Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ÔNG CHA TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.51 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG


TIỂU LUẬN
NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ƠNG CHA TA –
MỘT TÀI SẢN TINH THẦN VÔ GIÁ CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

HỌC PHẦN: 2021MILI270112 - ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 09 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG


TIỂU LUẬN
NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ƠNG CHA TA –
MỘT TÀI SẢN TINH THẦN VÔ GIÁ CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

HỌC PHẦN: 2021MILI270112 - ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ
AN NINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Họ và tên: Huỳnh Thị Thanh Duyên

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 09 năm 2021


Lời cảm ơn


Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy. Trong quá trình tìm hiểu và học
tập, em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy
đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích.
Tuy nhiên, kiến thức của em vẫn cịn những hạn chế nhất định. Do đó, khơng tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình hồn thành bài tiểu luận này. Mong thầy xem và
góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Kính chúc thầy hạnh phúc, mạnh khoẻ và bình an trong đại dịch Covid - 19, chúc thầy
thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng người” để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ sinh
viên đến những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:.......................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................3
1.1. Một số khái niệm:.....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật đánh giặc:.....................................................3
1.1.2. Khái niệm về chiến tranh:................................................................3
1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc của
ơng cha ta:........................................................................................................3
1.2.1. Địa lý:..................................................................................................3
1.2.2. Kinh tế:...............................................................................................4
1.2.3. Chính trị, văn hoá – xã hội:..............................................................4
CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC............6

CỦA ÔNG CHA TA.............................................................................................6
2.1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử:............................................................6
2.2. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược từ thế kỷ III
trước công nguyên đến thế kỷ XVIII:...........................................................6
2.2.1. Các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm từ thế kỷ III đến thế kỷ
X:...................................................................................................................6
a. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:.........................................................6
b. Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa:..................................................7
c. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bôn:.............................................................7
d. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu khác:..................................................8
2.2.2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế
kỷ XVIII:......................................................................................................8
a. Cuộc kháng chiến chống quân Tống (lần 1) năm 981:.....................8
b. Cuộc kháng chiến chống quân Tống (lần 2) năm 1075 – 1077:......8
c. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt:...............................9
d. Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông của nhà Trần ở
thế kỉ XIII:...............................................................................................9
e. Cuộc kháng chiến chống Minh:........................................................10
f. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu khác:.................................................10
2.3. Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta:...................................................10
2.3.1. Tư tưởng chỉ đạo tác chiến:............................................................11
2.3.2. Mưu kế đánh giặc:...........................................................................11
2.3.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc:..............12


2.3.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh:..........................................................................................................13
2.3.5. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính
trị, ngoại giao, binh vận:...........................................................................13
2.3.6. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn:...................14

KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình dựng nước và giữ nước, đất nước ta đã trải qua bao thăng trầm
lịch sử. Dân tộc Việt Nam phải đối diện với nhiều kẻ thù có tiềm lực quân sự mạnh.
Nhưng bằng tinh thần đoàn kết của dân tộc, ý chí chiến đấu kiên cường và bất khuất để
vượt qua mọi khó khăn để mang lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Quá trình chống ngoại xâm của dân tộc đã hun đúc, xây đắp nên nhiều giá trị
truyền thống quý báu, trở thành sức mạnh tiềm tàng của dân tộc. Cùng với thời gian,
các giá trị đạo đức này được lưu truyền qua các thế hệ, trở thành truyền thống tốt đẹp,
là sức mạnh và động lực của dân tộc. Tình yêu dành cho quê hương, đất nước ở mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc trên thế giới hoàn toàn không giống nhau, song tựu chung lại sợi
chỉ đỏ chủ nghĩa yêu nước là biểu hiện khát vọng và hành động ln đặt lợi ích của Tổ
quốc, của nhân dân lên trên hết. Chủ nghĩa yêu nước của dân tộc Việt Nam được hình
thành từ rất sớm, bắt nguồn từ những tình cảm rất đơn sơ, bình dị trong gia đình, làng
xã và rộng hơn là tình yêu Tổ quốc. V.I.Lênin từng nói “Lịng u nước là một trong
những tình cảm sâu sắc nhất được củng cố hàng trăm năm, hàng nghìn năm tồn tại
của các tổ quốc biệt lập”. Lịng u nước của dân tộc Việt Nam được hình thành từ đó
và đã trở thành điểm cốt lõi của bản sắc văn hóa Việt Nam, là sợi dây bền chặt gắn bó,
cố kết con người Việt Nam tạo thành sức mạnh chống giặc ngoại xâm, giữ gìn bảo vệ
non sơng bờ cõi, đó chính là nét đặc trưng của truyền thống dân tộc Việt Nam.
Từ đó, em lựa chọn đề tài “Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta – một tài sản
tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam” để tìm hiểu một cách sâu sắc về nét độc đáo
của nghệ thuật đánh giặc trong Quân sự Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Làm rõ khái niệm và cơ sở lý luận của nghệ thuật đánh giặc của ơng cha ta.
Tìm hiểu những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc trong

chiến tranh.
Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển nghệ thuật đánh giặc ông cha ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1


Tìm hiểu về những nét tiêu biểu và độc đáo của nghệ thuật đánh giặc của ông cha
ta.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu, các kênh thông
tin.
Phương pháp hệ thống để thể hiện quá trình hình thành và phát triển nghệ thuật
của ông cha ta.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật đánh giặc:
Nghệ thuật đánh giặc là lý luận và thực tiễn chuẩn bị và thực hành chiến tranh,
chủ yếu là đấu tranh vũ trang; gồm chiến lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến
thuật. Nghệ thuật đánh giặc là bộ phận chủ yếu của khoa học quân sự.
1.1.2. Khái niệm về chiến tranh:

Chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử, là sự tiếp tục của
chính trị bằng thủ đoạn bạo lực, giữa các tập đoàn xã hội trong một nước hoặc giữa các
nước hay liên minh các nhà nước.
1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc của ông cha
ta:
1.2.1. Địa lý:
Việt Nam nằm ở khu vực Đơng Nam Á, có điều kiện tự nhiên, địa hình rất đa
dạng. Diện tích Việt Nam là 331.212 km². Biên giới Việt Nam trên đất liền dài 4.639
km, giáp với vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đơng ở phía Đơng,
Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây. Hình dáng Việt Nam trên bản
đồ có dạng hình chữ S, khoảng cách từ Bắc tới Nam (theo đường chim bay) là 1.650
km và vị trí hẹp nhất theo chiều Đơng sang Tây nằm ở Đồng Hới (Quảng Bình) với
chưa đầy 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thủy,
Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải
lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Vùng biển thuộc chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000
km² biển Đơng.
Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 3/4
diện tích lãnh thổ), chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích. Những
vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sơng Hồng tới
châu thổ sơng Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ
biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá

3


màu mỡ và được canh tác dày đặc. Biển Đông là một vùng biển lớn, tương đối kín, thể
hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa Đơng Nam Á. Biển Đơng rộng gấp nhiều lần phần
đất liền và có giá trị to lớn về nhiều mặt. Cần phải có kế hoạch khai thác và bảo vệ
biển tốt hơn để góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vì nước ta ở một vị trí chiến lược quan trọng, nên từ xa xưa dân tộc ta thường
xuyên bị các thế lực nước ngoài đe dọa, xâm lược. Đồng thời, cũng từ đó tổ tiên ta đã
triệt để lợi dụng yếu tố “địa lợi” để lập thế trận giữ nước.
1.2.2. Kinh tế:
Do đất nước ta có những đồng bằng châu thổ phù sa màu mỡ, nên từ buổi đầu
dựng nước, ngành nông nghiệp lúa nước là chủ yếu. Trình độ canh tác cịn thấp, quy
mơ nhỏ, có tính chất phân tán. Vì trình độ canh tác cịn thấp nên ảnh hưởng trực tiếp
đến nghệ thuật đánh giặc. Vì vậy, các triều đại phong kiến Việt Nam rất quan tâm đến
việc kết hợp chặt chẽ tinh thần đoàn kết nhân dân, chăm lo thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ,
đồng lòng chung sức để đánh giặc, chống thiên tai. Trong đánh giặc nhân dân ta đã
biết cất giấu lương thực để ổn định đời sống, nuôi quân, sử dụng các cơng cụ lao động
sản xuất ra các loại vũ khí trang bị như mũi tên đồng, cung nỏ, vót chơng...để đánh
giặc bảo vệ Tổ quốc.
Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, dựng nước đi đôi với giữ nước đã trở thành
truyền thống, đồng thời là quy luật tồn tại và phát triển của nhân dân ta.
1.2.3. Chính trị, văn hố – xã hội:
Việt Nam là một đất nước đa dân tộc và văn hoá, song 54 dân tộc anh em cùng
chung sống hoà thuận, đoàn kết. Trải qua mấy ngàn năm dựng nước, chúng ta đã cùng
nhau chung lưng đấu cật phòng chống thiên tai, địch hoạ. Các dân tộc chung sống hồ
thuận, đồn kết, ít xảy ra mâu thuẫn, hận thù, ln gắn bó chung thuỷ, u q hương
đất nước. Từ đó đã tạo nên sức mạnh đồn kết, thống nhất dân tộc và sớm xây dựng
được nhà nước, khai phá và sáng lập chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân đội, đề ra
luật pháp để quản lý, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cùng xây dựng nền văn hoá đa
dạng, mang bản sắc Việt Nam. Trong đánh giặc, quân và dân ta đã chiến đấu dũng
cảm, kiên cường, bất khuất, luôn sáng tạo ra nhiều cách đánh hay, khơn khéo, mưu trí
sáng tạo. Dân tộc ta đã chiến đấu và đánh bại nhiều kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
giữ vững độc lập cho dân tộc.

4



Tóm lại, tất cả những yêu tố về địa lý, kinh tế, chính trị, văn hố – xã hội đã ảnh
hưởng trực tiếp, có tính ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển nghệ thuật đánh giặc
độc đáo và sáng tạo, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.

5


CHƯƠNG 2: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC
CỦA ÔNG CHA TA
2.1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử:
Cuộc kháng chiến chống quân Tần: trước năm 214 trước công nguyên, dưới sự
lãnh đạo của vua Hùng và vua Thục Phán. Cuộc chiến đấu kiên cường, quyết liệt của
cư dân Tây Âu - Lạc Việt đã làm quân Tần như “đóng binh ở đất vơ dụng, tiến khơng
được, thối khơng xong". Sáu năm sau, “người Việt đã đại phá quân Tần, giết được
Hiệu úy Đồ Thư”. Nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của Triệu Đà: từ năm 184 đến 179 trước
công nguyên, do An Dương Vương lãnh đạo. Năm 207 trước công nguyên, nhân lúc
nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận lập thành nước Nam Việt, rồi đem quân
đánh xuống Âu Lạc. Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã
giữ vững được nền độc lập. Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hoà và
dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta. Năm l79 trước công nguyên, Triệu Đà lại sai quân
sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan khơng đề phịng, lại mất hết
tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Trệu.
2.2. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược từ thế kỷ III trước công
nguyên đến thế kỷ XVIII:
2.2.1. Các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm từ thế kỷ III đến thế kỷ X:
Trong hơn một nghìn năm (từ năm 179 trước Cơng ngun đến năm 938), nước
ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc, từ nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương...
đến nhà Tuỳ, nhà Đường đô hộ. Trong thời gian này, nhân dân ta đã nêu cao tinh thần

bất khuất, kiên cường và bền bỉ, đấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn, phát huy tinh
hoa của nền văn hố dân tộc và quyết đứng lên đấu tranh giành lại độc lập dân tộc.
a. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
Lần 1:
Hai Hà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm
40, tháng 3 dương lịch, tại Hát Môn (nay là xã Hát Môn – Phúc Thọ – Hà Nội). Cuộc
khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bùng nổ và thu hút được hào kiệt khắp nơi về gia nhập.

6


Quan thái thú Tô Định bỏ thành, chạy trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận huyện
khác cũng gặp thất bại. Cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi hoàn toàn.
Lần 2:
Năm 42, nhà Hán tăng cường chi viện, Mã Viện là người chỉ đạo cánh quân xâm
lược. Chúng tấn công quân ta ở Hợp Phố, nhân dân ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả
nhưng vẫn gặp thất bại trước quân Hán. Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã
chia quân thành 2 đạo thủy bộ tiến Lục Đầu và gặp nhau tại Lẵng Bạc. Sau khi nhận
được tin tức, Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về nghênh chiến với địch tại Lẵng
Bạc. Quân ta giữ vững được Cổ Loa và Mê Linh nhưng Mã Viện tiếp tục đuổi theo
buộc quân ta phải lùi về Cẩm Khê (nay thuộc Ba Vì – Hà Nội). Tháng 3 năm 43, Hai
Bà Trưng hy sinh ở Cẩm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn kéo dài đến tháng 11 năm 43 sau
đó mới bị dập tắt.
Tuy cuối cùng vẫn gặp phải thất bại nhưng cũng đã giành được thắng lợi to lớn.
Nguyên nhân của thắng lợi này là do sự ủng hộ hết mình của nhân dân, sự chỉ huy xuất
sắc của Hai Bà Trưng và sự chiến đấu anh dũng của nghĩa quân.
b. Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa:
Khởi nghĩa Bà Triệu nổ ra năm 248 ở Thanh Hóa, chống ách đô hộ của nhà Ngô
là đỉnh cao của phong trào chống xâm lược của nhân dân ta thế kỷ II-III. Khởi nghĩa
nổ ra trong lúc bọn đô hộ có lực lượng hùng mạnh đã củng cố được ách thống trị trên

đất nước ta và đang đẩy mạnh dã tâm đồng hoá dân tộc ta.
Năm 19 tuổi, bà cùng anh trai tập hợp nghĩa sĩ lên đỉnh núi Nưa, mài gươm,
luyện võ phất cờ khởi nghĩa. Nhà Ngô lo sợ phải đưa thêm 8000 quân sang nước ta
đàn áp phong trào khởi nghĩa.
Bà Triệu Thị Trinh đã hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền, Hậu Lộc, Thanh Hóa).
c. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bôn:
Năm 542, cuộc khởi nghĩa Lý Bơn (Lý Bí) bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo về
hưởng ứng. Chỉ chưa đầy được 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận,
huyện. Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc.
Tháng 4 – 542 và đầu năm 543, nhà Lương đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ
động tiến đánh quân địch và giành thăng lợi.

7


Kết quả: khởi nghĩa thắng lợi, Lý Bí lên ngơi hoàng đế, lập nước riêng, đặt tên
nước là Vạn Xuân, thể hiện tinh thần, ý chí độc lập.
d. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu khác:
Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
Khởi nghĩa của Phùng Hưng năm 766 đến năm 791.
Khởi nghĩa Ngô Quyền năm 938: Ngô Quyền cùng qn và dân ta nhấn chìm
tồn bộ đồn thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phải bỏ mạng, vua Nam
Hán phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc; mở ra một kỷ nguyên mới
cho dân tộc, kỷ nguyên của độc lập, tự chủ.
2.2.2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế kỷ
XVIII:
a. Cuộc kháng chiến chống quân Tống (lần 1) năm 981:
Năm 981, quân Tống theo hai đường thủy bộ tiến vào xâm lược nước ta. Dưới sự
lãnh đạo của Lê Hồn, qn ta chặn đánh địch ở sơng Bạch Đằng và ải Chi Lăng. Tại

cửa sông Bạch Đằng, Lê Hồn chỉ huy cho đóng cọc để ngăn chặn thuyền địch. Nhiều
trận chiến đấu ác liệt diễn ra, cuối cùng quân thủy của địch cũng bị chết gần hết. Trên
bộ, quân ta cũng chặn đánh ác liệt ở Chi Lăng buộc chúng phải rút quân, thừa thắng
quân ta truy kích diệt địch, quân giặc chết đến quá nửa. Tướng giặc bị giết. Cuộc
kháng chiến thắng lợi. Quân giặc chết quá nửa, tướng giặc bị giết. Cuộc kháng chiến
kết thúc thắng lợi.
Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược thắng lợi đã giữ vững được nền
độc lập của nước nhà và đem lại cho nhân dân ta niềm tự hào, lòng tin ở sức mạnh và
tiền đồ của dân tộc.
b. Cuộc kháng chiến chống quân Tống (lần 2) năm 1075 – 1077:
Tuy bị đại bại trong lần xâm lược năm 981, nhà Tống vẫn chưa chịu từ bỏ tham
vọng xâm lược nước ta.
Giai đoạn 1 (1075): Tháng 10- 1075, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy 10
vạn quân, chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống. Sau 42 ngày đêm quân ta đã làm chủ
thành Ung Châu, tướng giặc phải tự tử.

8


Giai đoạn 2 (1076 – 1077): Cuối năm 1076, 10 vạn quân Tống, 1 vạn ngựa, 20
vạn dân phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy kéo vào nước ta; 1 đạo quân do Hoà
Mâu theo đường biển tiếp ứng. Tháng 01/1077, quân Tống vượt ải Nam Quan qua
Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của giặc. Lý
Kế Nguyên đã mai phục và đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước tiến đạo quân thủy của
giặc. Quân Tống đóng quân ở bờ bắc sông Cầu không lọt vào sâu được.
Biết quân Tống thế nào cũng kéo quân sang phục thù, Lý Thường Kiệt đã cho
khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chặn giặc;
đồng thời, triển khai lực lượng, bố trí thế trận chống giặc ngoại xâm.
c. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt:
Quách Quỳ cho qn vượt sơng đánh phịng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản

công quyết liệt làm chúng không tiến vào được. Cuối xuân 1077, Lý Thường Kiệt cho
quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc.
Kết quả: Quân giặc “Mười phần chết đến năm sáu phần”. Quách Qùy chấp nhận
giảng hòa và rút quân về nước.
d. Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông của nhà Trần ở thế kỉ
XIII:
Từ năm 1225, nhà Trần thay thế nhà Lý đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo công cuộc
dựng nước và giữ nước (1226 - 1400), đã lãnh đạo nhân dân ta ba lần kháng chiến
chống quân Nguyên - Mông giành thắng lợi vẻ vang, bổ sung những nét đặc sắc vào
nền nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân và dân ta đã đánh thắng 3
vạn quân Nguyên - Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta đã đánh thắng 60
vạn quân Nguyên - Mông.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân và dân ta đã đánh thắng
50 vạn qn Ngun - Mơng.
Trong vịng 30 năm (1258 - 1288), dân tộc ta phải liên tiếp ba lần đứng lên chống
xâm lược. Kháng chiến chống quân Nguyên – Mông không chỉ là cuộc đọ sức quyết
liệt giữa một đế quốc đầu sỏ mạnh nhất thế giới lúc đó với một dân tộc nhỏ bé nhưng
kiên quyết đứng lên chống xâm lược để bảo vệ đất nước, mà còn là cuộc đấu tranh gay

9


gắt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại Việt và quân xâm lược Nguyên Mông.
e. Cuộc kháng chiến chống Minh:
Tháng 11 - 1406, lấy cớ nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần, nhà Minh đã huy động một
lực lượng lớn gồm 20 vạn quân cùng với hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương
Phụ cầm đầu, chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta.
Quân Minh lần lượt đánh bại quân nhà Hồ ở một số địa điểm thuộc Lạng Sơn.

Hồ Quý Ly phải lui về đóng ở bờ nam sơng Nhị (sơng Hồng), lấy thành Đa Bang (Ba
Vì, Hà Nội) làm trung tâm phịng ngự.
Ngày 22 - 1 - 1407, sau khi đánh bại quân nhà Hồ ở Đa Bang, quân Minh đánh
chiếm Đông Đô (Thăng Long). Quân nhà Hồ phải lui về cố thủ ở thành Tây Đô.
Tháng 4 -1407, quân Minh tấn công vào Tây Đồ, Hồ Quý Ly chạy vào Hà Tĩnh
và bị bắt vào cuối tháng 6 - 1407.
f. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu khác:
Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi lãnh đạo.
Mặc dù chiếm được Đại Việt, nhưng giặc Minh không khuất phục được dân tộc
ta; các cuộc khởi nghĩa của các tầng lớp nhân dân yêu nước vẫn liên tiếp nổ ra, tiêu
biểu là khởi nghĩa Lam Sơn. Sau 10 năm (1418 – 1427) chiến đấu bền bỉ, ngoan
cường, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành chiến tranh giải phóng, hồn
thành nhiệm vụ vẻ vang, qt sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi. Thắng lợi vĩ đại đó chứng tỏ
nghệ thuật quân sự trong khởi nghĩa, chiến tranh giải phóng của ơng cha ta đã đạt đến
đỉnh cao và để lại nhiều bài học lịch sử quý giá.
Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 - 1785,
kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 - 1789.
Sau khi đánh thắng giặc Minh xâm lược, Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều Hậu Lê
(triều Lê Sơ), đây là giai đoạn hưng thịnh nhất của phong kiến Việt Nam. Nhưng thời
gian hưng thịnh của đất nước không kéo dài. Năm 1788, trước nguy cơ xâm lược của
29 vạn quân Mãn Thanh, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung và
thực hiện cuộc hành quân thần tốc tiêu diệt 29 vạn quân xâm lược vào mùa xuân Kỉ
Dậu 1789.
2.3. Nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta:

10


Lịch sử đã đặt ra cho dân tộc ta biết bao thử thách ngặt nghèo trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Nhưng với tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, với truyền

thống đoàn kết vươn lên trong đấu tranh và xây dựng, với tài thao lược kiệt xuất của
ông cha ta, nhân dân ta đã vượt qua mọi trở ngại, chiến thắng mọi kẻ thù, bảo vệ vững
chắc nền độc lập dân tộc. Từ trong quá trình chống giặc, ơng cha ta đã hình thành nghệ
thuật đánh giặc: nghệ thuật kết hợp, tư tưởng chỉ đạo tác chiến, mưu kế đánh giặc,
chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu
chống mạnh.
2.3.1. Tư tưởng chỉ đạo tác chiến:
Tư tưởng chỉ đạo tác chiến là: tư tưởng tiến cơng, coi đó là quy luật để giành
thắng lợi trong suốt quá trình chiến tranh, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình
chuẩn bị và tiến hành chiến tranh.
Tiến cơng là tích cực chuẩn bị, tiến công liên tục, tiến công từ nhỏ đến lớn, từ cục
bộ đến tồn bộ. Giải phóng, bảo vệ đất nước là nhiệm vụ quan trọng, là mục tiêu cao
nhất của các triều đại phong kiến trong chiến tranh giữ nước. Do đó, ơng cha ta ln
giữ vững tiến cơng, coi đó như một quy luật để giành thắng lợi trong suốt quá trình
chiến tranh.
Thời vua Nguyễn Huệ, tư tưởng chủ đạo tiến công địch để giải phóng Thăng
Long được phát triển tầm cao mới. Với cách đánh táo bạo, thần tốc, bất ngờ và mãnh
liệt, giải quyết chiến tranh nhanh gọn trong đợt tổng giao chiến. Ông đã chủ động tiến
công địch khi chúng rất mạnh (29 vạn quân Thanh và bè lũ bán nước Lê Chiêu Thống)
nhưng rất chủ quan và kiêu ngạo, thiếu phòng bị. Do đó, đã giành thắng lợi hồn tồn.
Tư tưởng tiến công là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong chiến
tranh của dân tộc ta. Tư tưởng đó thể hiện rất rõ trong đánh giá đúng kẻ thù, chủ động
đề ra kế sách đánh, phòng, khẩn trương chuẩn bị lực lượng kháng chiến, tìm mọi biện
pháp làm cho địch suy yếu, tạo ra thế và thời cơ có lợi để tiến hành phản cơng, tiến
cơng.
2.3.2. Mưu kế đánh giặc:
Mưu là để lừa địch, đánh vào chỗ yếu, chỗ sơ hở, chỗ ít phịng bị, làm cho chúng
bị động, lúng túng đối phó.

11



Kế: là để điều địch theo ý định của ta, giành quyền chủ động, buộc chúng phải
đánh theo cách đánh của ta.
Trong các cuộc chiến tranh giải phóng, với ý chí kiên cường của dân tộc, ơng cha
ta đã tạo được thế trận chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc, kết hợp các
cách đánh, các lực lượng cùng đánh.
Trong chống giặc ngoại xâm để bảo vệ đất nước, ông cha ta đã kết hợp chặt chẽ
giữa quân triều đình, quân địa phương và dân binh, thổ binh của các làng xã cùng đánh
địch, làm cho lực lượng địch luôn bị phân tán, không thực hiện được hợp quân tại
Thăng Long. Để bảo vệ Thăng Long, Lý Thường Kiệt đã xây dựng tuyến phịng ngự
trên sơng Như Nguyệt để chặn giặc, khi quân nhà Tống tiến công vượt sơng Như
Nguyệt khơng thành, phải chuyển vào phịng ngự, ơng đã dùng quân địa phương và
dân binh liên tục quấy rối, làm cho địch mệt mỏi, căng thẳng tạo thời cơ cho quân đội
nhà Lý chuyển sang phản công giành thắng lợi hoàn toàn.
Biết kết hợp chặt chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận, ngoại giao, tạo thế
mạnh cho ta, biết phá thế mạnh của giặc, trong đó tiến cơng qn sự ln giữ vai trị
quyết định. Lê Lợi, Nguyễn Trãi không những giỏi trong bày mưu, lập kế để đánh
thắng giặc trên chiến trường, mà còn thực hiện “mưu phạt cơng tâm”, đánh vào lịng
người. Sau khi đánh tan đạo quân viện binh do Liễu Thăng chỉ huy, đã vây chặt thành
Đông Quan, buộc Vương Thông phải đầu hàng vô điều kiện, nhưng các ông đã cấp
thuyền, ngựa và lương thảo cho hàng nhà Minh về nước trong danh dự, để muôn đời
dập tắt chiến tranh.
2.3.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc:
Nghệ thuật toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo trong nghệ thuật
quân sự của tổ tiên ta, được thể hiện cả trong khởi nghĩa và trong chiến tranh giải
phóng. Nét độc đáo đó xuất phát từ lịng u nước thương nịi của nhân dân ta, từ tính
chất tự vệ, chính nghĩa của các cuộc kháng chiến.
Nét độc đáo đó xuất phát từ lịng u nước thương nịi của nhân dân ta, từ tính
chất tự vệ, chính nghĩa của các cuộc kháng chiến.

Nội dung cơ bản của nghệ thuật toàn dân đánh giặc là: mỗi người dân là một
người lính, đánh giặc theo cương vị, chức trách của mình. Mỗi thơn, xóm, bản, làng là
một pháo đài diệt giặc. Cả nước là một chiến trường, tạo ra thế trận chiến tranh nhân

12


dân liên hồn, vững chắc, làm cho địch đơng mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, rơi vào
trạng thái bị động, lúng túng và bị sa lầy.
Trong đánh giặc, ông cha ta đã tận dụng địa hình, xây dựng thế trận làng, nước
vững chắc, vận dụng sáng tạo cách đánh của nhiều lực lượng, nhiều thứ quân. Vận
dụng rộng rãi sáng tạo nhiều hình thức đánh giặc để đạt hiệu quả cao như: phục kích
Chi Lăng, phân cơng Chương Dương, Hàm Tử, tiến công Ngọc Hồi, Đống Đa,...
2.3.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh:
Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh chính là sản
phẩm của lấy “thế” thắng “lực”, là sự kết hợp của Lực – Thế - Thời - Mưu. Quy luật
của chiến tranh là mạnh được yếu thua, nhưng từ trong thực tiễn chống giặc ngoại
xâm, cha ông ta đã sớm xác định đúng về sức mạnh trong chiến tranh, đó là sức mạnh
tổng hợp của nhiều yếu tố, chứ không thuần túy là sự so sánh, hơn kém về quân số, vũ
khí.
Để chống lại 30 vạn quân Tống xâm lược năm 1077, nhà Lý trong khi chỉ có
khoảng 10 vạn quân. Lý Thường Kiệt đã tận dụng được ưu thế địa hình và các yếu tố
khác để tạo ra sức mạnh lớn hơn địch và đánh thắng địch.
Nhà Trần có khoảng 15 vạn quân. Chống giặc Nguyên Mông lần 2 là 60 vạn, lần
3 là khoảng 50 vạn. Nhà Trần đã “lấy đoản binh để chế trường trận”, hạn chế sức mạnh
của giặc để thắng giặc.
Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, quân số lúc cao nhất khoảng 15 vạn, nhưng đã
đánh thắng 80 vạn quân Minh vì đã vận dụng “tránh thế ban mai, đánh lúc chiều tà” và
vận dụng cách đánh “vây thành diệt viện”.
Hồng đế Quang Trung, có khoảng 10 vạn quân, nhưng với lối đánh thần tốc, táo

bạo, bất ngờ đã đánh thắng 29 vạn quân Mãn Thanh xâm lược vào năm 1789.
2.3.5. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại
giao, binh vận:
Chiến tranh là cuộc đọ sức quyết liệt trên nhiều mặt đối với mỗi quốc gia trong
cuộc chiến. Trong chống giặc ngoại xâm ông cha ta đã biết kết hợp chặt chẽ các mặt
trận nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Mặt trận chính trị là nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, quy tụ sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, là cơ sở để tạo ra sức mạnh quân sự.

13


Mặt trận quân sự là mặt trận chủ yếu, quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt địch.
Quyết định thắng lợi trực tiếp của chiến tranh, tạo đà, tạo thế cho các mặt trận khác
phát triển.
Mặt trận ngoại giao có vị trí rất quan trọng, đề cao tính chính nghĩa của nhân dân
ta, phân hóa, cơ lập kẻ thù, tạo thế có lợi cho cuộc chiến.
Mặt trận binh vận để vận động làm tan rã hàng ngũ của giặc, góp phần quan
trọng hạn chế thấp nhất tổn thất của nhân dân ta trong chiến tranh.
2.3.6. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn:
Trong các triều đại phong kiến, ông cha ta đã tổ chức và tiến hành các trận đánh
quyết định để giải phóng đất nước, kết thúc chiến tranh.
Thế kỷ XI, quân đội nhà Lý dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt đã thắng lợi
vang dội tại chiến tuyến Như Nguyệt, đây là điển hình về kết hợp chặt chẽ hai hình
thức tác chiến phịng ngự và phản công trên quy mô chiến lược, chiến thuật.
Thế kỷ XIII, trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai,
Trần Quốc Tuấn đã tổ chức một cuộc rút lui chiến lược, làm thất bại kế hoạch hợp vây
của địch. Sau đó, quân đội nhà Trần tiến hành các cuộc phản công lớn ở Chương
Dương và Hàm Tử để đánh tan đội quân xâm lược.
Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, sau 10 năm chiến đấu gian khổ, bền bỉ, ngoan

cường, nghĩa quân Lam Sơn đã giành thắng lợi quyết định trong trận Chi Lăng Xương Giang năm 1427. Đây là trận hiệp đồng tác chiến mẫu mực của Lê Sát, Trần
Nguyên Hãn, Nguyễn Xí, Phạm Văn Xảo.
Cuối thế kỷ XVIII, thiên tài quân sự Nguyễn Huệ đã tổ chức và thực hành nhiều
trận đánh lớn, trong đó điển hình là chiến thắng Rạch Gầm - Xồi Mút năm 1785 và
Ngọc Hồi - Đống Đa năm 1789.

14


KẾT LUẬN
Trải qua những cuộc khởi nghĩa vũ trang để giành lại độc lập tự do cho đất nước,
các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ Tổ quốc, ơng cha ta đã
hình thành một nền nghệ thuật trong chiến tranh nhân dân Việt Nam rất độc đáo, đặc
sắc và ưu Việt. Chính sự độc đáo đó của nghệ thuật trong chiến tranh đã góp phần làm
nên những chiến công hiển hách vang dội lịch sử của dân tộc, làm cho quân thù luôn bị
động, bất ngờ chuyển mạnh thành yếu và cuối cùng đi đến thất bại nặng nề. Điều đó
càng minh chứng cho các nước trên thế giới rằng dân tộc Việt Nam ln có một sức
mạnh đồn kết, ln có sự sáng tạo trong chiến đấu, tuy là một nước nhỏ bé nhưng
không hề chùn bước trước những kẻ thù lớn mạnh.
Chúng ta được thừa hưởng sự tự do, độc lập như ngày hôm nay là từ những hi
sinh của ông cha ta . Vì thế, là một thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước, sinh viên
là nguồn nhân lực đi đầu trong phát triển, phải biết phấn đấu, không ngừng học hỏi,
trau dồi kỹ năng và kiến thức để xứng đáng với những gì mà dân tộc đã mang lại.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm.

Từ điển bách khoa toàn thư. Địa lý Việt Nam.
Nhận từ: />%E1%BB%87t_Nam
Báo điện tử Công an nhân dân (2020). Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Nhận từ: />Bảo tàng lịch sử Quốc gia (2013). Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa.
Nhận từ: />
16



×