Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT số KHÓ KHĂN của SINH VIÊN KHI học TRỰC TUYẾN TRONG bối CẢNH đại DỊCH COVID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.91 KB, 22 trang )

MỘT SỐ KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN KHI HỌC TRỰC TUYẾN TRONG BỐI
CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
(Nghiên cứu trường hợp đối với sinh viên ngành Công tác xã hội, trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế) Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trương Thị
Xuân Nhi1 1 Khoa Xã hội học & Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế
Tóm tắt:
Kể từ tháng 3 năm 2020 cho đến nay, dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (COVID-19)
đã tác động rất mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong đó, giáo
dục được xem là một trong những lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều trường
học buộc phải đóng cửa để nhằm hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh. Trước
những thách thức này, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế cũng đã triển khai
học trực tuyến để kịp thời ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình triển khai hoạt động này, sinh viên vẫn
còn gặp phải nhiều khó khăn và rào cản. Qua cuộc khảo sát trực tuyến với 123 sinh
viên tại Khoa Xã hội học và Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học, kết quả
nghiên cứu đã chỉ rõ các yếu tố tâm lý, môi trường và phương tiện/thiết bị học tập
được xem là những nguyên nhân chính khiến cho việc học trực tuyến của sinh viên
gặp nhiều trở ngại. Do đó, dựa trên kết quả nghiên cứu này, bài viết sẽ đề xuất một số
giải pháp thiết thực nhằm điều chỉnh việc dạy và học trực tuyến đạt được hiệu quả tốt
hơn trong tương lai.
Từ khóa: Học tập trực tuyến, khó khăn, COVID-19, sinh viên Công tác xã hội
1. Đặt vấn đề
Kể từ khi COVID-19 bùng phát vào cuối tháng 12 năm 2019 đến nay, dịch
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV) (gọi tắt là Đại
dịch COVID-19)đã tạo ra một bước ngoặt và sự thay đổi lớn trong đời sống
kinh tế-xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong đó, giáo dục được xem là một trong những lĩnh vực chịu tác động nặng
nề nhất. Theo tổ chức UNESCO, kể từ khi đại dịch bùng phát đến ngày
8/4/2020, trên thế giới có gần 1,6 tỉ học sinh và sinh viên bị ảnh hưởng; 188
quốc gia buộc phải đóng cửa các trường học trên toàn quốc, gây tác động đến


91.3% tổng số học sinh, sinh viên trên toàn thế giới [12]. Đến thời điểm hiện
tại, Việt Nam đã trải qua 4 đợt bùng phát dịch bệnh COVID-19 ở hầu hết các
tỉnh, thành trên cả nước. Giống như các quốc gia khác, đại dịch COVID-19


không chỉ tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế-xã hội, mà còn ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục ở Việt Nam. Cụ thể, vào khoảng tháng 3
đến tháng 4 năm 2020 khi đợt dịch đầu tiên bùng phát trong nước, tất cả các
trường học buộc phải đóng của và tồn bộ học sinh, sinh viên phải nghỉ học để
phòng dịch theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Chính phủ. Theo thống kê đến tháng
4/2020, tất cả 63 tỉnh, thành đã cho học sinh, sinh viên nghỉ ở nhà [12]. Đến
nay,do diễn biến phức tạp của dịch bệnh, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần
thực hiện các đợt giãn cách xã hội trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố hoặc thậm
chí trên quy mơ tồn quốc. Trong bối cảnh đó, nhằm phịng ngừa sự lây lan của
dịch bệnh COVID-19; vừa duy trì chất lượng dạy học và hồn thành chương
trình đúng tiến độ, đảm bảo việc học tập của học sinh, sinh viên; nhiều trường
học đã áp dụng việc dạy học bằng hình thức trực tuyến (online) đối với hầu hết
các cấp học. Thực tế cho thấy, việc chuyển đổi hình thức học tập truyền thống
sang học tập trực tuyến đã tạo ra khơng ít những thách thức đối với sinh viên.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn… về các
yếu tố rào cản trong việc học Online của sinh viên Khoa Du lịch – Đại học Huế
đã chỉ ra một sốkhó khăn về không gian học tập cũng như các yếu tố tâm lý
ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên. Cụ thể, có đến 64% sinh viên
cho rằng khơng có khơng gian riêng tư để học tập trực tuyến và thường bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn 79,1%; 71% sinh viên nhấn mạnh thường bị người nhà làm
phiền và cảm thấy gị bó, khơng được đi lại chiếm tỉ lệ 73,7%. Cùng với đó,
những yếu tố tâm lý như “Khó tập trung”, “Thiếu động lực”cũng là một trong
những rào cản mà sinh viên gặp phải khi học tập trực tuyến
[1]. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của tác giả Lữ Thị Mai Oanh, Nguyễn
Thị Như Thúy đồng thời cho thấy quá trình tương tác giữa người dạy và người

học cũng phần nào cho thấy sự ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
Cụ thể, có tới 88,5% sinh viên cho rằng đúng một phần và hoàn tồn đúng với
việc sinh viên và giảng viên khó tương tác, trao đổi và 73,3% sinh viên cho
rằng thầy cô giáo dạy không thu hút, sinh động như dạy trực tiếp trên lớp
truyền thống
[2]. Học trực tuyến là một trong những mơ hình học tập tiên tiến và phát triển ở
nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên những khó khăn và rào cản của hình
thức này vẫn cịn rất hiện hữu. Chính vì điều này, nhiều cơng trình nghiên cứu
đã được thực hiện để xác định các yếu tố bất lợi nhằm khắc phục những rào
cản, hướng tới việc cải thiện chất lượng học tập đối với hình thức đào tạo này.


Theo Mungania, rào cản học trực tuyến là những trở ngại gặp phải trong quá
trình học online (khi bắt đầu, trong q trình và khi đã hồn thành khóa đào
tạo) có thể tác động tiêu cực đến trải nghiệm học tập của người học [7]. Như
vậy, việc xác định những khó khăn và rào cản của sinh viên trong quá trình học
trực tuyến là vơ cùng cần thiết. Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến của người học.
Chẳng hạn như nghiên cứu của Renu Balakrishnan và cộng sự đã chỉ ra 4 rào
cản liên quan đến tâm lý, kinh tế, xã hội, kỹ thuật [8]. Trong khi đó, nghiên cứu
của Wong đã đưa ra một số hạn chế của chương trình học đó là: “Hạn chế về
công nghệ, các hạn chế liên quan đến cá nhân người học và các hạn chế khác.
Đối với cá nhân người học, việc sử dụng các công nghệ mới có thể là một bất
lợi hoặc rào cản trong chương trình học online [8]. Việc thiếu thơng tin, kỹ
năng giao tiếp và cơng nghệ có thể là rào cản đối với chương trình học online
vì người học có thể cảm thấy thất vọng từ môi trường học tập độc đáo này”.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về những khó khăn và rào cản của việc
học trực tuyến khá phổ biến, nhưng đặt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19
thì vẫn chưa có nhiều đề tài được triển khai thực hiện. Trong khi đó, dịch bệnh
COVID-19 đang ở giai đoạn bùng phát mạnh mẽ và có thể khó kết thúc trong

tương lai. Việc học trực tuyến có thể sẽ phải tiếp tục duy trì nhằm đảm bảo
phịng chống dịch và duy trì việc dạy học, do vậy cần thiết phải có thêm các
nghiên cứu liên quan tới việc học dạy học trực tuyến nhằm làm rõ bức tranh
những thuận lợi và khó khăn của việc học trực tuyến và đề xuất các giải pháp
để đảm bảo hiệu quả của việc dạy học trực tuyến tại các trường học. Trên cơ sở
đó, bài viết này mong muốn góp phần làm rõ những khó khăn mà sinh viên gặp
phải khi học trực tuyến thông qua một nghiên cứu trường hợp của sinh viên
ngành Công tác xã hội tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Qua đó, đề
xuất một số giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo chất lượng học tập của sinh
viên khi học trực tuyến trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thu thập các thông tin cho bài viết, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát
bằng hình thức online với sinh viên ngành Công tác xã hội đang học tập tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào
đặc điểm cá nhân của sinh viên, những khó khăn khi học trực tuyến và nhu cầu
hỗ trợ của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả học trực tuyến trong thời gian tới.
Chúng tơi đã gửi link phiếu khảo sát đến tồn thể sinh viên ngành Công tác xã


hội qua Facebook các lớp và kết quả có 123 sinh viên tham gia khảo sát. Ngồi
ra, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích tài liệu từ các bài báo,
cơng trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu thứ
cấp về sinh viên từ Phịng Đào tạo Đại học và Cơng tác sinh viên. Các dữ liệu
thu thập từ khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excell với phương pháp thống
kê mô tả đơn giản. Các dữ liệu thu thập từ phương pháp nghiên cứu tài liệu
được sử dụng để trình bày tổng quan về chủ đề và sử dụng linh hoạt trong q
trình phân tích trong bài viết.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 6/2021), tổng số sinh viên ngành Cơng tác

xã hộilà 166. Trong đó, sinh viên lớp Công tác xã hội (CTXH) K41 là 76 sinh
viên, sinh viên lớp CTXH K42 là 43 sinh viên, CTXH K43 là 23 sinh viên và
CTXH K44 là 21 sinh viên. Tuy nhiên, trong đợt khảo sát lần này, số sinh viên
đồng ý tham gia khảo sát là 123 sinh viên (chiếm 74,1%) và tỷ lệ sinh viên các
khóa tham gia trả lời khảo sát được thể hiện rõ Bảng 1. Bảng 1. Sinh viên
ngành Cơng tác xã hội Khóa học Tổng số sinh viên Sinh viên tham gia khảo sát
Số lượng Tỷ lệ CTXH K41 76 51 67% CTXH K42 43 33 77% CTXH K43 23
17 74% CTXH K44 24 22 92% Tổng cộng 166 123 74,1% Nguồn: Phòng Đào
tạo Đại học và Công tác sinh viên & Khảo sát (2021) Thực tế cho thấy, sinh
viên ngành Công tác xã hội tại trường Đại học Khoa học là nhóm sinh viên có
nhiều nét đặc thù hơn so với sinh viên tồn trường. Cụ thể, sinh viên thuộc
nhóm dân tộc thiểu số đến từ vùng sâu vùng xa chiếm tỷ lệ khá cao. Theo kết
quả khảo sát, số lượng sinh viên là dân tộc thiểu số tham gia cuộc khảo sát lần
này chiếm đến 49% so với sinh viên dân tộc Kinh. Xét về điều kiện học tập và
khả năng tiếp cận, sử dụng thiết bị, công nghệ, rõ ràng sinh viên ở vùng dân tộc
thiểu số còn gặp phải nhiều hạn chế và rào cản. Do đó, đây được xem là một
trong những khía cạnh cần được quan tâm và nghiên cứu trong quá trình triển
khai hoạt động dạy học trực tuyến. Biểu đồ 1. Dân tộc Nguồn: Kết quả điều tra
khảo sát, tháng 6/ 2021
3.2. Thực trạng học tập trực tuyến của sinh viên
Kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát cho đến nay, Trường Đại học Khoa học,
Đại học Huế - là một trong những cơ sở giáo dục đầu tiên ở Việt Nam triển
khai hình thức đào tạo trực tuyến nhằm góp phần thực hiện kế 49% 51% Dân
tộc Kinh Dân tộc thiểu số hoạch đào tạo Đại học đúng tiến độ và đảm bảo các
biện pháp an tồn phịng chống dịch bệnh. Từ tháng 03 năm 2020 đến nay, với


diễn biến phức tạp của dịch bệnh cũng như thực hiện chỉ đạo chung về việc
phòng, chống dịch COVID-19, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã tổ
chức 4 đợt học trực tuyến cho sinh viên. Bảng 3. Thời gian dạy học trực tuyến

Năm học Thời gian 2019 – 2020 Đợt 1: Từ ngày 23/03/2020 đến 03/05/2020
2020 – 2021 Đợt 2: Từ ngày 14/09/2020 đến ngày 26/09/2020 Đợt 3: Từ ngày
22/02/2021 đến ngày 14/03/2021 Đợt 4: từ ngày 04/05/2021 đến kết thúc học
kỳ năm 2021 Nguồn: Tổng hợp thông tin từ Phịng Đào tạo Đại học và Cơng
tác học sinh-sinh viên,trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Trong năm học
2020-2021, việc học trực tuyến của Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
được thực hiện bằng phần mềm Google Meet để giảng viên và sinh viên có thể
triển khai hoạt động học tập trực tuyến theo thời khóa biểu được bố trí trong
lịch trình học tập trên trang thơng tin điện tử đào tạo đại học. Ngồi ra, với ứng
dụng Google Calendar (), giảng viên có thể lập lịch
dạy trong quá trình đào tạo trực tuyến. Để thuận tiện cho việc tổ chức hoạt
động đào tạo trực tuyến, nhà trường đã nhanh chóng sử dụng dịch vụ G-Suite
cung cấp tài khoản cá nhân cho sinh viên thông qua địa chỉ email có tên miền
@husc.edu.vn [12]. Việc sử dụng tài khoản của nhà trường cung cấp giúp cho
giảng viên và sinh viên có thể đăng nhập vào các hệ thống hỗ trợ đào tạo trực
tuyến một cách đồng bộ và có kiểm sốt, tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý
dạy-học trực tuyến. Là chủ thể của quá trình học tập, việc chuyển đổi từ hình
thức học tập truyền thống sang học tập trực tuyến đặt ra cho sinh viên những
thay đổi cần thiết để đảm bảo hoạt động trực tiếp được diễn ra đúng yêu cầu.
Theo đó, sinh viên cũng đã có những thích nghi nhất định trong việc sử dụng
các phương tiện/thiết bị học tập trực tuyến. Theo kết quả điều tra nghiên cứu
được thể hiện rõ ở biểu đồ 2, điện thoại di động được xem là thiết bị học tập
trực tuyến được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn cả (chiếm 71%) vì tính tiện
lợi của nó. Một số cơng trình nghiên cứu khác cũng đã cho thấy sự thuận tiện
của việc lựa chọn điện thoại di động như là thiết bị hỗ trợ học tập trực tuyến.
Theo Elizabeth & Casey (2013), “điện thoại thông minh làm cho việc học tập
thuận tiện hơn, cho phép sinh viên học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào”[4].
Bên cạnh đó, Lusekelo & Juma (2015), điện thoại thơng minh là một thiết bị có
tính năng của cả máy tính và điện thoại di động. Nó có hệ điều hành và có thể
cài đặt các ứng dụng, hoạt động như các máy tính, có khả năng truy cập

internet và giải trí ở bất kì nơi nào [5]. Bảng 2. Thiết bị sử dụng học tập Thiết
bị Số lượng Tỷ lệ Điện thoại 87 71% Laptop 35 28% Máy tính 1 1% Nguồn:


Kết quả điều tra khảo sát, tháng 6/ 2021 Thực tế cho thấy, mặc dù điện thoại di
động được sử dụng khá phổ biến trong quá trình học tập trực tuyến hiện nay do
tính tiện lợi của nó, nhưng so với laptop hay máy tính bàn thì mức độ hiệu quả
vẫn còn là vấn đề cần được quan tâm và xem xét cụ thể hơn. Qua bảng 2, có
thể thấy, sinh viên có khuynh hướng ưu tiên lựa chọn điện thoại di động để học
tập trực tuyến và chiếm tỷ lệ 71%. Trong quá trình dạy học trực tuyến, địa
điểm học tập được xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
chất lượng học tập của sinh viên. Kết quả khảo sát cho thấy rằng, đa phần sinh
viên trải qua hoạt động học tập trực tuyến tại gia đình (chiếm 72%). Tuy nhiên,
đáng chú ý là 4% sinh viên vẫn phải học nhờ nhà bạn do thiếu phương tiện học
tập, thiết bị kết nối hoặc có vấn đề về đường truyền mạng. Biểu đồ 2. Địa điểm
học tập trực tuyến Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát, tháng 6/ 2021 Nhìn
chung, qua các đợt triển khai học tập trực tuyến tại trường Đại học Khoa học
trong thời gian từ năm 2020 đến nay, hầu hết sinh viên đã dần thích nghi với
hình thức học trực tuyến. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát, nhiều sinh viên
vẫn cho rằng bản thân cịn gặp phải một số khó khăn và rào cản nhất định trong
quá trình học tập trực tuyến xuất phát từ từ chủ thể là người học và các tác
động từ mơi trường bên ngồi.
3.3. Một số khó khăn và rào cản của sinh viên trong việc học tập trực
tuyến Trong quá trình khảo sát thực tế, có thể thấy, mặc dù đã có sự chuẩn bị
và thích nghi kịp thời, song hoạt động đào tạo trực tuyến vẫn đặt ra một số khó
khăn đối với sinh viên do các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra. Yếu tố
chủ quan: Để tham gia lớp học trực tuyến một cách hiệu quả, sinh viên cần có
một mức độ thành thạo công nghệ nhất định và phương pháp học tập phù hợp
để tham gia vào các lớp học và tương tác trên không gian mạng. Trong các lớp
học truyền thống, quá trình truyền đạt và tiếp nhận thơng tin được diễn ra trực

tiếp và nhanh chóng, sinh viên có thể trực tiếp phản hồi và nêu ý kiến. Sự
tương tác trực tiếp này giúp quá trình học tập dễ dàng hơn, phong phú và dễ
tiếp thu hơn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hồn tồn sang hình thức học trực
tuyến đã khiến cho người học gặp nhiều khó khăn do thiếu một số kỹ năng cần
thiết trong học tập và kết quả khảo sát (biểu đồ 3) đã cho thấy rõ điều này. Cụ
thể, 25% sinh viên cho rằng bản thân thiếu kỹ năng tương tác với giảng viên và
kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ thơng tin cịn hạn chế chiếm
24%. Đáng chú ý, tỷ lệ sinh viên có tâm lý chán nản, khơng hứng thú với việc
học trực tuyến chiếm đến 43%. Có thể nói, trạng thái tinh 2% 72% 22% 4%


Nhà Trường Ký túc xá/nhà trọ Học nhờ nhà bạn thần của sinh viên trong quá
trình học cũng phản ánh hiệu quả học tập trực tuyến. Việc học trực tuyến trong
thời gian dài, sinh viên phải dành nhiều thời gian trước màn hình máy tính,
thiếu giao tiếp giữa giảng viên với sinh viên, dẫn đến tâm lý mệt mỏi của phần
lớn sinh viên. Do đó, việc sinh viên cảm thấy chán nản, không hứng thú là một
trong những nhược điểm lớn nhất của người học trực tuyến. Việc thiếu các mối
quan hệ trực tiếp ngăn cản sự tương tác trong q trình học và có thể khiến
sinh viên cảm thấy thiếu động lực học tập. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng học tập của sinh viên, bởi vì tâm lý được xem là yếu tố cốt lõi và
đóng vai trị rất quan trọng quyết định đến hiệu quả học tập. Do đó, yếu tố tâm
lý của người học cần được xem xét và chú ý hơn trong thời gian tới.
Biểu đồ 3. Một số khó khăn của sinh viên đối với việc học trực tuyến Nguồn:
Kết quả điều tra khảo sát, tháng 6/ 2021 Yếu tố khách quan: Theo kết quả khảo
sát ở biểu đồ 3 cho thấy, các thiết bị và không gian hỗ trợ học tập được xem là
một trong những khó khăn lớn nhất của sinh viên trong học tập trực tuyến.
Trong đó, việc đường truyền mạng và kết nối internet không ổn định là khó
khăn của hầu hết sinh viên tham gia khảo sát (chiếm 65%). Đối với sinh viên
khi tham gia học tập trực tuyến, một kết nối internet đáng tin cậy là điều kiện
tiên quyết đối với việc học của bản thân.Việc đường truyền internet yếu có thể

ảnh hưởng đến rất lớn đến việc theo dõi và tiếp thu kiến thức của sinh viên
trong các buổi học. Bên cạnh đó, những khó khăn khác về điều kiện học tập
như khơng gian địa điểm học tập bất lợi với tỷ lệ 31%; cũng như việc khơng có
hoặc phương tiện học tập khơng đảm bảo đã gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q
trình học tập trực tuyến của sinh viên (chiếm 24%). Ngoài ra, khi học tập tại
nhà, có đến 29% sinh viên nhận định rằng: “Bản thân bị ảnh hưởng bởi tiếng
ồn xung quanh trong quá trình học trực tuyến”. Ý kiến của một sinh viên cho
rằng: “Hiện tại, bản thân em cảm thấy việc học Online cũng khơng khó khăn
lắm ngoại trừ việc là mơi trường xung quanh nhà em có nhiều lúc hơi ồn vì chỗ
em ở hơi đặt biệt là chuyên bán, sửa chữa đồ 31% 65% 24% 2% 25% 43%
24% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Không gian/Địa điểm học tập bất
tiện Mạng internet không ổn định hoặc khơng có mạng internet Khơng có hoặc
phương tiện học tập (máy tính, điện thoại) khơng đảm bảo Giảng viên khơng/ít
tương tác với sinh viên Sinh viên thiếu kỹ năng tương tác với giảng viên Tâm
lý chán nản, không hứng thú với việc học trực tuyến Kỹ năng sử dụng phương
tiện, thiết bị CNTT còn hạn chế điện tử nên thường xuyên sửa loa, thử nhạc,


đài phát thanh phát thơng báo,... Nên có nhiều lúc em muốn tương tác qua tin
nhắn.” Như vậy, có thể thấy rằng, sinh viên hiện đang chịu nhiều yếu tố tác
động chủ quan lẫn khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động học tập trực tuyến
của bản thân. Tuy nhiên, nhìn chung, nguyên nhân chính được chỉ ra là do vấn
đề kết nối internet, kỹ năng học tập và một số biểu hiện liên quan đến yếu tố
tâm lý trong quá trình học tập của sinh viên. Do đó, việc đề xuất các hướng
giải pháp hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập trực tuyến là cần thiết trong
bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp như hiện nay.
4. Kết luận
Trong thời gian qua, đại dịch COVID-19 đã gây ra tác động rất lớn đối với giáo
dục Đại học bởi q trình chuyển đổi gần như hồn tồn từ hình thức đào tạo
trực tiếp sang trực tuyến. Đây được xem là biện pháp kịp thời ứng phó và khắc

phục những gián đoạn cho ngành giáo dục trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn
diễn biến phức tạp như hiện nay. Rõ ràng, trong tương lai, khi việc dạy học
trực tuyến được công nhận, điều này đồng nghĩa với việc phải tính đến các giải
pháp và kế hoạch dài hạn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả dạy
học. Do đó, việc xác định những khó khăn và rào cản của người học trong quá
trình học trực tuyến được xem là cần thiết để có thể giảm thiểu những tác động
tiêu cực và nâng cao chất lượng học tập trực tuyến trong tương lai. Từ kết quả
khảo sát thực tế về những khó khăn và rào cản mà sinh viên đang gặp phải hiện
nay, bài viết đề xuất một số giải pháp sau đây: Thứ nhất, để khắc phục những
khó khăn trong q trình học trực tuyến, nhà trường cần có những chính sách
hoặc hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên kịp thời nhằm đảm bảo việc học của
sinh viên không bị gián đoạn, đặc biệt là những sinh viên có hồn cảnh khó
khăn và/hoặc sống ở khu vực vùng sâu vùng xa khó tiếp cận và kết nối với
mạng internet. Thứ hai, nâng cao hiệu quả của giáo dục trực tuyến bằng cách
thay đổi trong phương thức giảng dạy, khả năng tiếp cận công nghệ của giảng
viên và năng lực quản lý, lãnh đạo của nhà trường. Từ những bất cập trong quá
trình tương tác giữa giảng viên và sinh viên, các cơ sở giáo dục cần quan tâm
và tổ chức các đợt tập huấn đổi mới phương thức giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trong tương lai. Thứ ba, nhà trường cần quan tâm đến việc
trang bị cho sinh viên kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ năng an tồn
thơng tin, kỹ năng khai thác và sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ hoạt
động học tập. Thứ tư, giảng viên cần tăng cường tương tác và trao đổi với sinh
viên để tạo tâm lý thoải mái và cảm giác thích thú cho người học. Nghĩa là,


giảng viên cần đa dạng hóa các hình thức giảng dạy vàlồng ghép nhiều hoạt
động trong chương trình giảng dạy để tạo hứng thú học tập của sinh viên, tạo
môi trường cho sinh viên trình bày và chia sẻ quan điểm của bản thân. Trong
phạm vi nghiên cứu đề tài lần này, nhóm tác giả chỉ mới dừng lại ở việc mơ tả
và chỉ ra những khó khăn, rào cản của sinh viên ngành Công tác xã hội tại

trường Đại học Khoa học trong quá trình học trực tuyến trong thời gian qua.
Với kết quả khảo sát ban đầu, có thể nhận định rằng, sinh viên đã và đang phải
đối mặt với một số rào cản khi phải chuyển sang hình thức đào tạo trực tuyến.
Do đó, với những hạn chế về khách thể và địa bàn nghiên cứu trong đề tài lần
này, những nghiên cứu khác có thể kế thừa và phát triển theo những hướng
nghiên cứu mới với nhóm khách thể mang tính phổ qt hơn. Đồng thời, phân
tích sâu hơn về những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến chất lượng học tập trực
tuyến của sinh viên; từ đó, đề xuất các giải pháp mang tính thiết thực nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học trực tuyến trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt [1]. Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn, Nguyễn Thị Như
Quỳnh, Đoàn Lê Diễm Hằng, Nguyễn Thị Phương Thảo. (2020). Các yếu tố rào cản
trong việc học Online của sinh viên Khoa Du lịch – Đại học Huế. Tạp chí Khoa học
Đại học Huế: Kinh tế và phát triển. [2]. Lữ Thị Mai Oanh, Nguyễn Thị Như Thúy.
(2020). Đánh giá hiệu quả học tập trực tuyến của sinh viên trong bối cảnh dịch bệnh
covid 19. Tạp chí khoa học, 92-101. [3]. Ngơ Thị Lan Anh - Hồng Minh Đức.


(2020). Đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng. Tạp chí cơng thương. Tài liệu tiếng Anh [4].
International Commission on the Futures of Education . (2020). Education in a postCOVID world: nine ideas for public action. [5]. Jessica L. Buck & Elizabeth McInnis
& Casey Randolph. (2013). The New Frontier of Education: The Impact of
Smartphone Technology in Classroom,. ASEE Southeast Section Conference. [6].
Lusekelo Kibona & Juma Mdimu Rugina. (2015). A Review on the Impact of
Smartphones on Academic Performance of Students in Higher Learnung Institutions
in Tanzania, , V. Journal of Multudissciplinary Engineering Science and Technology
(JMEST). [7]. Mungania, P. (2004). Employees' perceptions of barriers in e-Learning:
the relationship. [8]. Renu Balakrishnan, Monika Wason, R.N. Padaria, Premlata
Singh and Eldho Varghese. (2014). An Analysis of Constraints in E-Learning and

Strategies for Promoting E-Learning among Farmers. Economic Affairs, 727–734.
[9]. Wong, D. (2006). A critical literature review on e-learning limitations. Journal for
the Advancement of Science and Arts, 55–62. Website [10]. Bích Hà. (2020). Truy
cập ngày 06 20, 2021, from laodong.vn: [11]. Bộ Y tế. (2021).
Trang tin về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19. Truy cập ngày 17 tháng 6,
2021, [12]. Dương Kim Anh. (2020, 04 15). Retrieved 06
20, 2021, [13]. Phương Hà. (2021, 01 10). Khoa học phát triển. Retrieved 06 20,
2021, from [14].
Trường Đại học Khoa học. (2020, 03 17). Trang thông tin đào tạo Đại học. R
1. Hình thức học các em mong muốn trong thời gian tới:
☐ Học trực tuyến ☐ Học trên lớp ☐ Học kết hợp giữa trên lớp và trực tuyến
3. Những khó khăn các em gặp phải khi tham gia học trực tuyến trong thời gian
qua (đường truyền internet, máy tính, mơi trường học
tập, ...): .................................................................................................................
.................................................................. .
4. Những điều các em hài lòng nhất khi tham gia học trực
tuyến: .........................................................................................................................
..........5. Những điều các em chưa hài lòng khi tham gia học trực
tuyến: .........................................................................................................................
...........
Câu 4. Em tham gia học online b ằng phương ti ện gì? *


laptop
máy tính bàn
điện thoại thơng minh
tivi
Mục khác:

Câu 5. Theo em, việc học online đem lại hiệu quả như thế nào? *

rất tốt
tốt
bình thường
ít hiệu quả
khơng hiệu quả

Câu 6. Trong q trình học online, em thấy có những thuận lợi và khó khăn gì? *
Câu trả lời của bạn

Câu 7. Để việc học online mang lại kết qu ả tốt h ơn, theo em c ần ph ải làm gì? *
Câu trả lời của bạn
Gửi
Xóa hết câu trả lời

I. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để
đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn



lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học
để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ
theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức
thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị
tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể
sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua
bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học
tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu
học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện
kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc
biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển
tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi
trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm
của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển

kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo
lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm
được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
III. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến
để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của
các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu
và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành
bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ
thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có
những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết
hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức
của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học


Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình
dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là
những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có
những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng
phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm
việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ
xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết
những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những

phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.
Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết
học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo
việc tích cực hố “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học,
vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
3.Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội
tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường
cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều
hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống
có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những tình
huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề
thường chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề
gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức
trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải
quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận
dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
4.Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện
cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học
tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các
môn học được phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn
ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp
góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn,

rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương
pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo
tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với


thực tiễn thơng qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với
thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn
đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay
của nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là
những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các
vấn đề trong phịng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực
sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5.Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc
và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp
linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học
tích cực hố và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa
quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư
duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển
hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong
nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết
và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể
vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy
học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng
tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
6.Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ
dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay,

việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được
tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa
quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội
dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử
dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các
phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning), mạng trường học kết nối.
7.Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các
kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ
thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ
kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử
dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động
não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy...
8.Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng
các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ
mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn


khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm
mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự
án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn
bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các mơn khoa học...
9.Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực hố,
phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,
phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chun biệt của từng bộ

mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp
học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn.

ĐỔI MỚI DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
……………………………………
1.Nội dung đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học
sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để
đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Cần sử  dụng đủ  và hiệu quả  các thiết bị  dạy học mơn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ  dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với
nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
1dạy học thơng qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ khơng thụ  động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ  đạo học sinh tiến hành


các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...

2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy như  phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ  về  quen… để
dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
3. tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
mơi trường giao tiếp GV ­ HS và HS ­ HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
4 Chú trọng đánh giá kết quả  học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ  thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác
định tiêu chí để  có thể  phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa
chữa các sai sót.
2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ  các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu
bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Để  nâng cao hiệu quả  của các phương pháp dạy học này người giáo viên
trước hết cần nắm vững những u cầu và sử dụng thành thạo các kỹ  thuật
của chúng trong việc chuẩn bị  cũng như  tiến hành bài lên lớp, kỹ  thuật đặt
các câu hỏi và xử  lý các câu trả  lời trong đàm thoại, hay kỹ  thuật làm mẫu
trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những
hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần
kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích
cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy
học giải quyết vấn đề.
2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
q trình dạy học là phương hướng quan trọng để  phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và
dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau,
mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học
tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc
biệt thơng qua làm việc nhóm. Mặt khác, việc bổ sung dạy học tồn lớp bằng
làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố
“bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần


chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải
quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề             
Dạy học giải quyết vấn đề  (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư  duy, khả
năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có
vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc
giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp
nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề  là con đường cơ  bản để  phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh, có thể  áp dụng trong nhiều hình thức dạy
học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn
đề  là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể  là những tình
huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quy ết
vấn đề  thường chú ý đến những vấn đề  khoa học chun mơn mà ít chú ý
hơn đến các vấn đề  gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ  chú trọng việc giải
quyết các vấn đề  nhận thức trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn
chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy
bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học cịn xây dựng quan điểm
dạy học theo tình huống.

2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ  chức theo một chủ  đề  phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn
cuộc sống và nghề  nghiệp. Q trình học tập được tổ  chức trong một mơi
trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và
trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là
những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều mơn học hoặc lĩnh vực tri thức
khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các mơn học được phân
theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong
những mối quan hệ  phức hợp. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn
với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường
với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa
rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ  thơng. Tuy nhiên, nếu các tình
huống được đưa vào dạy học là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa
phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết
thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự  kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành.
2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong q trình
học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ  học tập và hồn thành các sản
phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động


tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể.
Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc
thực hiện ngun lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình
của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong
nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp

lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  cơng bố. Trong dạy
học theo dự án có thể  vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện
đại như  lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác,
dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và
dạy học định hướng hành động.
2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và cơng nghệ  thơng tin
hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thơng từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm   của   giáo   viên   ln   có   ý   nghĩa   quan   trọng,   cần   được   phát   huy.   Đa
phương tiện và cơng nghệ thơng tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương
tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy
học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E­Learning),
mạng trường học kết nối.
2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ  thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển q
trình dạy học. Các kỹ  thuật dạy học là những đơn vị  nhỏ  nhất của phương
pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù
của từng phương pháp dạy học, ví dụ  kỹ  thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại.
Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát
huy tính tích cực, sáng tạo của người học như  “động não”, “tia chớp”, “bể
cá”, bản đồ tư duy...
2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc
sử  dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy
học bộ mơn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn được xây dựng trên

cơ  sở  lý luận dạy học bộ  mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy
học đặc thù quan trọng của các mơn khoa học tự  nhiên; các phương pháp
dạy học như  trình diễn vật phẩm kỹ  thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản
phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là những phương


pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phươ ng pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại
hiệu quả cao trong việc dạy học các mơn khoa học...
2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích
cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như  phương pháp thu thập, xử  lý, đánh giá thơng tin, phương
pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp
học tập chun biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần
luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp
học tập trong bộ mơn.
3.Đổi mới kiểm tra và đánh giá thúc đẩy việc ĐMPPDH theo hướng tich
cực.
3.1Hình thức tổ chức
Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm
bảo thực chất, khách quan, trung thực, cơng bằng, đánh giá đúng năng lực
và sự tiến bộ của học sinh. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng
đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá q trình:
đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường
hình thức đánh giá thơng qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết
quả đánh giá trong q trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm
học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của
học sinh; coi trọng đánh giá để  giúp đỡ  học sinh về  phương pháp học tập,
động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong q trình dạy học.

Việc kiểm tra, đánh giá khơng chỉ  là việc xem học sinh học được cái gì mà
quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng khơng.
Chủ  động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề  thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ
đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì
chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự
luận trong các bài kiểm tra viết mơn ngoại ngữ. Tăng cường ra câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu
hỏi của trường. Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư  viện) câu
hỏi, bài tập, đề  thi, kế  hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên
website của bộ, của sở, phịng GD­ĐT và các trường học…
 II.   TRÁCH   NHIỆM   CỦA   BGH,   GIÁO   VIÊN QUA   ĐỔI   MỚI   PPDH PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.
 

1. Những việc làm cụ  thể  thiết thực về  ĐMPPDH theo hướng tích cực
của cán bộ quản lý và giao viên.


­ Phải phấn đấu làm người đi tiên phong về đổi mới PPDH.
­ Kiên trì tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.
­ Chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ giáo viên đổi mới PPDH.
­ Tổ  chức hợp lý việc lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về  chất lượng
giảng dạy, giáo dục của từng giáo viên trong trường.
­  Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong PPDH của từng
giáo viên trong trường, từ  đó, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo
viên thực hiện đổi mới PPDH mang lại hiệu quả.
           ­ Khai thác,  ứng dụng CNTT phục vụ  tốt việc dạy học theo ph ương

pháp mới, sử  dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung chương

trình bộ mơn của cấp học.

­ Cần tổ chức tốt cho giáo viên mượn và sử dụng thiết bị trong q trình dạy
học, tuyệt đối khơng để  tình trạng có thiết bị  trong kho mà giáo viên thì dạy
“chay”.
­Tất cả  các tổ  chun mơn và giáo viên trong nhà trường đều xây dựng kế
hoạch đổi mới PPDH để tổ chức thực hiện
.         2. Đổi mới PPDH qua Tổ chức tốt các chun đề chun mơn
Trong từng năm học, đảm bảo tất cả  các bộ  mơn đều có thực hiện chun
đề. Tuy nhiên việc thực hiện các chun đề  phải tập trung vào các vấn đề
trọng tâm: Dạy học phát huy tính tích cực chủ  động của học sinh;Dạy học
thơng qua các hoạt động học tập của học sinh; Dạy học chú trọng bồi dưỡng
phương pháp tự  học cho học sinh.  Ứng dụng CNTT vào dạy học; Dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh…
Tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả chun đề. Các chun đề phải chuẩn
bị  chu đáo, với sự  tham gia tích cực của các giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Những tiết dạy chun đề  phải có sự  đầu tư  của tập thể  tổ  chun mơn và
phải có sự  đầu tư  chỉ  đạo cán bộ  quản lý, tạo được nhiều tiết dạy “mẫu” về
đổi mới PPDH.
3. ĐMPPDH qua tổ chức tốt các giờ thao giảng, dự giờ.
         Ngồi việc tổ  chức thao giảng định kỳ  theo kế  hoạch. Tồn thể  CBGV

trong nhà trường phải thường xun tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc
rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chun mơn với nội dung phong phú, thiết
thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý
thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ  kinh nghiệm với
đồng nghiệp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, trong mỗi năm học:
          4. Đổi mới PPDH qua đổi mới SHCM.



Muốn đổi mới sinh hoạt chun mơn có hiệu quả,   các tổ  chun mơn phải
thực hiện 4 bước  và trong mỗi bước  phải xốy sâu, tập trung suy nghĩ như
lập kế hoạch cho mình, nghiên cứu, tập trung….. mới mang lại hiệu quả, có
chất lượng.
          5   .   Đổi   mới   PPDH   qua   giá   học   sinh   theo   thơng   tư   hợp   nhất
03/2016.
Kiểm tra, đánh giá là bộ  phận khơng thể  tách rời của q trình dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới q trình dạy học.  Ở  cấp Tiểu học,
việc đánh giá học sinh phải góp phần hình thành và phát triển các năng lực,
phẩm chất chung của người học đồng thời phải khuyến khích được tư  duy
sáng tạo của học sinh, giảm áp lực thành tích cho học sinh và gia đình.
6. Sơ kết, tổng kết đổi mới phương pháp dạy học
Cuối học kỳ, cuối năm tất cả  CBGV; các tổ  chun mơn và nhà trường tổ
chức sơ kết, tổng kết về đổi mới PPDH theo kế hoạch đã xây dựng. Trong đó
tập trung vào đánh giá trung thực kết quả đổi mới phương pháp giáo dục của
giáo viên. Tìm ra những ngun nhân góp phần thúc đẩy q trình đổi mới để
phát huy, những  , tìm ra những ngun nhân cản trở, hạn chế đổi mới PPDH
để khắc phục.



×