Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS DS 06 TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG đất VAI TRÒ NGUYÊN đơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.72 KB, 11 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
---o0o---

BÀI THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS- 06
TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

VAI TRÒ: NGUYÊN ĐƠN

Họ và tên
Ngày sinh
Số báo danh
Lớp

Lê Trung Nghĩa
12/01/1997
318
E1 - LS23

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2021
0


MỤC LỤC

Contents
MỤC LỤC........................................................................................................................ 1
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC.................................................................................2
II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN.......................................................................3


1. Quan hệ pháp luật tranh chấp..........................................................................................................3
2. Thẩm quyền của Tòa án....................................................................................................................3
3. Thời hiệu:...........................................................................................................................................3
4. Xác định tư cách Đương sự...............................................................................................................3

III. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ: TRÌNH BÀY U CẦU CỦA
NGUN ĐƠN................................................................................................................. 4
1. Trình bày yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.................................................................................4
2. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.............................................................4

IV. KẾ HOẠCH HỎI.........................................................................................................5
1. Hỏi nguyên đơn:................................................................................................................................5
2. Hỏi bị đơn:.........................................................................................................................................5
3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:................................................................................6

V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN.......................................................7

1


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC
Cụ Chu Khắc Trường và vợ là cụ Chu Thị Cúc được các cụ để lại cho sử dụng thửa
đất có diện tích 777 m2 tại địa chỉ thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý (nay là thành phố
Phủ Lý), tỉnh Hà Nam. Cụ Trường và cụ Cúc có 04 người con chung là bà Chu Thị
Thanh (sinh năm 1931), bà Chu Thị Loan (sinh năm 1934), ông Chu Văn Sinh (sinh năm
1936) và bà Chu Thị The (sinh năm 1944). Năm 1945 cụ Trường chết không để lại di
chúc, cụ Cúc và các con vẫn tiếp tục sinh sống tại thửa đất trên. Năm 1990, cụ Cúc chết
khơng có di chúc và để lại di sản bao gồm thửa đất có diện tích 777 m2 tại địa chỉ thơn
6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý), tỉnh Hà Nam và nhà, hoa màu, cây cối trên đất.
Ngày 24/01/1994 ông Chu Khắc Sinh cùng vợ là bà Đỗ Thị Lý làm đơn chuyển

quyền thừa kế đất cho ông Chu Khắc Thuyên và vợ là bà Đinh Thị Tám với giá 1,5triệu
nhưng mới nhận 500.000đ. Ngày 04/04/1994 bà Thanh, bà The không đồng ý việc
chuyển quyền thừa kế giữa ông Sinh và vợ chồng ông Thuyên và đã có đơn khiếu nại gửi
UBND xã Phù Vân. Ngày 10/4/1994 UBND xã Phù Vân đã ra thơng báo về việc tạm
đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế.
Ngày 15/4/1994, bà Thanh và bà The thống nhất giao cho ông Thuyên thực hiện
việc trông nom nhà, đất và thu hoạch hoa màu trên đất. Thời hạn giao là 05 năm từ ngày
15/4/1994 đến ngày 15/4/1999. Ông Thuyên được hưởng 50% phần lợi tức thu được từ
tài sản trên đất và phải có nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Năm 1999, ông Thuyên chết,
bà Tám tiếp tục trông nom nhà cửa, đất đai và thu hoạch hoa màu trên đất.
Ngày 22/11/2001, ơng Sinh lập có lập giấy giao quyền sử dụng đất cho ông Chu
Khắc Chinh- trưởng họ. Tuy nhiên sau khi lập giấy giao quyền sử dụng ông Chinh chưa
bao giờ quản lý thửa đất mà vẫn do gia đình bà Tám quản lý.
Tháng 5/2016 bà Tám làm nhà trên đất thì bà Thanh, bà Loan về yêu cầu bà Tám
dừng xây dựng. Bà Thanh, bà Loan có làm đơn gửi chính quyền địa phương đến can
thiệp nhưng bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng. Ngày 19/6/2016 và ngày 25/10/2016 UBND
xã đã tiến hành tổ chức buổi hịa giải, tuy nhiên các buổi hịa giải đều khơng có kết quả
do các bên khơng thống nhất được quan điểm.
Ngày 05/11/2016 bà Thanh, ông Sinh nộp đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam với yêu cầu:
- Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản
đồ số 02 lập năm 1998, địa chỉ thôn 6, xã Phù Văn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho
bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
- Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên diện tích đất 777m2 tại
thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1988 của gia đình và hoa màu trên đất với 50%
tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi UNND xã Phù Vân,
TP Phủ Lý, Hà Nam ( năm 1994).
- Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ các cơng trình, nhà cửa mà bà Đinh ThịTám
đã xây dựng trái phép trên đất
2



Ngày 08/11/2016 TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã thụ ly vụ án dân sự
số 20/2016/TLST-DS về việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất. Ngày 09/11/2016 TAND
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra thông báo về việc thụ lý vụ án
II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
1. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án trên là tranh chấp về hợp đồng chuyển
quyền thừa kế là quyền sử dụng đất căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
2. Thẩm quyền của Tòa án
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất tại thửa đất số 40 tờ
bản đồ số 02 lập năm 1998 tại Thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý (nay là thành phố Phủ
Lý), tỉnh Hà Nam giữa bà Thanh, ông Sinh và bà Tám thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3. Thời hiệu:
Theo điều 155 BLDS năm 2015 đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất không đặt ra vấn
đề thời hiệu.
4. Xác định tư cách Đương sự
a. Nguyên đơn
- Bà: Chu Thị Thanh, sinh năm 1931; địa chỉ: tổ 16 phường Nam Thanh, thành phố
Điện Biên, tỉnh Điện Biên
+ Đại diện theo ủy quyền: Bà Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970; địa chỉ: số nhà 61, tổ
16 phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
- Ông: Chu Văn Sinh, sinh năm 1936; địa chỉ: thơn Vạn Thắng, xã Hịa Thắng, hu ̣n
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
b. Bị đơn
Bà: Đinh Thị Tám, sinh năm 1930; địa chỉ: Thôn 6, Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
c. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.


3


- Bà: Chu Thị Loan, sinh năm 1934; địa chỉ: tổ 3 phường Cầu Thia, thị xã Nghĩa Lộ,
tỉnh Yên Bái
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952; địa chỉ: thôn 6, xã Phù
Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Bà: Chu Thị The, sinh năm 1944; địa chỉ: đội 1, thơn Diên Điền, Bình Hịa, Giao Thủy,
Nam Định.
Đại diện theo ủy quyền: ơng Chu Anh Quyết, sinh năm 1952; địa chỉ: thôn 6, xã Phù
Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956; địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam
- Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957; địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam
III. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ: TRÌNH BÀY YÊU CẦU CỦA
NGUYÊN ĐƠN
1. Trình bày yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn
Thứ nhất, nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại tài sản là thửa đất có diện
tích 777 m2 thuộc thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2 lập năm 1998, địa chỉ tại thôn 6, xã Phù
Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, là di sản của cụ ông Chu Khắc Trường và cụ bà Chu
Thị Cúc để lại cho bốn người con – hàng thừa kế thứ nhất là bà Chu Thị Thanh, ông Chu
Khắc Sinh, bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The và toàn bộ tài sản trên đất là nhà và cây
cối lâu năm. Việc ông Sinh tự ý chuyển quyền thừa kế cho ông Thuyên, bà Tám mà
không được sự đồng ý của những người đồng thừa kế khác là không hợp pháp. Vì vậy,
gày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã ra thơng báo số 05/TB-UB về việc tạm đình chỉ
việc chuyển quyền thừa kế của ông Sinh cho vợ chồng ông Thuyên.
Thứ hai, Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên diện tích đất
777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1988 của gia đình và hoa màu trên đất

với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi UNND xã
Phù Vân, TP Phủ Lý, Hà Nam ( năm 1994).
2. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- 01 tờ trình sự việc theo đơn đề nghị
4


- 01 giấy chứng tử (Bản chính)
- 01 giấy chứng minh của ông Chu Văn Sinh (bản photo)
- 01 giấy chứng minh của bà Chu Thị Hồng Thanh (bản photo)
- 01 bản sơ yếu lý lịch của bà Chu Thị Hồng Thanh
- 02 sổ hộ khẩu (bản sao)
- 01 giấy xác nhận
- 01 thông báo của UBND xã Phù Vân ngày 10/04/1994 (bản photo)
- 01 biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007 (bản photo)
- 01 biên bản họp gia đình ngày 05/06/2016 (bản photo)
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 03 tờ giấy trích lục bản đồ thửa đất
- 02 biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân
- 01 báo cáo của UBND xã Phù Vân
IV. KẾ HOẠCH HỎI
Mục đích hỏi: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
1. Hỏi nguyên đơn:
1.1. Hỏi bà Chu Thị Thanh (Đại diê ̣n theo ủy quyền: bà Chu Thị Hờng Tâm)
- Bà hãy trình bày nguồn gốc của thửa đất có diện tích 777 m 2 thuộc thửa đất số 40 tờ bản
đồ số 2 lập năm 1998, địa chỉ tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam?
- Theo bản đồ lập năm 1998, thì thửa đất này ghi tên ai?
- Bà hãy trình nội dung Giấy giao quyền trơng nom lập ngày 15 tháng 4 năm 1994?
- Ơng Thun, bà Tám có thực hiện đúng nội dung trong giấy giao quyền không?
1.2. Hỏi ông Chu Văn Sinh

- Các chị em trong gia đình ơng có thỏa thuận thống nhất cho ơng quản lý, sử dụng hay
chuyển quyền sử dụng thửa đất mà bố mẹ ông để lại không?
- Việc ông lập đơn chuyển quyền thừa kế cho ông Thuyên và bà Tám vào ngày 20/1/1994
thì các chị em của ơng có biết việc này không? Ý kiến của họ như thế nào?
5


2. Hỏi bị đơn:
Bà Đinh Thị Tám
- Việc ông Sinh chuyển quyền thừa kế thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của những
người thừa kế khác là bà Thanh, bà Loan, bà The. Bà có biết điều này không?
- Thời điểm ông Sinh chuyển quyền thừa kế cho vợ chồng bà có sự có mặt hay đồng ý
bằng văn bản của bà Thanh, bà Loan, bà The không?
- Bà có biết việc bà Thanh, bà Loan, ơng Sinh, bà The giao việc chăm sóc, bảo vệ phần
đất tranh chấp trên cho ông Chu Khắc Chinh năm 2001 không?
- Trong biên bản lấy lời khai ngày 21/11/2016 bà có khai rằng tiền thuế từ năm 1994 đến
nay do bà nộp. Vậy bà có cịn các biên lai nộp tiền hay các giấy tờ có liên quan khơng?
- Trong thời gian thực hiện quyền trơng nom, gia đình bà có hoàn trả 50% thu nhập hoa
màu theo thỏa thuận cho 04 chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The khơng?
- Khi xây nhà trên thửa đất bà có xin phép chính quyền địa phương khơng? Bà có thơng
báo việc xây nhà và có được sự đồng ý của bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The không?
3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
ơng Chu Khắc Hồng
- Trong biên bản lấy lời khai ngày 21/02/2017 ông có khai rằng tiền thuế từ năm 1990
đến năm 1994 do vợ chồng ơng nộp. Vậy ơng có cịn các biên lai nộp tiền hay các giấy
tờ có liên quan không?

6



V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGUN ĐƠN
TẠI PHIÊN TỊA SƠ THẨM
- Kính thưa Hội đồng xét xử.
- Thưa vị đại diện Viện kiểm sát.
- Thưa các luật sư đồng nghiệp và mọi người có mặt trong phiên tồ hơm nay.

Tơi tên là Lê Trung Nghĩa – Luật sư thuộc Cơng ty Luật nhóm 2 lớp E1, Đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội.
Nhận lời mời của Nguyên đơn là bà Chu Thị Thanh và ông Chu Khắc Sinh và được
sự chấp thuận của Tịa án, hơm nay tơi có mặt tại phiên tịa sơ thẩm với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ án dân sự thụ lý số
20/2016/TLST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2016 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
với bị đơn là Bà Đinh Thị Tám.
Trên cơ sở nội dung vụ kiện và hồ sơ, tài liệu của vụ án và nội dung xét hỏi tại Tịa
Sơ thẩm ngày hơm nay, tơi xin trình bày các quan điểm, căn cứ để Hội đồng xét xử (viết
tắt là HĐXX) xem xét, tham khảo và cân nhắc trước khi ra một bản án đúng đắn, thấu
tình đạt lý, đúng quy định của pháp luật
Ngày 05/11/2016, Nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn – bà Đinh Thị Tám đến TAND
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam với nội dung yêu cầu như sau:
- Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản
đồ số 02 lập năm 1998, địa chỉ thôn 6, xã Phù Văn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho
bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
- Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên diện tích đất 777m2 tại thửa
đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1988 của gia đình và hoa màu trên đất với 50% tổng
giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi UNND xã Phù Vân, TP
Phủ Lý, Hà Nam ( năm 1994).
Trên cơ sở nội dung hòa giải của các bên trước khi mở phiên tòa và trên cơ sở nội
dung phiên tịa ngày hơm nay, tơi kính đề nghị HĐXX chấp thuận các nội dung yêu cầu

khởi kiện của Nguyên đơn cụ thể như sau:
7


Thứ nhất, về nguồn gốc thửa đất:
Thửa đất số 40, tờ bản đồ 02 diện tích 777m2 tại thơn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam và toàn bộ tài sản trên đất là của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị
Cúc. Điều này đã được thể hiện tại hồ sơ địa chính thửa đất, tờ bản đồ lập năm 1998 được
lưu tại UBND xã Phù Vân, căn cứ lời trình bày của nguyên đơn, căn cứ nội dung xác
nhận của phía bị đơn tại bút lục số 38 và căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Như vậy, có thể khẳng định ông Trường và bà Cúc là chủ sử dụng hợp pháp và duy nhất
đối với thửa đất trên.
Cụ Chu Khắc Trường chết năm 1945, cụ Chu Thị Cúc chết năm 1990 và không để
lại di chúc. Vào thời điểm đó căn cứ theo Điều 25 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 quy định
người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luâ ̣t, hàng thừa kế
thứ nhất của người chết gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
ni của người chết. Như vậy thì cụ Cúc có bốn người con là Chu Thị Thanh, Chu Thị
Loan, Chu Văn Sinh, Chu Thị The đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Ngoài ra, căn cứ vào tiểu mục 1.2 mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQHĐTP ngày 10/8/2004 Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, hơn nhân và gia đình có quy định: “1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại
mà người đó có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản,
khơng phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế". Trong trường hợp này, cụ Cúc đã có tên
trong sổ địa chính, tờ bản đồ lập năm 1998 [thuộc trường hợp tại điểm b, Khoản 1 Điều
50 Luật đất đai 2003], do đó, thửa đất trên là di sản cụ Cúc để lại cho 4 người con của cụ
Cúc (thuô ̣c hàng thừa kế thứ nhất).
Như vậy, thửa đất diện tích 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998
tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam và các tài sản trên đất là di sản thừa
kế cụ Trường, cụ Cúc để lại cho các con của hai cụ gồm bà Thanh, bà Loan, ơng Sinh, bà
The. Việc gia đình bà Tám cho rằng thửa đất này đã thuộc quyền sử dụng hợp pháp của

gia đình bà vì gia đình bà đã sử dụng thửa đất ổn định, lâu dài là không đúng bởi thửa đất
này là thửa đất có nguồn gốc, trong sổ sách địa chính có tên cụ Chu Thị Cúc, khơng phải
là đất khai hoang.
Thứ hai, đánh giá về tính hợp pháp của đơn chuyển quyền thừa kế.
Về hình thức: Giấy chuyển quyền thừa kế xác lâ ̣p ngày 04/04/1994 khơng phù hợp
với hình thức hợp đồng chuyển nhượng quy định tại Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm
1991 của Hô ̣i đồng nhà nước.
“Điều 13 Pháp lê ̣nh hợp đồng dân sự năm 1991 quy định:
8


1- Các bên có thể giao kết hợp đồng bằng miệng hoặc bằng văn bản.
2- Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải lập thành văn bản,
đăng ký, hoặc có chứng thực của cơ quan cơng chứng Nhà nước, thì các bên phải tuân
theo các quy định đó.”
Việc chuyển quyền thừa kế của hai gia đình là chuyển quyền sử dụng đất được
thực hiện theo các quy định tại Luật Đất đai năm 1993. Khi các hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đất xác lập từ sau ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)
phát sinh tranh chấp thì giải quyết theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/8/2004.
Căn cứ mục 2.3 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993, Tịa án chỉ
cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện :
"2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
xác lập từ sau này 15/10/1993
a. Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định thì Tồ án chỉ cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
…a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có
chứng nhận của Cơng chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có

thẩm quyền."
Như vâ ̣y, Đơn chuyển quyền thừa kế thửa đất năm 1994 của vợ chồng ông Sinh và
vợ chồng ông Thuyên phải được lâ ̣p thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Về nội dung: Nội dung của Giấy chuyển quyền thừa kế trên vi phạm về quyền
định đoạt tài sản chung. Theo phân tích ở trên, thửa đất là di sản thừa kế cụ Trường và cụ
Cúc để lại cho 04 người con, là tài sản chung của bà Thanh, bà Loan, ơng Sinh, bà The.
Do đó việc một mình ơng Chu Văn Sinh lập và ký tên vào giấy chuyển quyền thừa kế mà
chưa được sự đồng ý của những người đồng thừa kế khác là không hợp pháp.
Theo khoản 1, 2 Điều 33 pháp lệnh về thừa kế của hội đồng nhà nước năm 1990
thì viêc̣ bảo quản di sản được quy định như sau:
“1. Việc giao di sản chưa chia cho ai bảo quản do những người thừa kế quyết định.
2. Người bảo quản di sản chưa chia không được bán, cho, đổi, cầm cố, thế chấp di
sản đó, trừ trường hợp được sự thoả thuận của những người thừa kế”.

9


Như vậy, thời điểm viết giấy chuyển quyền, tài sản là di sản thừa kế của cụ ông
Trường, cụ bà Cúc chưa được chia, ông Sinh chỉ là người bảo quản di sản do đó ông Sinh
không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng bất cứ
hình thức nào nếu không được những đồng thừa kế khác đồng ý bằng văn bản. Chủ thể
giao kết hợp đồng – ông Chu Văn Sinh khơng có quyền giao kết hợp đồng bởi tài sản
giao kết là tài sản chung của 04 đồng thừa kế, khơng phải tài sản riêng của ơng Sinh. Do
đó, việc chuyển nhượng giữa ông Sinh và ông Thuyên là không đúng quy định pháp luật.
Từ những căn cứ trên, Đơn chuyển quyền thừa kế giữa vợ chồng ông Sinh và vợ
chồng ơng Thun lập ngày 20/1/1994 khơng có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, đánh giá về việc giao quyền trông nom lập ngày 15/4/1994.
Ngày 15/4/1994, đại diện cho các chị em là bà Thanh cùng sự có mặt của họ hàng,
người làm chứng và ông Thuyên đã cùng nhau thỏa thuận và lập giấy giao quyền trông
nom nhà, đất và thu hoạch hoa màu trên đất cho ông Thuyên. Nội dung văn bản đã thể

hiện rất rõ phạm vi giao quyền, thời hạn giao quyền và quyền lợi nghĩa vụ trong việc thu
hoạch lợi tức từ hoa màu trên đất. Căn cứ Điều 242, Điều 243 Bộ luật dân sự năm 1995,
thì Bà Tám, ơng Thun chỉ là người được giao quyền trông nom thửa đất trên trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999 chứ không phải chủ sử dụng hợp
pháp đối với thửa đất trên. Điều này cũng được UBND xã và chính quyền địa phương
xác nhận trong giấy giao quyền.
Tháng 5/2016 bà Tám đã tiến hành xây dựng nhà trên đất và chặt hạ một số cây
cối nhưng lại chưa được sự đồng ý của các đồng thừa kế là trái pháp luật. Vì thửa đất trên
là di sản thừa kế chưa được chia cho những người thừa kế, do vậy thửa đất vẫn thuộc
quyền sử dụng chung của 4 chị em gia đình bà Thanh.
Trên đây là ý kiến, quan điểm của tôi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nguyên đơn trong vụ án dân sự thụ lý số 20/2016/TLST-DS ngày 08/111/2016 của
TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, rất mong HĐXX cân nhắc khi giải quyết vụ án
để có một quyết đinh thật sự sáng suốt và cơng tâm.
Trân trọng cảm ơn!

10



×