Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

toan hoc 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.9 KB, 15 trang )

LỜI CẢM ƠN

Việc nghiên cứu và làm sáng kiến kinh nghiệm là một trong những lĩnh vực
rất khó và phức tạp. Chuyên đề này đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ nghiệp
vụ sư phạm cao, có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy thì mới nghiên cứu thành
cơng và đem lại những chuyên đề mang tính khả thi khi áp dụng vào công tác
giảng dạy.
Nhưng với bản thân tôi thì chưa phải là người giáo viên có hội tụ đủ những
yếu tố trên, nhưng vì mong muốn nâng cao chất lượng học tập cho học sinh nên tôi
đã quyết định tìm tịi và học hỏi để nghiên cứu tìm ra những phương pháp dạy học
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập cho
các em. Nhưng chỉ riêng một mình thi tơi khơng thể hồn thành nhiệm vụ được mà
cần có sự chỉ bảo, giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường cùng một số giáo viên đồng
nghiệp nên đề tài mới hồn thành theo thời gian quy định.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường tiểu học Trần Quốc Toản đã
cung cấp những tài liệu cần thiết và hướng dẫn tận tình tơi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài này. Xin cảm ơn các giáo viên đồng nghiệp đã cùng trao đổi và
cung cấp thêm những thông tin quan trọng trong nội dung nghiên cứu của đề tài đề
cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, nội dung khơng thể đầy đủ tồn diện
được. Do đó tơi rất cần những ý kiến đóng góp chân thành của Ban lãnh đạo nhà
trường cũng như bạn bè đồng nghiệp về nội dung cũng như hình thức của đề tài để
tôi rút kinh nghiệm cho việc hoàn thành đề tài được toàn diện hơn cũng như nghiên
cứu các lĩnh vực khác sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Ngày 10 tháng 10 năm 2017
Người thực hiện
Lê Việt Thông


I. PHẦN MỞ ĐẦU


I.1. Lý do chọn đề tài:
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những
cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn
học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Tốn có vị trí quan trọng bởi vì:
- Các kiến thức, kĩ năng mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học
khác ở tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở bậc trung học.
- Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong
học tập và trong đời sống.
- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy
nghĩ độc lập, linh hoạt; khả năng ứng xử và giải quyết những tình huống nảy sinh
trong học tập và trong cuộc sống; nhờ đó mà hình thành và phát triển cho HS các
phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động mới
Đổi mới phương pháp dạy học là một chương trình của Bộ giáo dục&Đào tạo
đối với ngành giáo dục. Chính vì vậy trong những năm học vừa qua, chúng ta đã
giảng dạy theo sách giáo khoa toán mới. Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp
học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng
suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đốn tìm tịi, rèn luyện
những đức tính và phong cách làm việc của người lao động mới như ý chí khắc
phục khó khăn, thói quen xét đốn có căn cứ, tính cẩn thận, cụ thể chu đáo, làm
việc có kế hoạch và khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, xây dựng lòng ham thích
tìm tịi, sáng tạo ở mức độ khác nhau.
Năm học 2016 – 2017 tôi được Lãnh đạo trường tiểu học Trần Quốc Toản
phân công giảng dạy lớp 3A2, đây là một lớp có 25 học sinh, trong đó có tới 24 em
học sinh dân tộc Mông. Một điều đáng quan tâm là đa số các em học toán chưa thật
chất lượng bởi có nhiều lý do và ngun nhân.
Chính vì vậy sau những thời gian tiếp cận các em, tìm hiểu thực tế về kiến

thức, năng lực của mỗi học sinh, tôi đã nhận thấy rất nhiều điều về vần đề học mơn
tốn của các em trong lớp. Do đó tơi rất băn khoăn và quyết định chọn nghiên cứu
đề tài : “Một số Phương pháp giải toán lớp 3 cho học sinh dân tộc”.
I.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI :
1/ Mục tiêu nghiên cứu : Xét thấy năng lực học tập mơn tốn của một số em
trong lớp 3A2 còn yếu nên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ứng dụng một số


phương pháp giải toán ở tiểu học để hướng dẫn học sinh dân tộc giải các bài toán
trong sách giáo khoa lớp 3.
2/ Nhiệm vụ nghiên cứu : Do thời gian nghiên cứu hạn chế, kinh nghiệm
nghiên cứu chưa cao nên tôi chỉ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ sau :
- Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp giải tốn ở lớp 3, tham khảo các tài
liệu có liên quan. Tìm hiểu thực trạng về việc của các em học sinh dân tộc trong
việc tiếp thu kiến thức về mơn tốn.
- Tìm hiểu thực tế việc dạy mơn tốn của giáo viên cho học sinh dân tộc ở
trường tiểu học Trần Quốc Toản để đưa ra những lý giải cho vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất một số phương pháp có tính thực tiễn trong việc áp dụng vào dạy
giải toán cho học sinh dân tộc tại trường tiểu học Trần Quốc Toản
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài “Phương pháp giải toán lớp 3 cho học sinh dân tộc” là một nội dung
nghiên cứu về phương pháp giải các dạng tốn có trong sách giáo khoa lớp 3 nên
đối tượng nghiên cứu của đề tài là các em học sinh lớp 3A2 trường tiểu học Trần
Quốc Toản , huyện Mđrăk – tỉnh Daklak
I.4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu các phương pháp giải toán ở lớp 3 cho học sinh
dân tộc. Do vậy giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong
phạm vi của trường tiểu học.
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Phương pháp phân tích : Tiến hành thu nhập các số liệu trong những điều


kiện đã có, phân tích các yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp điều tra khảo sát : Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc sử

dụng các phương pháp giải toán lớp 3 tại trường tiểu học Trần Quốc Toản , huyện
Mđrăk, tỉnh Daklak
3. Phương pháp đọc sách và tài liệu : Nắm bắt được vấn đề mà đề tài đề cập

đã được giải quyết đến đâu, cung cấp cho chúng em những cơ sở lý luận của đề tài,
các luận chứng để lý giải kết quả của đề tài.
4. Phương pháp tổng kết đánh giá :

Dựa trên những số liệu và căn cứ đã nghiên cứu, tiến hành tổng hợp và rút ra
kết luận của đề tài.

II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:


Trong dạy toán ở lớp 3, chúng ta cần tạo cho trẻ em nói và tư duy theo kiểu
tốn học vì chỉ đưa ra các biểu trưng và thuật ngữ tốn học thì chưa đủ. Trẻ cần có
cơ hội và nói chuyện với nhau về tốn học. Điều đầu tiên là trẻ phải có các kỹ năng
đọc để học tốn, đặc biệt là trẻ dân tộc. Nhiều trẻ gặp khó khăn trong mơn tốn do
phức tạp của từ ngữ nhiều hơn là chính các bài tốn đó. Nên đối với học sinh các
kỹ năng đọc là rất cần thiết giúp học sinh giải bài tốn.
Đọc khơng phải là u cầu học sinh đọc to một từ mà là đọc và hiểu. Học sinh
cần phải có khả năng đọc được các câu hỏi về toán, hiểu chúng và cuối cùng là giải
các bài tốn đó. Vì vậy giáo viên phải giúp học sinh hiểu nội dung bài tốn. Giáo
viên cần trình bày nội dung mơn tốn theo trình độ ngơn ngữ mà trẻ có thể đọc và
hiểu được. Tuy nhiên việc đọc, nghe, nói của các em chưa đủ để học giải toán. Các

em cần phải biết những điều các em nói, nghe, đọc và hiểu. Do đó các em cần phải
biết dùng bút để viết các con số, các ký hiệu và ghi lại các thao tác giải toán, các
em cần phải biết viết các bài toán cũng như biết vẽ hình. Do đó bạn cần phát triển
kỹ năng viết bằng cách khuyến khích các em viết về các tư duy, ý tưởng tốn học
có sử dụng ngơn ngữ tốn học phù hợp. Do vậy khi dạy giải toán cần chú ý tới các
điểm sau:
+ Sự hiểu biết của học sinh đối với bài tốn.
+ Ngơn ngữ tốn học dùng trong các bài tốn.
+ Khả năng đọc của học sinh.
Vì thế cần có ba mức độ trong việc tổ chức dạy học giải toán:
+ Mức độ 1: Hoạt động chuẩn bị cho giải toán.
+ Mức độ 2: Hoạt động làm quen với giải tốn.
+ Mức độ 3: Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.
a, Các hoạt động chuẩn bị cho giải toán:
- Trong nhiều trường hợp học sinh cần được rèn luyện làm quen với hoạt
động giải tốn thơng qua hoạt động với nhóm đồ vật, tranh ảnh, hình vẽ.
- Các bài toán liên quan đến các đại lượng là một phần quan trọng trong giải
tốn tiểu học. Vì thế học sinh cần được rèn luyện kĩ năng thao tác đo đại lượng,
tính tốn trên các số đo đại lượng.
Việc giải bài toán hợp thực chất là giải các bài tốn đơn. Vì vậy việc dạy kỹ
các bài tốn đơn là một công việc chuẩn bị tốt cho việc giải các bài toán hợp.
b, Hoạt động làm quen với giải toán:
Trong việc dạy giải toán ở tiểu học, giáo viên cần giải quyết 2 vấn đề sau:


- Làm cho học sinh nắm được các bước cần thiết của q trình giải tốn và
rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước đó một cách thành thạo, được tiến hành theo
4 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề bài
Bước 2: Lập kế hoạch giải

Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
- Làm cho h.sinh nắm được và có kỹ năng vận dụng các phương pháp chung
cũng như thủ thuật giải toán vào việc giải các bài toán một cách có hiệu quả.
c, Hình thành và rèn kĩ năng giải tốn:
Để hình thành năng lực khái qt hố và kỹ năng giải toán, rèn luyện năng lực
sáng tạo trong học tập, cần tiến hành các hoạt động sau:
- Giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ giữa các số
đã cho và số phải tìm hoặc điều kiện bài toán.
- Giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
- Giải các bài tốn trong đó phải xét tới nhiều khả năng để chọn một khả năng
thoả mãn điều kiện bài toán.
- Lập và biến đổi bài toán bằng cách lập bài toán tương tự; lập bài tốn theo
tóm tắt hoặc sơ đồ bài tốn.
II.2. THỰC TRẠNG:
Trường tiểu học Trần Quốc Toản là một đơn vị mới .Trường được đóng trên
địa bàn xã Eatrang của huyện Mđrăk Với 276 học sinh, đa số là con em gia đình
nơng nghiệp. Đội ngũ CBGV của trường có tay nghề vững vàng, nhiệt huyết với
công việc. Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đúng mức đến chất lượng học
tập và nề nếp của các em. Đầu năm học 2013-2017 tôi được nhà trường phân công
giảng dạy lớp 3A2, đây là lớp có số học sinh 25 em, trong đó 1 em học sinh giỏi, 2
em học sinh khá. Đây cũng là thuận lợi lớn trong công tác giảng dạy của bản thân.
a. Thuận lợi – Khó khăn:
* Thuận lợi:
Ngay khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự ửng
hộ từ phía nhà trường cũng như một số giáo viên. Ban giám hiệu nhà trường đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn chi tiết cho tơi cách trình bày nội dung đúng
với hướng dẫn của Phịng giáo dục, cung cấp cho tơi những tư liệu cần thiết để
nghiên cứu. Bên cạnh đó các anh chị em đồng nghiệp rất cởi mở và nhiệt tình giúp
đỡ cho tơi hồn thành nội dung nghiên cứu, nhiều giáo viên khơng ngại khó khăn

đã cùng trao đổi rất lâu với tôi về những kinh nghiệm nghiệp vụ, hướng dẫn tôi


cách gần gũi với các em học sinh dân tộc. Đặc biệt các em học sinh lớp 3A2 rất
nhiệt tình và ngoan ngoãn, sẵn sang hợp tác mỗi khi giáo viên dạy áp dụng các
phương pháp vào bài dạy.
* Khó Khăn:
Bên cạnh đó vẫn cịn một số khó khăn nhất định như : Trường mới được tách
ra và thuộc đơn vị xã vùng 3 (xã khó khăn của huyện nhà) nên cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu học tập của giáo dục hiện
nay. Địa bàn dân cư trải rộng, đường sá khó đi, nhất là về mùa mưa làm ảnh hưởng
lớn đến việc đi lại của các em học sinh và giáo viên. số học sinh có hồn cảnh gia
đình nghèo trong lớp chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt là các em gia đình dân tộc thiểu
số (ở đây chủ yếu là học sinh dân tộc Tày), trình độ dân trí thấp, một số gia đình
phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình.
Dẫn đến rất khó khăn trong cơng tác giảng dạy tại đây.
b. Thành công – Hạn chế:
* Thành công
Ngay từ đầu năm học, khi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 3A2, tôi
đã tiến hành xây dựng cho học sinh trong lớp một nề nếp học tập đúng đắn, vừa
mang lại hiệu quả của kiến thức vừa tạo ra một khơng khí học tập cởi mở và thân
thiện. Việc tìm hiểu thực tế từ học sinh rồi xây dựng các biện pháp học tập giúp
các em tiến bộ nhiều hơn trước. Chính điều này là một trong những thành cơng của
bản thân tơi trong q trình giảng dạyc ác phương pháp dạy học này này đã góp
phần không nhỏ đến sự phát triển về chất lượng học tập của các em trong lớp.
* Hạn chế :
Bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế nhất định như 24/25 học sinh trong lớp
3A2 là con em đồng bào dân tộc thiểu số nên cách học của các em chủ yếu là nghe
giáo viên giảng chứ chưa biết cách tham gia học tương tác (học sinh đóng vai trị
chủ đạo) nên tính mạnh dạn, tự tin của các em còn yếu, gây nhiều ảnh hưởng đến

chất lượng các trò chơi khi giáo viên tổ chức.
c. Mặt mạnh – Mặt yếu:
* Mặt mạnh:
Việc sử dụng những phương pháp giải toán dành cho các em học sinh dân tộc
đạt được những điểm mạnh sau:
Thứ nhất : giúp các em dễ hiểu bài hơn khi tiến hành luyện tập giải toán.
Thứ hai : Rèn luyện tính tự tin, mạnh dạn khơng ngại khó, khơng xấu hổ trước
tập thể khi làm bài sai.


Thứ ba: Xây dựng ý thức học tập tự giác, tự tin, sáng tạo trong học tập của
mỗi cá nhân học sinh.
* Mặt yếu:
Bên cạnh những mặt mạnh của những phương pháp dạy học này thì việc xẩy
ra những điểm yếu là không thể tránh khỏi nếu giáo viên tổ chức không phù hợp,
không logic:
- Rất dễ gây nhàm chán cho những em học sinh giỏi bởi các em học sinh này
có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
- Sử dụng các phương pháp này đòi hỏi người giáo viên phải thật kiên nhẫn,
chịu khó từng bước giúp đỡ thì hiệu quả của tiết dạy mới đạt.
d. Các nguyên nhân:
Việc tổ chức các phương pháp giải toán cho học sinh dân tộc lớp 3A2 ở
trường tiểu học Trần Quốc Toản hiện nay chưa được tổ chức thực hiện một cách
rộng rãi và có hiệu quả. Nguyên nhân ở đây có rất nhiều yếu tố, nhưng chúng tơi
xin nêu ra 3 yếu tố cơ bản :
- Do học sinh là đối tượng dân tộc thiểu số, các em mới học văn hóa được 3
năm nên nói Tiếng việt vẫn cịn chưa thật rõ.
- Đa số gia đình phụ huynh là những gia đình làm nơng nghiệp, nghèo về vật
chất, trình độ dân trí thấp (có nhiều gia đình bố mẹ không biết chữ) nên việc tạo
điều kiện giúp đỡ con cái học tập gần như không thực hiện, nhiều gia đình con

khơng cho các em đi học (đến mùa thu hoạch yêu cầu các em ở nhà giúp gia đình).
- Đối tượng học tập trong lớp không đồng đều, rất khó cho việc thực hiện
những phương pháp như thế này.
- Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với học sinh, khi dạy chi xem tất cả
các em như nhau, dạy cùng một hình thức, phương pháp cũng sử dụng chung. Điều
này nếu học sinh hiểu bài thì các em học sinh TB và yếu chưa hiểu, nếu dạy nhiều
hơn thì các em học sinh giỏi, khá sẽ nhàm chán và gây mất trật tự.
Điều kiện về cơ sở vật chất và các yếu tố khác cũng là một yếu tố không nhỏ
gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức dạy học cho các em.
II.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
a. Mục tiêu của giải pháp:
Mục tiêu của giải pháp này là sử dụng một số phương pháp hướng dẫn học
sinh dân tộc giải toán giúp các em hiểu bài hơn, nâng cao chất lượng học tập mơn
tốn hơn trước. Xây dựng cho học sinh một hình thức học tập vui tươi, thân thiện
trong học tập nhằm phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh. Phát huy tốt những
kỹ năng tiềm tàng sẵn có trong mỗi cá nhân các em.


b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
* Sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng:
Trong giải toán ở lớp 3, phương pháp sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt
quan trọng. Nhờ sử dụng sơ đồ đoạn thẳng một cách hợp lý, các khái niệm và quan
hệ trừu tượng được biểu thị trực quan hơn. Ngoài chức năng tóm tắt bài tốn, sơ
đồ đoạn thẳng cịn giúp trực quan hoá các suy luận, làm cơ sở tìm ra lời giải tốn.
Đặc biệt với các em học sinh dân tộc dùng đoạn thẳng thì dễ hiểu hơn, các em
dễ định hình cách giải hơn thơng qua sơ đồ mà giáo viên hướng dẫn.
Ví dụ: khi dạy dạng tốn “Bài tốn giải bằng hai phép tính”
Đề bài 1 :
Ngăn trên có 32 quyển sách, ngăn dưới có ít hơn ngăn trên 4 quyển sách. Hỏi
cả hai ngăn có bao nhiêu quyển sách?

Ở bài này, giáo viên cần tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng vừa diễn giải
cách thiết lập sơ đồ từng bước cho các em. dựa trên biểu tượng sơ đồ, các em sẽ
định hình tường bước để giải:
32 q

Tóm tắt:
Số sách của ngăn trên:

?q

Số sách của ngăn dưới:

4q

Khi hướng dẫn cho học sinh giỏi, giáo viên chỉ cần hướng dẫn sơ đồ trên và
cho các em tự tìm phương án giải (Có thể các em giải bằng hai phép tính hoặc giải
bằng phép tính gộp).
Nhưng với các em học sinh dân tộc, giáo viên phải hướng dẫn thêm một bước
nữa, đó là hình thành tìm ngăn sách dưới qua cách vẽ sơ đồ:
32 q

Tóm tắt:
Số sách của ngăn trên:

?q

Số sách của ngăn dưới:
4q
?q


Như vậy, theo sơ đồ này, học sinh cần tìm số sách ở ngăn dưới trước:
32 – 4 = 28 (quyển sách)
Sau đó mới tìm tổng của 2 ngăn sách:
32 + 28 = 60 (quyển sách)
Đáp số: 60 quyển sách
Đề bài 2 :


1
Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ huyện dài 18 km, quãng đường từ
3

chợ huyện về nhà bằng quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ huyện. Hỏi quãng
đường từ bưu điện tỉnh về nhà dài bao nhiêu km?
Ở bài tốn này, ta có hai cách vẽ sơ đồ:
Cách 1: dùng để hướng dẫn học sinh khá giỏi
Tóm tắt:

18 km

Ta có sơ đồ sau:
Bưu điện
tỉnh

Chợ
huyện

Nhà

Như vậy dựa vào sơ đồ và hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự tìm và nêu

cách giải cho mình (có thể tính gộp hoặc tình bằng 2 phép tính)
(18 : 3) x 4 = 24 (km)
Cách 2: dùng để hướng dẫn học sinh dân tộc: Với các em học sinh dân tộc, ta
phải thực hiện vẽ sơ đồ bằng một phương pháp khác:

Tóm tắt:
Ta có sơ đồ sau:

18 km

Q đường từ B. điện đến chợ huyện
? km

Q đường từ chợ huyện về nhà
? km

1
Nếu vẽ sơ đồ như trên, giáo viên vẽ từng bước, đầu tiên là vẽ sơ đồ quãng
3

đường từ bưu điện tỉnh về chợ huyện gồm 18 km; sau đó lại vẽ quãng đường từ
chợ huyện về nhà 1 đoạn thẳng bằng đoạn thẳng từ bưu điện tỉnh về chợ huyện.
Như thế các em học sinh dân tộc sẽ dễ nhận định từng phần của bài tốn:
- Tìm qng đường từ chợ huyện về nhà: 18 : 3 = 6 (km)
- Tìm quãng đường từ bưu điện tỉnh về nhà: 6 x 4 = 24 (km)
Và cứ như thế nếu gặp những dạng toán về tỷ số hặc những dạng tốn có thể
sử dụng phương pháp sơ đồ, giáo viên cơ thể thực hiện như vậy thì các em học
sinh dân tộc sẽ nắm được nội dung bài hanh hơn.
* Phương pháp nối số :
Đây là một phương pháp tuy khơng mới, đã có sử dụng trong sách giáo khoa,

nhưng số lượng sử dụng cịn rất ít. Cịn đối với các em học sinh dân tộc thì cần


nhiều hơn những phương pháp này nhằm rèn luyện kỹ năng học thuộc bảng cửu
chương, kĩ năng tính tốn nhanh, các định kết quả. Đồng thời giúp giáo viên kiểm
tra mức độ thuộc và nhớ sâu những bảng cửu chương hoặc đánh giá kiến thức của
từng em.
Ví dụ : khi dạy bảng nhân 6. Sau khi cho học sinh học thuộc, giáo viên dùng
phương pháp nối số để kiểm tra mức độ thuộc bài của học sinh như sau :
6x4

9x6

4x6

24
6x9

54

42

6x7

7x6

Có thể khẳng định rằng đối với học sinh dân tộc thì đây được xem là một
trong những phương pháp khá hiệu quả trong việc nhận xét đánh giá chất lượng
hiểu bài của học sinh. Chính vì thế ở các dạng bài tốn về bản cửu chương giáo
viên có thể áp dụng.

Hoặc ở dạng toán “Xem đồng hồ” giáo viên cũng có thể áp dụng phương pháp
này vào các bài tập xem giờ:
Đề bài: em hãy quan sát và nối các câu chỉ giờ với mỗi đồng hồ để có giờ
đúng nhất

12 giờ

10 giờ 10 phút

4 giờ 40 phút

11 giờ 5 phút

* Phương pháp ghép hình để xác định hình:
Lớp 3, việc dạy học sinh nhận biết về hình và các đặc điểm của hình được
sách giáo khoa dùng các ơ vng nhỏ để hình thành kiến thức cho các em. Đây có


thể nói là phương pháp cơ bản nhất giúp xác em nhận biết về một loại hình nào đó
như hình vng, hình chữ nhật,… thơng qua các ơ vng nhỏ, các em có thể đếm,
đo để xác định độ dài các cạnh rồi kết luận đó là hình gì.
Ví dụ khi dạy bài hình vng, giáo viên chỉ cần sử dụng bảng có ơ vng để
hình thành khái niệm về hình vng cho học sinh. Nhưng với học sinh dân tộc thì
việc hình thành qua các ơ vng như thế là chưa đủ mà người giáo viên cần hướng
dẫn thêm cho các em về khai niệm hình vng bằng cách ghép hình như sau:
- Giáo viên có thể dùng một số tấm bìa hình vng, sau đó cắt những hình
vng đó thành những hình khác nhau và để lẫn lộn trong một hộp. Sau đó cho học
sinh lên nhặt các hình nhỏ ghép lại với nhau rồi đo các cạnh của hình và kết luận
có phải hình vng hay khơng. Làm như thế các em học sinh dân tộc sẽ có khái
niệm sâu hơn với cách nhận diện hình vng. Phương pháp này giáo viên cũng có

thể áp dụng vào các bài dạy có hạng hình tương tự.
Các cắt các hình để học sinh ghép lại giáo viên có thể thực hiện từ dễ đến khó
nhằm rèn luyện kiến thức cho học sinh:
Hình cắt ghép ở mức độ đơn giản:

Hình cắt ghép ở mức độ khó hơn:

Việc sử dụng một số phương pháp giúp học sinh dân tộc giải toán, nắm kiến
thức nội dung sâu hơn, kĩ hơn thì có rất nhiều phương pháp nhưng vì điều kiện thời
gian nên tơi chỉ nếu một vài nét chính nhằm cung cấp thêm những phương pháp có


tính khả thi giúp các em học sinh dân tộc học bài nhanh hiểu hơn, kiến thức vững
vàng hơn.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Để việc thực hiện nội dung của đề tài vào thực tế, chúng ta cần phải đảm bảo
được các điều kiện sau thì tính khả thi của nội dung đề tài mới phát huy hết nhứng
thế mạnh của nó:
- Người giáo viên phải cần xác định cho mình một động cơ dạy học thật nhiệt
tình, tâm huyết với học sinh. Xem các em như con cái của mình thì mới làm được.
- Giáo viên cần phải giành nhiều thời gian tiếp cận với các em, tìm hiểu tâm
sinh lý của mỗi em, cá tính, hồn cảnh của mỗi em. Đặc biệt cần quan tâm nhiều
đến những em có hồn cảnh khó khăn, ở những nơi vùng sâu, vùng xa ít được tiếp
cận với những nếp sống văn minh hiện đại. Bởi những em này rất nhút nhát, e ngại
trong việc học tập dẫn đến rất khó hướng dẫn các em.
- Giáo viên phải xây dựng thời gian để giúp các em từng bước học tập bởi các
em học sinh dân tộc có khả năng tiếp thu kiến thức, nhất là mơn tốn rất chậm,
khơng thể dứng dụng một cách vội vàng hoặc đơn giản như những học sinh khác.
- Đối với nhà trường cần phải có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh dân tộc (như kế hoạch dạy 2 buổi/ ngày, học phụ đạo,…)

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp:
Để những giải pháp trên có thể áp dụng được và hiệu quả cao hơn thì cần phải
có sự phối hợp hài hịa giữa giáo viên, nhà trường và gia đình :
- Với nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiến hành thực hiện
công tác giảng dạy một cách đầy đủ nhất, quan tâm đến tinh thần cũng như vật
chất, mua sắm các thiệt bị dạy học đầy đủ để giáo viên có điều kiện giảng dạy đúng
với kế hoạch đã đề ra.
- Với giáo viên cần có lòng nhiệt huyết với nghề nghiệp, thật sự yêu thương
và gắn bó với các em, quan tâm và tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý từng em để có
những kế hoạch dạy học phù hợp. Thường xuyên đến thăm các gia đình phụ huynh
học sinh để tìm hiểu, trao đổi với họ về việc học tập của các em, xây dựng mối
quan hệ mật thiết giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Với gia đình học sinh cần quan tâm chăm sóc đến học sinh, tạo điều kiện cho
các em tham gia học tập đều đặn, theo dõi kịp thời những hành vi, thái độ của con
em để trao đổi với giáo viên và tìm cách giải quyết
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Sau khi áp dụng những phương pháp trên vào lớp 3A2, tơi đã nhận thấy có
những kết quả tích cực rõ rệt:


- Số lượng học sinh hiểu bài mơn tốn tăng lên nhiều, đa số các em hiểu bài
nhanh hơn trước. Ví dụ trước đây tơi dạy 1 tiết tốn 35-40 phút thì mất khoảng 25
phút dạy kiến thức. Nhưng sau khi dùng những phương phát nêu trên, thời gian lý
thuyết giảm xuống còn khoảng 15-20 phút. Điều này chứng tỏ những phương pháp
trên là có hiệu quả hơn trước.
- Tính thần học tập của cả lớp phấn chấn hơn, đồng đều hơn, nhìn nét mặt của
các em sau tiếp tốn có phần rạng rỡ, vui tươi hơn. Khơng cịn tình trạng buồn
hoặc im lặng như trước. Một số em có biểu hiện chăm chỉ hơn, cùng với bạn trao
đổi rất nhiệt tình những bài tốn lỡ làm sai trong giờ học để rút kinh nghiệm.
Những kết quả trên tuy chưa phải là nhiều hoặc nâng cao toàn diện được chất

lượng học tập của ác em. Nhưng đây là những tín hiệu vui, đáng quan têm để thúc
đẩy tôi tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu để sau này đưa ra những biện pháp mới hơn,
khả thi hơn giúp cho các em học sinh dân tộc nắm được bài tốt như những em học
sinh khác.
Kết quả khảo sát đầu năm:
TSHS
25

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Kết quả sau khi khảo nghiệm:
TSHS
25

Hồn thành tốt

III. KẾT LUẬN:
III.1. Tóm lược giải pháp:
Qua nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát nội dung của các phương pháp
giải toán đã cho ta thấy rằng sử dụng các phương pháp này vô cùng quan trọng
trong chương trình mơn tốn ở tiểu học. Sử dụng tốt các phương pháp này sẽ giúp
cho học sinh :

+ Củng cố kiến thức đã học, giúp cho học sinh nhớ chuẩn, nhớ lâu những nội
dung cơ bản của chương trình.
+ Rèn luyện kỹ năng tính tốn các dạng tốn, biết quy luận nội dung và sử dụng
ngơn ngữ trả.
+ Kích tích tính làm việc độc lập, tự chủ, xây dựng kế hoạch làm việc theo quy
trình.
+ Tạo khơng khí thoải mái, vui tươi giúp cho học sinh ham học toán và đam mê
giải toán


Chính vì những tác dụng đó trong mơn tốn ở tiểu học rất cần giáo viên quan
tâm đầu tư, trang bị đầy đủ các kiến thức về toán học cũng như phương pháp dạy
học, cố gắng tìm tịi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học
toán, những biện pháp tổ chức phù hợp để từng bước nâng cao tay nghề của mình
trong giảng dạy.
III.2. Kiến nghị:
Qua kết quả khảo sát lần này tôi cũng xin đề xuất, kiến nghị với bộ phận
chuyên môn của trường nên quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng dạy và học
của giáo viên. Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp để hiểu rõ những thuận lợi,
khó khăn của học sinh từ đó có kế hoạch phù hợp với điều kiện của lớp để giúp đỡ
các em học tập tốt hơn. Cần tổ chức tập huấn nhiều chuyên đề về phương pháp dạy
toán cho các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia học tập nâng cao nghiệp vụ, đảm bảo tốt cho cơng tác
giảng dạy của mình. Trong dạy học, khơng có người giáo viên nào là hồn hảo,
khơng có phương pháp nào là vạn năng. Nhưng có những tấm lịng say mê nghề
nghiệp, ln vì học học sinh thân u thì tơi tin rằng chất lượng giáo dục ở tiểu
học sẽ ngày một nâng cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa mơn Tốn lớp 3– Nhà xuất bản giáo dục 2011

2. Đào Tam, Thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học – Nhà xuất bản
Đà Nẵng 2006.
3. Giáo trình phương pháp dạy học mơn tốn ở tiểu học tác giả : Đỗ Trung Hiệu
– Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương Thuỵ – Vũ Quốc Chung .
4. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo viên nhà
xuất bản giáo dục 2005 ).
5. GS.TS Đào Tam, Phạm Thanh Thông, Hồng Bá Thịnh - thực hành phương
pháp dạy học tốn ở tiểu học – Nhà xuất bản Đà Nẵng.
6. Một số thông tin, tài liệu trên Internet.


MỤC LỤC
Nội dung
LỜI CẢM ƠN
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
I.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI :
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
I.4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
II.2. THỰC TRẠNG:
II.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
III. KẾT LUẬN:
III.1. Tóm lược giải pháp:
III.2. Kiến nghị:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC


Trang
1
2
2
3
3
3
3
4
4
5
8
14
14
14
15
16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×