương Phi nghi oan, Quan
Cơng đã có những hành động và thái độ như
thế nào
- Xưng hô hiền đệ-ta
- Nhờ hai chị dâu ra thanh minh
- Tránh mũi xà mâu mà không đánh lại
- Nhắc nghĩa vườn đào
- Chém Sái Dương để tỏ long trung nghĩa
GV: Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trị
gì? Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có
sự xếp đặt của tác giả?
HS:
- Việc Sái Dương xuất hiện:
+ Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công vừa
giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên
bờ Hồng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm
nữa, y từu lâu vốn ko phục Quan Công, từng
nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo,
chặn bắt Quan Công.
+ Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng
lên đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật
lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan
Cơng đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh
minh độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng
trung nghĩa.
GV chốt lại những điểm chính
GV: Biểu hiện của Trương Phi khi nhận ra
tấm long trung nghĩa của Quan Công? Chi
tiết Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho
-Tránh mũi mâu, nhắc nghĩa
vườn đào
=> Sự nhượng bộ, mềm mỏng
,điềm tĩnh
- Giải quyết xung đột
+Sự xuất hiện của Sái Dương
làm cho kịch tính được đẩy lêm
cao độ mở ra hướng giải quyết
mâu thuẫn
+Trương Phi ra điều kiện, Quan
Công chấp nhận điều kiện để
minh oan
+ Để minh oan: Chấp nhận thử
thách => chứng tỏ lòng thực.
+ Chém Sái Dương khi chưa dứt
một hồi trống của Trương Phi.
=> Quan Cơng là người bản
lĩnh, dũng cảm, khí phách oai
phong.
- Khi nhận ra tấm lịng của Quan
Cơng
Trương Phi đã “ rỏ nước mắt
khóc, thụp lạy Vân Trường”.
=> Trương Phi là người giàu
tình cảm, biết chịu nghe điều
phải.
ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi?
Dũng cảm, cương trực, trung
HS:
nghĩa, nóng nảy đến thơ lỗ mà
- Khóc, thụp lạy Vân Trường.
lại thận trọng, khơn ngoan, hết
Tính cách: thận trọng, khơn ngoan, trung nghĩa
lịng phục thiện
và hết lịng phục thiện.
GV: Vì sao Quan Cơng chẳng nói chẳng
rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã
chém rơi đầu Sái Dương? Ý nghĩa biểu đạt
của hành động đó? ( cho thấy nét đẹp nào ở
ông?)
HS:
- Việc chém Sái Dương là cách thanh minh
thuyết phục nhất của Quan Công với Trương
Phi
Quan Cơng chẳng nói chẳng rằng, xơng vào,
chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái
Dương.
Tài năng phi thường và lịng trung nghĩa của
Quan Cơng.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý
nghĩa của hồi trống cổ thành
GV: Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là
Hồi trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc
biệt của hồi trống Cổ Thành?)
HS:
Nếu ra trận, những hồi trống khác là hồi trống
thúc giục tiến lên, làm nức lòng ba quân tướng
sĩ..., thì "hồi trống Cổ Thành" đúng như La
Quán Trung đã viết :
"Chém Sái Dương, anh em hòa giải
Hồi Cổ Thành, tơi chúa đồn viên"
+ Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản
bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái
Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng
trung thành của QC, thử thách tài năng của QC.
Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải
lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối
mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống
3. Ý nghĩa hồi trống Cổ
Thành:
- Biểu dương tính tình cương
trực của Trương Phi.
- Ca ngợi lịng trung nghĩa của
Quan Cơng.
- Ca ngợi tình nghĩa vườn đào
của ba anh em: Lưu – Quan –
Trương.
- Hồi trống thách thức, minh oan
và đoàn tụ của các anh hùng.
giục giã như hối thúc nhân vật hành động.
+ Hồi trống minh oan: QC đã không ngần
ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng
định lòng trung thành của mình. Bản thân sự
dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC.
Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống,
đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những
tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan
cho QC.
+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống,
QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa
giải, và đó là lúc mà các anh hùng đồn tụ. Hồi
trống cịn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình
nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa
của các anh hùng. Tiếng trống lúc này khơng
cịn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng
trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của
ba anh em.
=> Hồi trống thể hiện khơng khí hào hùng của
chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần
chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng.
Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định
niềm tin và ngợi ca chiến thắng.
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nghệ thuật
GV: Trình bày những đặc sắc nghệ thuật
qua đoạn trích?
HS:
+ Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu
nhân, xà mâu, long đao
+ Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ
thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang
tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự
nóng nảy, cương trực, Quan Cơng tượng trưng
cho chữ nghĩa háo; mắt trợn trịn xoe, râu hùm
vểnh ngược
+ Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành
động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và
giới thiệu của tác giả.
4. Nghệ thuật:
- Tính cách nhân vật được khắc
họa rõ nét
- Đoạn văn giàu kịch tính, đậm
đà khơng khí chiến trận.
- Ngôn ngữ truyện sinh động,
sôi nổi.
- Lối kể chuyện giản dị, hấp
dẫn.
+ Về tình huống truyện: xây dựng những tình
huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn,
hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu
nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến;
tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc.
Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến
căng thẳng.
+ Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể
chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi.
Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự
việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển
lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển.
Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy
nghĩ của nhân vật
GV chôt lại những ý cơ bản
III. Tổng kết:
1. Nội dung
- Biểu dương lịng trung nghĩa,
khí phách anh hùng của Trương
Phi và Quan Cơng.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng tính cách nhân vật
độc đáo, đặc sắc;
- Xung đột kịch rõ nét.
Họat động 7: Tổng kết
Em hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ
trong đoạn trích?
HS:
1. Nội dung:
- Xây dựng hình tượng các anh hùng thời tam
quốc với những nét đẹp của lịng trung nghĩa,
trọng chữ tín. Đặc biệt là nhân vật Trương Phi.
- Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó
là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều từ cổ, lối văn biền ngẫu
- Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng
trưng, tính cách nhân vật được bộc lộ qua hành
động
***Hoạt động luyện tập
Hoạt động của GV và HS
Giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng
các kiến thức đã được học để giải quyết các
vấn đề được yêu cầu trong phần luyện tập:
Nội dung cần đạt
1. Kể lại câu chuyện bằng một đoạn
văn khoảng 30 dịng
2. Tính cách của Trương Phi được thể
hiện qua những chi tiết nào?
3. Tính cách của Trương Phi và Quan
Công khác nhau như thế nào?
*** Hoạt động ứng dụng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh trình bày cảm nghĩ về HS vận dụng kiến thức đã được học về các
một nhân vật trong đoạn trích
nhân vật trong đoạn trích “ hồi trống Cổ
Thành” kết hợp với các kĩ năng phân tích,
đánh giá, bình luận về một nhân vật, hiện
tượng văn học để giải quyết vấn đề.
*** Hoạt động tìm tịi, mở rộng
Hoạt động của giáo GV và HS
GV định hướng cho học sinh tìm hiểu các
thơng tin về tác phẩm “tam quốc diễn
nghĩa”
Nội dung cần đạt
- Hồn cảnh sáng tác
- tóm tắt nội dung chính
- Hệ thống nhân vật chính
-Giá trị của tác phẩm ( lịch sử, nội dung,
nghệ thuật …)
E. Củng cố
F. Hướng dẫn học bài mới
Yêu cầu học sinh học bài cũ, soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Việt Hà
Lê Thị Oanh