Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Lập trình web với PHP - p19 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.5 KB, 6 trang )

Chương 5 : NHỮNG THÀNH PHẦN CỦA
FORM: CHO PHÉP NGƯỜI DÙNG LÀM
VIỆC VỚI DỮ LIỆU

Trong ứng dụng Web, người sử dụng nhập nội dung, nhấn submit để sử lý. Một tiến
trình thì không được hoàn thành bởi lệnh PHP, vì thế mã lệnh yêu cầu phải “thông minh”.
HTML sẽ gởi đến một vị trí đặc biệt và xử lý vì khi bạn điền trông tin vào form, để
biết một địa chỉ email, mail,… bạn cần một phương tiện để đọc nội dung.
Form trong HTML thì đơn giản hơn, nó chỉ vị trí và cách thức gửi như thế nào.
Tại điểm này PHP được ứng dụng hơn. Tập lệnh PHP nhận dữ liệu từ form và sử dụng nó
để hoàn thành hoạt động, như cập nhật những nội dung của cơ sở dữ liệu, gửi một email,
định dạng dữ liệu và hơn thế nữa.
PHP sử dụng một tập đơn giản mà mạnh, một sự kết hợp, cung cấp phương tiện để
làm mọi thứ ảo khi chúng ta cần.
Trong chương này bạn bắt đầu xây dựng một ứng dụng đơn giản cho phép bạn
thêm, bớt, xóa thành phần của dữ liệu. Chúng ta sẽ được đến với PHP/MySQL như:
- Tạo những form sử dụng nút, hộp soạn thảo và những thành phần khác.
- Tạo tập lệnh PHP để xử lý những form HTML.
- Nhận dữ liệu từ hai biến chính là: $_POST và $_GET.
- Qua thông tin ẩn để xử lý tập lệnh form với những điều khiển form ẩn và một
chuỗi truy vấn URL.

Driving the User Input

Form trong ví dụ này, hướng dẫn người dùng chọn những giá trị từ một tập hợp giá
trị mà được cung cấp.
Tập hợp giá trị thông qua việc sử dụng những phần tử HTML đặc biệt: list boxes,
radio buttons và checkboxes.
Có 2 loại trong form:
Loại cho phép người dùng chọn một mục từ những chọn lựa có sẵn.
Loại cho phép chọn nhiều mục.


Hộp danh sách xổ xuống và nút radio chỉ chọn một. Những checkbox và những hộp
danh sách cung cấp nhiều lựa chọn
Ví dụ: Giới hạn của việc chọn lựa
Chúng ta hãy bắt đầu với một kiểu nhập đơn giản. Những bước sau là để tạo một
danh sách đơn giản:
1 Tạo một file form2.html và mở nó trong trình soạn thảo của bạn
2. Nhập đoạn mã sau:
<html>
<head>
<title>Greetings Earthling</title>
<style type=”text/css”>
TD{color:#353535;font-family:verdana}
TH{color:#FFFFFF;font-family:verdana;background-color:#336699}
</style>
</head>
<body>
<form action=”formprocess2.php” method=”post”>
<table border=”0” cellspacing=”1” cellpadding=”3”
bgcolor=”#353535” align=”center”>
<tr>
<td bgcolor=”#FFFFFF” width=”50%”>Name</td>
<td bgcolor=”#FFFFFF” width=”50%”>
<input type=”text” name=”Name”>
</td>
</tr>
<tr>
<td bgcolor=”#FFFFFF”>Greetings</td>
<td bgcolor=”#FFFFFF”>
<select name=”Greeting”>
<option value=”Hello”>Hello</option>

<option value=”Hola”>Hola</option>
<option value=”Bonjour”>Bonjour</option>
</select>
</td>
</tr>
<tr>
<td bgcolor=”#FFFFFF” width=”50%”>Display Debug info</td>
<td bgcolor=”#FFFFFF” width=”50%”>
<input type=”checkbox” name=”Debug” checked>
</td>
</tr>
<tr>
<td bgcolor=”#FFFFFF” colspan=2 align=”center”>
<input type=”submit” name=”SUBMIT” value=”Submit”>
</td>
</tr>
</table>
</form>
</body>
</html>
3.Tạo một file mới với tên formprocess2.php và nhập đoạn mã sau:
<html>
<head>
<title>Greetings Earthling</title>
<style type=”text/css”>
TD{color:#353535;font-family:verdana}
TH{color:#FFFFFF;font-family:verdana;background-color:#336699}
</style>
</head>
<body>

<?php
if (isset($_POST[„Debug‟]) and $_POST[„Debug‟] == “on”) {
?>
<pre>
<?php
print_r($_POST);
?>
</pre>
<?php
}
?>
<p align=”center”><?php echo $_POST[„Greeting‟]; ?>
<?php echo $_POST[„Name‟]; ?></p>
</body>
</html>
4. Lưu formprocess2.php và tải nó lên thư mục làm việc của bạn.
5. Gọi trang trình duyệt của bạn. Bạn có thể thấy kết quả như hinh 5.2.1


Hình 5.2.1

6. nhập tên của bạn và ấn nút submit .Kết quả như hinh 5.2.2

Hình 5.2.2
Cách thức hoạt động:
Như bạn thấy đoạn mã này, trình tự giống như trong formprocess1.php. Hai
trường có thêm một hợp xổ xuống và một checkbox. formprocess2.php giống như
formprocess1.php nhưng thêm một hộp cuộn.Trình bày thông tin biên dịch chỉ khi hợp
kiểm Debug được chọn và bạn dùng bất kì chọn lựa nào trong danh sách xổ xuống .
Kiểu nhập hộp checkbox

Checkbox có thể được trình bày ở hai vị trí: Khi được kiểm tra, nó thông qua giá trị
trên mảng $_POST, nhưng mặc khác nó không gửi đi mọi thứ. Đây là phương pháp hay
để trình bày kiểu dữ liệu Boolean.

* SELECT element
<select name=”Greeting”>
<option value=”Hello”>Hello</option>
<option value=”Hola”>Hola</option>
<option value=”Bonjour”>Bonjour</option>
</select>
Phần tử SELECT cho phép bạn trình bày một danh sách chọn lựa cố định mà người
dùng có thể chọn một phần tử. Mục chọn sẽ không được gửi như hiển thị nhưng sẽ gửi
giá trị của nó. Trong ví dụ này, giá trị và hiển thị là giống nhau, nhưng trong một hệ
thống ràng buộc cơ sở dữ liệu, bạn có thể thấy ID của mẫu tin như những giá trị và nhãn
văn bản của chúng là danh sách chọn.
Khi sử dụng danh sách, phải thiết lập những phần giá trị mục chọn OPTION. Nếu ở đây
không thiết lập tương tự như thấy trong danh sách, nhưng hoàn toàn không sử dụng bởi vì
tất cả chọn lựa sẽ gửi như giá trị rỗng

×