Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 2
Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các
bạn cách bảo mật Windows 7 và giới thiệu thêm một số chức năng bảo
mật ít được biết đến hơn mà hệ điều hành này cung cấp.
Windows 7 là hệ điều hành máy khách cho các máy tính desktop mới nhất
của Microsoft, nó được xây dựng dựa trên những điểm mạnh và sự khắc
phục những điểm yếu có trong các hệ điều hành tiền nhiệm, Windows XP và
Windows Vista. Mọi khía cạnh của hệ điều hành như, cách chạy các dịch vụ
và cách load các ứng dụng sẽ như thế nào, đã làm cho hệ điều hành này trở
nên an toàn hơn bao giờ hết. Tất cả các dịch vụ đều được nâng cao và có
nhiều tùy chọn bảo mật mới đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên những cải tiến cơ
bản đối với hệ thống và các dịch vụ mới, Windows 7 còn cung cấp nhiều
chức năng bảo mật tốt hơn, nâng cao khả năng thẩm định cũng như các tính
năng kiểm tra, khả năng mã hóa các kết nối từ xa và dữ liệu, hệ điều hành
này cũng có nhiều cải tiến cho việc bảo vệ các thành phần bên trong, bảo
đảm sự an toàn cho hệ thống chẳng hạn như Kernel Patch Protection,
Service Hardening, Data Execution Prevention, Address Space Layout
Randomization và Mandatory Integrity Levels.
Có thể nói Windows 7 được thiết kế
an toàn hơn. Thứ nhất, nó được phát
triển trên cơ sở Security Development
Lifecycle (SDL) của Microsoft. Thứ
hai là được xây dựng để hỗ trợ cho c
yêu cầu tiêu chuẩn chung để có được
chứng chỉ Evaluation Assurance Level
(EAL) 4, đáp ứng tiêu chuẩn xử lý
thông tin Federal Information
Processing Standard (FIPS) #140-2.
Khi được sử dụng như một hệ điều
hành độc lập, Windows 7 sẽ bảo vệ tốt
người dùng cá nhân. Nó có nhiều công
cụ bảo mật hữu dụng bên trong, tuy nhiên chỉ khi được sử dụng với
Windows Server 2008 (R2) và Active Directory, thì sự bảo vệ sẽ đạt hiệu
quả cao hơn. Bằng việc nâng mức độ bảo mật từ các công cụ như Group
Policy, người dùng có thể kiểm soát mọi khía cạnh bảo mật cho desktop.
Nếu được sử dụng cho cá nhân hoặc văn phòng nhỏ hệ điều hành này vẫn tỏ
ra khá an toàn trong việc ngăn chặn nhiều phương pháp tấn công và có thể
được khôi phục một cách nhanh chóng trong trường hợp gặp phải thảm họa,
vì vậy mặc dù sẽ có nhiều ưu điểm hơn nếu có Windows 2008 nhưng điều
này là không nhất thiết phải có để có được mức bảo mật cao cho Windows 7.
Tuy nhiên dù có thể cho rằng Windows 7 về bản thân nó là một hệ điều hành
an toàn nhưng điều đó không có nghĩa rằng bạn chỉ dựa vào các cấu hình
mặc định mà quên đi việc thực hiện một số điều chỉnh để gia cố thêm khả
ác
năng bảo mật của mình. Cần phải biết rằng bạn chính là đối tượng tấn công
của một số dạng malware hay các tấn công trên Internet khi máy tính của
bạn được sử dụng trong các mạng công cộng. Cần biết rằng nếu máy tính
được sử dụng để truy cập Internet nơi công công thì hệ thống của bạn và
mạng mà nó kết nối đến sẽ là miếng mồi ngon cho những kẻ tấn công.
Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số kiến thức cơ bản
cần thiết để bảo mật Windows 7 được đúng cách, giúp bạn đạt được mức
bảo mật cơ bản, xem xét một số cấu hình bảo mật nâng cao cũng như đi
khám phá một số chức năng bảo mật ít được biết đến hơn trong Windows
nhằm ngăn chặn và bảo vệ chống lại các tấn công có thể. Giới thiệu một số
cách bảo đảm an toàn dữ liệu, thực hiện backup và chạy một cách nhanh
chóng nếu bạn gặp phải một số tấn công hoặc bị trục trặc hệ thống ở mức độ
thảm khốc ngoài khả năng xử lý của mình. Tiếp đó là một số khái niệm bảo
mật, cách “làm vững chắc” Windows 7, cách cài đặt và cung cấp bảo mật
cho các ứng dụng đang chạy, cách quản lý bảo mật trên một hệ thống
Windows 7 và ngăn chặn các vấn đề gây ra bởi malware. Bài viết cũng giới
thiệu cho quá trình bảo vệ dữ liệu, các tính năng backup và khôi phục hệ
điều hành, cách khôi phục hệ điều hành trở về trạng thái hoạt động trước đó,
một số cách bảo vệ dữ liệu và trạng thái hệ thống nếu thảm họa xảy ra.
Chúng tôi cũng giới thiệu một số chiến lược để thực hiện nhanh chóng các
công việc đó. Các chủ đề được giới thiệu trong bài cũng gồm có cách làm
việc an toàn trong khi online, cách cấu hình điều khiển sinh trắc học để kiểm
soát truy cập nâng cao, cách và thời điểm được sử dụng với Windows Server
2008 (và Active Directory) như thế nào, cách bạn có thể tích hợp một cách
an toàn các tùy chọn cho việc kiểm soát, quản lý và kiểm tra. Mục tiêu của
bài viết này là để giới thiệu cho các bạn các tính năng bảo mật của Windows
7, những nâng cao và ứng dụng của chúng cũng như cung cấp cho bạn
những kiến thức về việc lên kế hoạch, sử dụng đúng các tính năng bảo mật
này. Các khái niệm mà chúng tôi giới thiệu sẽ được chia nhỏ và được tổ
chức theo phương pháp khối.
Lưu ý: Nếu làm việc trong công ty hoặc môi trường chuyên nghiệp khác,
các bạn không nên thực hiện các điều chỉnh với máy tính của công ty. Hãy
thực hiện theo đúng kế hoạch (hay chính sách) bảo mật đã được ban bố,
cũng như những hành động, nguyên lý và hướng dẫn tốt nhất đã được công
bố trong tổ chức. Nếu chưa quen với các chủ đề bảo mật và các sản phẩm
của Microsoft, hãy đọc tài liệu hướng dẫn của sản phẩm trước khi áp dụng
bất cứ thay đổi nào cho hệ thống.
Quản lý và kiểm tra bảo mật
Windows 7 có thể an toàn như một pháo đài. Nếu sử dụng Windows 7 trong
doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng cơ sở dữ liệu Active Directory và lợi dụng
nhiều tính năng nâng cao về bảo mật khi đăng nhập vào một Domain, hoặc
Group Policy nhằm thực thi bảo mật ở mức cao hơn. Dù bằng cách nào thì
sự quản lý tập trung các công cụ bảo mật, các thiết lập và bản ghi là vấn đề
quan trọng cần xem xét khi áp dụng bảo mật – cách bạn sẽ quản lý nó, kiểm
tra nó và sau đó nâng cấp nó khi đã cài đặt và cấu hình như thế nào? Với
Windows 7, bạn sẽ thấy có nhiều thay đổi dưới layout cơ bản về các công cụ
và dịch vụ dùng cho mục đích bảo mật. Cho ví dụ từ khóa ‘Security’ trong
menu Start mà chúng ta đã thảo luận là nơi tập trung sự việc quản lý ứng
dụng bảo mật cho Windows 7.
Nguyên tắc chủ đạo là bạn cần phải áp dụng bảo mật (sau đó quản lý nó)
một cách dễ dàng. Không ai thích dò dẫm toàn hệ điều hành để tìm ra các
ứng dụng, dịch vụ, bản ghi và sự kiện hay các hành động cấu hình, kiểm tra.
Với Windows 7, người ta có thể nói rằng một người dùng mới có thể bị lạc
giữa một biển đường dẫn, wizard, applet và các giao diện điều khiển trước
khi tìm ra và cấu hình Windows Firewall, tính năng bảo mật cơ bản nhất
được cung cấp, thậm chí một số kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm có thể cho
rằng vẫn còn nhiều rắc rối đi chăng nữa thì đây vẫn là phiên bản Windows
cho phép quản lý dễ dàng nhất tất cả các thông tin bằng cách đánh chỉ số và
cung cấp qua việc tìm kiếm trong menu Start.
Ngoài menu Start, một cách thuận tiện khác cho việc quản lý nhiều chức
năng bảo mật trong Windows 7 là xây dựng một Microsoft Management
Console (MMC) tùy chỉnh và bổ sung thêm các công cụ của bạn vào nó.
Một trong những thứ sẽ làm lúng túng nhiều người dùng Windows mới là
các giải pháp doanh nghiệp của Microsoft cung cấp một cách mới để tập
trung sự điều khiển và kiểm tra mọi thứ trên các hệ thống trong mạng của
bạn (MOM là một ví dụ hoàn hảo). Hệ điều hành khách là một đơn vị độc
lập (stand-alone) nhưng cũng phải được bảo vệ cục bộ, vì vậy với người
dùng gia đình, một giao diện quản lý tùy chỉnh sẽ là câu trả lời cho các câu
hỏi về quản lý bảo mật tập trung. Tuy nhiên không may mắn, Security
Center lại được phân nhỏ thành các Control Panel applet và MMC Snap-in –
vậy bạn có thể tập trung sự truy cập nhanh chóng vào các công cụ chính như
thế nào? Để áp dụng bảo mật cho hệ điều hành Windows 7, bạn phải truy
cập nhiều vùng khác nhau của hệ thống để tùy chỉnh cấu hình nhằm “làm
vững chắc” nó, vậy nếu được quyền chọn các ứng dụng và các chức năng
cần thiết và đặt chúng vào một vùng nào đó, thì bạn có thể nhanh chóng và
dễ dàng truy cập trở lại chúng để thẩm định bảo mật và xem lại các bản ghi.
Để tạo một giao diện quen thuộc, hãy vào menu Start và đánh vào đó ‘MMC
/A’, khi đó bạn sẽ khởi chạy một Microsoft Management Console (MMC)
mới. Có thể lưu nó vào bất cứ vị trí nào trên hệ thống và đặt tên cho nó là bất
cứ gì bạn muốn. Để định cư, bạn cần phải vào menu File và chọn
Add/Remove Snap-in. Thêm tất cả các công cụ mà bạn muốn hoặc cần. Hình
1 hiển thị một giao diện tùy chỉnh với hầu hết nếu không phải tất cả các tùy
chọn bảo mật có sẵn.
Hình 1: Tạo giao diện bảo mật tập trung tùy chỉnh với Microsoft
Management Console Snap-In
Bạn sẽ thấy nhiều công cụ hữu dụng bên trong các tùy chọn snap-in có sẵn.
Cho ví dụ, TPM Management là một Microsoft Management Console
(MMC) snap-in cho phép các quản trị viên có thể tương tác với Trusted
Platform Module (TPM) Services. TPM services được sử dụng để quản trị
phần cứng bảo mật TPM trong máy tính của bạn. Điều này có nghĩa bạn cần
phần cứng chuyên dụng, nâng cấp BIOS và chọn đúng chíp CPU. Cũng
giống như việc ảo hóa cần một chíp chuyên dụng, TPM cũng vậy. TPM là
một cách giới thiệu mức bảo mật phần cứng mới cho phương trình để bạn
biết mình đang dần có một hệ thống vững chắc. Bạn có thể quản lý nó ở đây
nếu thuân thủ theo TPM. TPM sẽ sử dụng bus phần cứng để truyền tải các
thông báo và có thể được sử dụng kết hợp với các tính năng phần mềm
giống như BitLocker.
Khi đã tạo các giao diện điều khiển và đã biết cách truy cập vào các vùng để
áp dụng các cấu hình bảo mật bên trong hệ điều hành, bước tiếp theo của
bạn là kiểm tra hệ thống của mình. Có nhiều cách để thực hiện điều đó. Cho
ví dụ, bạn có thể sử dụng phương pháp đơn giản (người dùng gia đình) và
chỉ cần để ý đến nó theo thời gian trên một lịch trình đơn giản. Giống như,
các tối chủ nhật sau khi lướt mạng, bạn kiểm tra các bản ghi tường lửa và
các bản ghi Event Viewer trong giao diện điều khiển. Nếu đào sâu vào các
tùy chọn có thể cấu hình, bạn sẽ phát hiện thấy mình có thể lập lịch trình các
cảnh báo và thông báo, lọc các bản ghi và tự động lưu để xem lại, Bảo đảm
rằng bạn cần phải để ý đến mọi thứ. Bởi lẽ bảo mật tốt không có nghĩa là
bảo mật đó sẽ được duy trì mãi mãi.
Vậy, nói tóm lại – cách điển hình để bạn có thể truy cập và áp dụng bảo mật
cho Windows 7 được nhanh là bên trong menu Start. Bạn cũng có thể làm
việc bên trong Control Panel (các applet chẳng hạn như Administrative
Tools, Windows Firewall và Windows Defender) để tăng truy cập vào các
công cụ và các thiết lập bảo mật. Cũng có thể tạo một MMC tùy chỉnh và
cấu hình nó nhằm tăng sự truy cập vào các công cụ khác vẫn còn ẩn khuất
đâu đó, cũng như cung cấp một giao diện điều khiển tập trung để quản trị
vấn đề bảo mật. Mặc dù có thể duyệt nhiều vùng khác nhau trong hệ điều
hành và thực hiện cùng một việc, tuy nhiên hy vọng mẹo này có thể giúp bạn
áp dụng bảo mật dễ dàng hơn bằng cách cung cấp sự truy cập vào các công
cụ bảo mật có trong Windows 7. Ngoài ra bạn có thể áp dụng các template;
tạo các nhiệm vụ và hành động và thậm chí tạo các cấu hình bảo mật với các
tập công cụ nâng cao.
Mẹo: Bạn cũng có thể áp dụng việc quản lý bảo mật trong các công cụ giống
như PowerShell và Netsh (chẳng hạn như lệnh netsh advfirewall), từ đó có
nhiều cách dễ dàng có thể áp dụng nhiều tùy chọn dựa trên kịch bản hay
dòng lệnh để triển khai bảo mật trong Windows 7. Cũng có thể sử dụng các
nhiệm vụ ‘task’ để bắt đầu các công việc, kịch bản hoặc file batch và các
dịch vụ để bạn có thể (ví dụ) giữ một backup các bản ghi của Event Viewer
cho hành động thẩm định, xem lại và cất giấu an toàn.
Tiếp đến, cần có khả năng truy cập và cấu hình thêm hệ thống cơ bản sau khi
cài đặt để “làm vững chắc” nó và do Windows Updates là không thể tránh
được, nên bạn cần tạo một kế hoạch để chúng có thể download và cài đặt
ngay lập tức. Đại đa số, các nâng cấp đều đến sau các tấn công, vì vậy test
và cài đặc chúng ngay khi có thể là một hành động cần làm. Có nhiều lý do
tại sao chúng được phát hành. Và được đặt tên là ‘Security Updates’ như thể
hiện trong hình 2. Các nâng cấp này luôn được đánh số và bạn có thể được
nghiên cứu trực tuyến để tìm kiếm thêm thông tin.
Hình 2: Cài đặt Windows Security Updates với Windows Update
Bạn cũng cần có được các gói dịch vụ mới được phát hành và áp dụng lại
chúng nếu cần. Các ứng dụng và các dịch vụ đang chạy khác trong hệ thống
cũng cần được quản lý, kiểm tra và nâng cấp thường xuyên, nhất là với các
chương trình phát hiện và loại bỏ Virus, Spyware.
Khi hệ thống của bạn đã được vá và được cấu hình cho sử dụng, nhiệm vụ
tiếp theo là cài đặt Microsoft Security Essentials (MSE), một chương trình
Antivirus (AV) của nhóm thứ ba, cấu hình Windows Defender (spyware) để
sử dụng và cấu hình bảo mật nhằm phát hiện (malware) phần mềm mã độc.
Lưu ý: Microsoft gần đây đã phát hành một dòng phần mềm bảo mật mới
mang tên Forefront. Dòng sản phẩm này bao phủ tất cả các khía cạnh trong
triển khai và quản lý bảo mật trong doanh nghiệp. Chúng cũng tạo sự chắc
chắn rằng hệ điều hành khách được an toàn với chức năng mới, chẳng hạn
như Microsoft Antivirus, có bên trong gói sản phẩm MSE.
Ngăn chặn và bảo vệ Malware
Mọi hệ thống dù là máy chủ file của Windows, desktop Linux hoặc máy
trạm Apple OS X, tất cả đều phải đối mặt với malware. Malware là một
thuật ngữ được sử dụng để đại diện cho tất cả các kiểu phần mềm mã độc có
thể đâm thủng, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển và cuối cùng phá hủy hệ
điều hành máy tính của bạn, các ứng dụng hoặc dữ liệu cũng khó có thể khắc
phục khi bị tấn công. Tồi tệ hơn, malware không chỉ nhắm đến hệ điều hành
cơ bản mà nó còn nhắm đến cả dữ liệu cá nhân, sự riêng tư và nhận dạng.
Malware tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như viruse,
worm, logic bomb và Trojan. Để giữ cho Windows 7 được an toàn, bạn cần
cấu hình nó sao cho tránh được phần mềm mã độc xâm nhập vào hệ thống.
Malware có thể xâm nhập theo con đường điển hình nhất là qua truy cập
Internet công cộng, nhận email, các tin nhắn IM (instant messaging), sử
dụng dữ liệu chia sẻ trên web và các máy chủ FTP, hoặc các ứng dụng phần
mềm dựa trên kết nối mạng công cộng khác, chẳng hạn như phần mềm chia
sẻ file ngang hàng (P2P). Khi một hệ thống (hoặc email mailbox) nào đó bị
xâm nhập, malware có thể phát tán một cách nhanh chóng và đôi khi bạn
không hề hay biết điều này. Malware cũng có thể truy cập vào hệ thống của
bạn từ các ổ đĩa lạ hoặc các ổ đĩa ngoài không được bảo vệ, các ổ USB và
đôi khi là cả qua bản thân mạng. Gần như rằng thông qua hành động nhận
email hoặc xem nội dung trên các máy chủ trong mạng Internet công cộng
thì bạn sẽ là đối tượng của một số dạng tấn công.
Để tránh malware, bạn phải cố gắng không giới thiệu nó. Việc ngăn chặn
(phòng ngừa) malware khác với sự bảo vệ (chống) malware; mặc dù vậy cả
hai công việc được thực hiện cùng nhau sẽ có nhiều lợi ích. Việc ngăn chặn
chủ yếu tập trung vào các bước cần phải thực hiện để tránh malware xâm
nhập vào hệ thống của bạn, từ đó bạn có thể ngăn chặn các tấn công hoặc
các vấn đề tương lai có thể xảy ra. Bạn có thể hạn chế sự phơi bày theo
nhiều cách. Việc ngăn chặn cần có kỷ luật và cần hiểu biết, áp dụng các khái
niệm này một cách nhất quán khi cấu hình bất cứ nền tảng phần mềm nào.
Sự bảo vệ là hình thức cài đặt các ứng dụng chẳng hạn như phần mềm
Antivirus và các bộ quét Spyware. Bảo vệ (chống) malware còn có thể bằng
việc áp dụng các hình thức các công cụ quét và lọc, các công cụ thẩm định
và giao thức hoặc mã hóa tạo truyền thông an toàn.
Lưu ý: Có hai kiểu ứng dụng bảo mật; đi tiên phong (chủ động) và phản ứng
trở lại. Lên kế hoạch, thiết kế và cân nhắc trong giao đoạn lập kế hoạch sẽ
giúp bạn đi đúng hướng, nhưng để tiếp tục hỗ trợ, bạn cần xem xét cách
quản lý và hỗ trợ nó. Với malware, bạn cần ưu tiên hàng đầu vào việc nâng
cấp chương trình AV để có thể quét và ngăn chặn các mối đe dọa và các
khai thác mới. Chủ động nên kế hoạch để bạn có thể cập nhật mọi thứ một
cách an toàn, tuy nhiên luôn cần có một kế hoạch cho trường hợp sự phòng
chống của bạn bị vi phạm.
Để quản lý, kiểm tra và bảo mật hệ thống trước các mối đe dọa malware
tiềm ẩn, bạn nên cài đặt, cấu hình và cập nhật liên tục phần mềm Antivirus
và phần mềm gỡ bỏ Spyware. Có thể cài đặt thêm ứng dụng phần mềm của
các hãng thứ ba, hoặc sử dụng một số công cụ của Microsoft, chẳng hạn như
Windows Defender như thể hiện trong hình 3 bên dưới.
Hình 3: Sử dụng Windows Defender
Windows Defender có thể quét và loại bỏ Spyware. Một ứng dụng antivirus
sẽ quét một cách tích cực và cố gắng tìm và loại bỏ virus, worm và Trojan.
Nếu cả hai được sử dụng cùng nhau, bạn có thể bảo vệ một cách chủ động
hệ thống của mình trước hầu hết các tấn công. Giống như bản thân hệ điều
hành, bạn cũng cần liên tục cập nhật các ứng dụng này với nhiều bản vá
hoặc chúng có thể trở thành mục tiêu để tấn công. Thêm vào đó, các file
định nghĩa mới cũng cần được download và cài đặt thường xuyên để quét
các mối đe dọa mới.
Windows Defender là một tiện ích hữu dụng cho việc quét các file hệ thống
(Quick hoặc Full), và được cập nhật thường xuyên, một trong những điểm
quan trọng nhất khi lựa chọn bất cứ phần mềm spyware nào. Nếu các khái
niệm không được cập nhật tương xứng với các tấn công mới bị phát hiện
trên toàn thế giới thì hệ thống của bạn không thể bảo vệ bạn trước những tấn
công này.
Một số chương trình AV có thể quét một cách thông minh hệ thống của bạn
để tìm ra “những điều không bình thường”, hoặc “so khớp một mẫu trong
một tấn công tương tự”, thứ được gọi là những khám phá. Mặc dù hữu dụng
nhưng không thể bắt được mọi thứ để giữ cho các công cụ này cập nhật.
Windows Update sẽ nâng cấp Windows Defender khi bạn chạy nó. Các ứng
dụng thứ ba (loại trừ các driver thiết bị chính) thường không tìm thấy thông
qua Microsoft. Cũng cần cân nhắc đến việc chạy các công cụ này trong trạng
thái tích cực, vì khi đó bạn sẽ phải trả giá về hiệu suất bộ nhớ và xử lý cũng
như toàn bộ những gánh nặng về tài nguyên của hệ thống ở mức độ đáng kể.
Vì vậy cần phải đi xem xét kế hoạch cho việc triển khai này từ trước và bảo
đảm rằng các hệ thống Windows của bạn có thể xử lý được nó. Khi đã thiết
lập bảo vệ malware và chạy, bạn vẫn cần “làm vững chắc” một cách tích cực
các vùng cần được khóa, chẳng hạn như các thiết lập Internet Explorer.
Bạn có thể bảo mật Windows 7 bằng cách sử dụng một tính năng mới mang
tên Data Execution Prevention (DEP). Đây là một tính năng sẽ kiểm tra các
chương trình của bạn và cách chúng sử dụng bộ nhớ hệ thống như thế nào.
Sử dụng tính năng này bạn sẽ có thêm một mức bảo mật cho các chương
trình muốn cư trú và sử dụng bộ nhớ như một cách khởi chạy tấn công. Bạn
có thể bật nó cho tất cả các chương trình, hoặc chỉ một số chương trình bạn
chọn. Để cấu hình cho sử dụng, bạn cần vào menu Start, mở Control Panel.
Kích System applet, sau đó chọn tab Advanced, Performance Options, Data
Execution Prevention như thể hiện trong hình 4 bên dưới.
Hình 4: Cấu hình Data Execution Prevention (DEP) trong Windows 7
Virus ngày nay phức tạp hơn rất nhiều so với chúng trước kia. Mỗi năm qua
đi, các hack trở nên ngày càng khó ngăn chặn và malware ngày càng trở nên
tinh vi hơn, có thể tự ẩn mình và phân phối trọng tải thê thảm. Thêm vào đó
nó có thể thực hiện tấn công mà người dùng hoặc quản trị viên hệ thống
không hề hay biết. Điều này là vì công nghệ ngày càng trở nên phức tạp và
các tấn công cũng vậy. Cho ví dụ, bằng cách vào một trang web và xem nội
dung bên trong của nó, bạn có thể cài đặt malware vào hệ thống của mình
mà không hề hay biết thông qua các kịch bản lợi dụng các khai thác trong
các lỗ hổng của trình duyệt web. Ngoài ra, do sự linh hoạt, trình duyệt rõ
ràng được tạo ra để hoạt động với tất cả các giao thức, ngôn ngữ kịch bản,
các plug-in và toolbar; do đó nó cũng khó giữ mức bảo mật cao mà không
cần nâng cấp liên tục trình duyệt. Một gánh nặng nữa là việc truy cập các
site để thực hiện công việc và liên tục bị hỏi về việc đưa các site vào vùng an
toàn trước khi được phép truy cập, hoặc cho phép trình duyệt kiểm tra nhanh
chóng xem các website có hợp lệ hay không. Vâng, nó sẽ giúp bạn an toàn
hơn, tuy nhiên bạn sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp có liên quan đến
việc hạn chế hoặc cho phép truy cập dựa trên mong muốn của mình, không
chỉ là các file cấu hình hay danh sách các thiết lập mặc định.
Do việc truy cập Internet là hầu như được thực hiện cho các công việc hoặc
giải trí, nên sự khóa chặn của Internet Explorer (IE) là cần thiết trừ khi bạn
muốn lộ diện bản thân mình trước malware và các tấn công trình duyệt khi
truy cập trực tuyến. Internet Explorer đã được nâng cấp một cách liên tục để
bạn có nhiều tùy chọn bảo mật cho nó, có thể lướt web an toàn và được
thông báo về những rủi ro tiềm ẩn, từ đó giúp bạn có thể quyết định có tiếp
tục thực hiện hành vi nào đó hay không. Trong các phiên bản Windows
trước, vấn đề này đã bị giảm nhẹ dưới nhiều cách làm và nhiều công cụ
nhưng cốt lõi của vấn đề vẫn là Explorer, IE và cách nó thắt chặt ở mức độ
thế nào với hệ điều hành cơ bản là một vấn đề thực. Phần mềm được phân
tích và được viết lại hoàn toàn để nhóm tất cả các khía cạnh của ứng dụng
bảo mật và các tập công cụ bảo mật tích hợp, chẳng hạn như Phishing filter.
Đồng thời những tiến bộ về công nghệ khi được tích hợp vào các sản phẩm
của Microsoft đã tạo nhiều tiến bộ trong mã và vì vậy các ứng dụng có tính
bảo mật hơn. Ngày nay, IE là trình duyệt web an toàn nhất hiện có và thậm
chí còn an toàn hơn khi được triển khai với Group Policy.
Mẹo: Để giữ mức rủi ro do tấn công gây ra ở mức thấp, chúng ta cần phải
hạn chế việc truy cập vào các máy chủ web đang hosting các nội dung được
biết đến đến như nguyên nhân gây ra các vấn đề này cho hệ thống của bạn.
Các máy chủ đó gồm có các site khiêu dâm, các site download phần mềm
miễn phí, chia sẻ file hoặc phần mềm P2P, máy chủ FTP công cộng, các
biểu đồ IRC và, Bạn có thể tạo một máy ảo và sử dụng nó để tăng cường
sự bảo mật, tuy nhiên giải pháp này không hẳn đã an toàn. Nếu hạn chế được
sự phơi bày, bạn sẽ giảm được khả năng trở thành nạn nhân của một tấn
công.
Truy cập web theo một nguyên tắc chặt chẽ là một điều quan trọng. Ngoài
việc cẩn thận, Internet Explorer cũng cần được cấu hình theo một cách nào
đó để bạn không thể thực hiện bất cứ thứ gì không cho phép một cách rứt
khoát. Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu sự cân bằng giữa bảo mật và
tính linh hoạt và đó là một trong những ví dụ tốt nhất mà bạn có thể thao
khảo. Cách bạn sử dụng Internet công cộng an toàn như thế nào mà không
cần tốn gấp đôi số lượng thời gian mà bạn đang truy cập nó? Tìm ra một
mức cân bằng nào đó và như được đề cập ở trên, có một kế hoạch cho việc
khôi phục từ một tấn công có thể.
Các bước khóa IE (chẳng hạn như bật và cấu hình Phishing filter, sử dụng
InPrivate Browsing, hoặc các tính năng bảo mật khác) sẽ giúp bạn an toàn
hơn nếu không sử dụng bất cứ một thành phần nào, vì vậy tốt nhất hãy làm
cho trình duyệt của bạn được an toàn nếu có thể, sau đó tắt hoặc giải phóng
một số tùy chọn bảo mật khi bạn đã thích nghi với cách làm việc như một
thói quen truy cập hiện hành. Khi cấu hình Internet Properties của IE, như
thể hiện trong hình 5, bạn có thể áp dụng các cấu hình bảo mật trên tab
Security cũng như các cấu hình bảo mật khác trên các tab khác.
Hình 5: Cấu hình Tab Options trong cửa sổ Internet Properties
Mẹo: Trong tab Internet Properties Security, bạn sẽ tìm thấy một hộp kiểm,
nơi bạn có thể kích hoạt Protected Mode. Đây là chế độ cung cấp mức bảo
mật cơ sở cho trình duyệt web của bạn.
Cho ví dụ, nếu chọn tab General, bạn có thể thay đổi trang chủ thành trống
để mỗi lần mở trình duyệt bạn có thể chọn nơi mà mình muốn truy cập,
không phải trình duyệt chọn trước cho bạn. Nếu bị chiếm quyền điều khiển,
trang mặc định hiện hành có thể sẽ bị thay đổi thành một trang nào đó mà
bạn không hề hay biết. Bạn cũng có thể xóa lưu ký duyệt của mình bất cứ
khi nào thoát khỏi IE. Bạn có thể cấu hình các vùng an toàn, danh sách hạn
chế, lọc, dịch vụ ủy nhiệm các giao thức nâng cao và, Cần bỏ thời gian để
nghiên cứu về cách trình duyệt của bạn có thể được bảo vệ như thế nào vì nó
là tuyến đầu tiên trong quá trình phòng chống các tấn công malware của bạn.
Tất cả các công cụ này cũng làm việc cùng nhau sẽ tốt hơn – chẳng hạn như
IE có thể giữ trạng thái khóa chặn, nhưng nếu có thứ gì đó lọt qua, thì UAC
sẽ cắm cờ thành phần đó nếu nó cố tình tự động cài đặt.
Việc tránh malware xâm nhập có thể được thực hiện bằng nhiều tính năng
khác nhau trong hệ thống ngoài các ứng dụng phần mềm Spyware và AV.
Cho ví dụ, UAC (như được giới thiệu ở trên) là một ví dụ điển hình về tầm
quan trọng sao nó cần phải có một công cụ như vậy. Nếu bạn truy cập một
máy chủ web có chứa mã độc để xem và download nội dung, các kịch bản
trong bản thân trang chủ của nó có thể được cấu hình để chạy các ứng dụng,
các ứng dụng này sẽ cài đặt một cách thầm lặng trong chế độ background
khi bạn sử dụng máy tính của mình. Nếu có bất cứ chương trình nào đó cố
gắng tự cài đặt vào Windows 7, UAC (nếu được cấu hình ở mức bảo mật
cao nhất), có thể bảo vệ bạn tránh được các kiểu tấn công như vậy.
Những thứ khác bạn có thể thực hiện để ngăn chặn malware là điều chỉnh
Windows Firewall, kiểm tra hành động ghi chép của nó và cố gắng làm quen
với những gì quả thực đang chạy trên hệ thống của bạn và bao nhiêu tài
nguyên hệ thống mà nó đang sử dụng (việc khởi chạy và cư trú trong bộ
nhớ, hiệu suất không gian đĩa, ). Sử dụng Task Manager cũng là một cách
tuyệt vời để nhanh chóng tìm ra nhiều vấn đề như đã đề cập. Hình 6 thể hiện
những gì đang chạy trong hệ thống của bạn. Nếu quan sát tab Processes, bạn
sẽ thấy những gì đang chạy trong bộ nhớ và thấy quá trình đó có hợp lệ hay
không.
Hình 6: Sử dụng Task Manager
Bạn cũng nên kiểm tra các bản ghi Event Viewer để thẩm định rằng các định
nghĩa virus, cũng như các dịch vụ được download, cập nhật và được cài đặt
đúng cách, không có lỗi nguy cấp nào được liệt kê mà không được chú
trọng. Với tất cả các biện pháp phòng và chống đó, bạn vẫn có thể bị nhiễm
malware vào hệ thống, sau đó nó có thể gây hại và phá hủy hoàn toàn dữ
liệu của bạn.
Do malware vẫn có thể phá hủy một cách tiềm tàng hệ thống của bạn, thậm
chí sau khi đã bảo mật toàn bộ hệ thống (cũng như đã cập nhật) nên bạn cần
xem xét đến việc tạo một backup. Bạn luôn luôn cần backup dữ liệu cá nhân
của mình mà không cần quan tâm tới việc mình đang ở trên hệ thống
Windows, Linux hay Apple. Bạn có thể thực hiện backup theo nhiều cách,
chẳng hạn như sử dụng tiện ích backup trong Windows 7, sử dụng một công
cụ của hãng thứ ba, hoặc đơn giản là copy tất cả dữ liệu của bạn qua một ổ
cứng ngoài hoặc burn nó vào một CD/DVD-ROM để cất giữ an toàn. Rõ
ràng, giải pháp đơn giản nhất là bỏ qua nó và hy vọng mọi thứ sẽ tốt đẹp.
Tuy nhiên nếu dựa vào dữ liệu của mình hoặc thấy nó là quan trọng, bạn hãy
thực hiện backup cho nó ngay lập tức.
Khi dữ liệu đã được backup và được bảo vệ, bạn cần backup hệ thống với
System Restore cũng như xem xét các phương pháp khôi phục thảm họa
khác để có thể hoạt động trở lại sau khi gặp một vấn đề sự cố nào đó. Nếu
không quen, bạn có thể khởi chạy và chạy System Restore và bắt đầu làm
việc với nó. Công cụ này cực kỳ hữu dụng vì nó sẽ tạo một snapshot cấu
hình hệ thống hiện hành và backup nó để dự phòng sau này. Mặc dù hành
động này sẽ tiêu tốn của bạn một chút không gian đĩa, tuy nhiên nó sẽ rất
đáng giá khi bạn gặp phải sự cố thực sự.
Các điểm truy cập malware khác cũng có thể nằm trong các tài liệu
Windows Office và có thể được chạy như các chương trình được sử dụng tự
động với ý định xâm nhập hệ thống của bạn. Các macro là các công cụ hữu
dụng, tuy nhiên mặc định bị khóa toàn bộ. Sự nguy hiểm trong việc cho
phép Macro (mặc định) là nếu bạn nhận một email có một tài liệu Office
phân phối tải trọng, rất có thể bạn sẽ vô tình mở nó và tiêm nhiễm malware
vào hệ thống. Quả thực đôi khi chúng ta quá để ý đến ứng dụng bảo mật trên
hệ điều hành cơ sở mà thiếu suy nghĩ đến các chương trình chạy trên nó,
hoặc mạng mà máy tính kết nối. Malware cũng có thể tiêm nhiễm qua mạng.
Worm sẽ di chuyển từ chia sẻ Windows này sang chia sẻ Windows khác, các
bộ quét có thể quét dọn hệ thống của bạn với hy vọng tìm được nó. Trojan
có thể được cài đặt để kết nối các máy chủ từ xa và báo cáo các thông tin chi
tiết về hệ thống của bạn và, Bảo mật mạng – ngoài bảo mật hệ thống, cũng
không được bỏ qua. Các tường lửa mạng có thể khóa sự truy cập của các tấn
công, router và các switch có thể được làm vững chắc và cấu hình mã hóa
nâng cao có thể được sử dụng để tạo các kết nối an toàn đến một mạng từ xa.
Thậm chí việc quản lý quan mạng cũng cần được xem xét. Cho ví dụ, nếu
không vô hiệu hóa dịch vụ Telnet (có trong Windows Features) và đang sử
dụng nó một cách tích cực thay vì Secure Shell (SSH) (lấy ví dụ như vậy),
thì bạn sẽ đang sử dụng giao thức TCP/IP có thể bị tấn công một cách dễ
dàng. Tất cả bảo mật mà bạn đã tạo cho các hệ thống của mình hiện bị đánh
liều vì bạn không thể bắt ứng dụng capture hoặc đánh hơi dữ liệu trên mạng
của mình để từ đó có thể quét tích cực và capture mật khẩu trong sáng
(không được mã hóa), cũng có thể xảy ra với mật khẩu được sử dụng tài
khoản dịch vụ mặc định Windows Administrator. Chính vì vậy luôn luôn
xem xét mạng như một điểm truy cập tiềm tàng cho malware và các tấn công
vì nó thường bị bỏ qua.
Gói phần mềm Microsoft Security Essentials (MSE) có thể download miễn
phí từ Microsoft, đây là phần mềm khi được cài đặt, nó sẽ bổ sung phần
mềm quét AV cho hệ thống của bạn. Được thiết kế cho XP, Vista và
Windows 7, gói phần mềm Security Essentials chỉ có sẵn từ Microsoft nếu
bạn có một copy hợp lệ. Còn nếu không có, bạn không thể download và cài
đặt nó. Trong trường hợp có thể, hãy cài đặt nó ngay tức khắc. Bạn sẽ cần
hợp lệ hóa copy Windows 7 của mình nếu chưa làm việc đó trong quá trình
cài đặt. Khi đã hợp lệ hóa, chương trình cài đặt sẽ kiểm tra hệ thống của bạn
để xem các chương trình AV khác có đang chạy hay không. Bạn sẽ nhân
được lời khuyên để sử dụng một bảo vệ AV nào, tuy nhiên không may, nếu
bạn chọn để chạy cả hai cùng lúc, đôi khi điều đó sẽ xảy ra hiện tượng xuyên
nhiễu giữa hai phần mềm, và bạn phải quản lý và kiểm tra (cũng như nâng
cấp) và chịu gánh nặng về hiệu suất vì các chương trình AV sẽ sử dụng công
suất xử lý và bộ nhớ khá cao, ảnh hưởng rõ nét đến hiệu suất của toàn bộ hệ
thống. Khi được cài đặt, bạn có thể nâng cấp nó như thể hiện trong hình 7
bên dưới.
Hình 7: Chạy Microsoft Security Essentials Updates
Tiếp (trong hình 8), bạn có thể quét Quick, Full hoặc Custom để kiểm tra
malware trên hệ thống. Việc thực hiện quét tích cực và thiết lập sự bảo vệ
thời gian thực có thể được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng. Đơn giản,
chạy MSE và liên tục cập nhật nó để có sự bảo vệ AV hoàn tất. Một ưu điểm
khác mà bạn có lúc này là nó có thể được cập nhật với Windows Update.
Hình 8: Quét Malware trong hệ thống với Microsoft Security Essentials
Khi đã cài đặt sự bảo vệ malware và thực hiện mọi thứ để ngăn chặn tích cực
mối đe dọa này, bạn có thể tiếp tục “làm vững chắc” nó, tạo image cho nó,
thiết lập một điểm khôi phục hoặc tiến lên tạo một hệ thống sản xuất thực và
sử dụng nó.
Sử dụng một máy tính trên mạng Internet sẽ có nhiều nguy cơ tấn công. Cài
đặt và sử dụng bảo vệ malware và spyware và giữ cập nhật nó liên tục. Luôn
xem xét một thứ rằng khi được bảo vệ, bạn vẫn cần tự cập nhật để duy trì
trạng thái bảo vệ và cố gắng tuân thủ theo các thói quen truy cập mạng của
mình.
Mẹo: Cân nhắc việc không sử dụng các mục như Desktop Gadgets hoặc các
nội dung “sống” khác vì như đề cập ở trên, bạn có thể tạo các lỗ hổng trong
hệ thống của mình bởi các chương trình như vậy, cho dù chúng đã được ký.
Nếu không cần thứ gì đó, hoặc không sử dụng nó nữa, một hành động an
toàn là bạn nên remove nó ngay lập tức. Hành động trên của bạn không chỉ
giúp giải phóng được không gian và sức mạnh trong xử lý mà bạn còn giảm
được những rủi ro đến từ các tấn công bằng các hạn chế khả năng có thể vô
tình cài đặt một gadget được được ký và tiềm tàng nhiều mối nguy hiểm. Bất
cứ thứ gì không được gán, từ một nguồn không tin tưởng hoặc đáng ngờ,
bạn không nên cài đặt chúng.
Kết luận
Hệ thống Windows 7 tại nhà có thể được khóa và được quản lý một cách dễ
dàng. Bạn thậm chí còn có thể cấu hình nó một cách an toàn để có thể truy
cập trên Internet từ một vị trí từ xa. Windows 7 có thể được xây dựng để đạn
bắn không thủng nếu bạn thực sự muốn “làm vững chắc” nó và khóa toàn bộ
các điểm có thể truy cập của hệ thống này. Tuy nhiên nó vẫn là một đối
tượng cho các tấn công và có thể sẽ là như vậy nếu máy tính của bạn truy
cập Internet. Chính vì vậy chúng ta cần phải lên kế hoạch cho những gì có
thể xảy ra và làm vững chắc Windows 7 theo kế hoạch đó.
Khi xem xét đến việc sử dụng Windows 7, trong áp lực các tấn công và các
khai thác ngày nay, các tùy chọn bảo mật và khả năng linh hoạt là ưu tiên
hàng đầu khi tạo quyết định. Windows 7 rất an toàn, tuy nhiên không thể an
toàn 100%. Bạn cần phải áp dụng các kiến thức, các công cụ và các cấu hình
nâng cao để bảo mật tất cả các khía cạnh của nó và tiếp đó là cập nhật, kiểm
tra chúng một cách thường xuyên. Cũng rất giá trị nếu bạn muốn tránh tấn
công. Windows 7 có nhiều nâng cao về bảo mật và có thể được cấu hình để
khôi phục một cách nhanh chóng.
Thêm vào đó, các nguyên lý bảo mật cơ bản chẳng hạn như Defense in
Depth phải được áp dụng kết hợp với các hướng dẫn bảo mật khác và những
thói quen tốt nhất để bạn không những áp dụng bảo mật để bảo vệ mà còn bổ
sung thêm nhiều lớp bảo mật để phòng và chống cho toàn bộ kiến trúc và mã
chạy bên trong nó.
Chúng ta mới chỉ động chạm tới bề mặt ở đây, còn có rất nhiều thứ mà
chúng ta cần biết và tìm hiểu, tuy nhiên hy vọng phần này sẽ cung cấp cho
các bạn được nhiều thông tin quý giá. Để tìm hiểu thêm, bạn có thể tham
khảo các liên kết tham chiếu gồm có các thông tin chi tiết cũng như các công
cụ, template và hướng dẫn miễn phí. Và hãy nhớ theo dõi phần ba của loạt
bài này.