Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.26 KB, 48 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
126/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
I - Sự cần thiết ban hành Thông tư
Ngày 13 tháng 06 năm 2019, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật quản lý
thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Ngày 26 tháng 7 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 936/QĐTTg về việc ban hành danh mục và phân cơng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành các Luật được Quốc hội thơng qua tại Kỳ họp thứ 7. Theo
đó, Bộ Tài chính được giao chủ trì xây dựng Nghị định quy định chi tiết và Thông
tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Do đó
Thơng tư ban hành nhằm mục đích hướng dẫn cụ thể các Điều tại Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
II - Nội dung dự thảo Thông tư
Thông tư dự kiến sẽ gồm có 11 Chương, 98 Điều. Trong đó, về quy định
chung (4 Điều); về hội đồng tư vấn thuế (10 Điều); về khai thuế, tính thuế, phân bổ
thuế (10 Điều); về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (6 Điều); về thủ tục
hoàn thuế (23 Điều); về miễn thuế, giảm thuế; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế;
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (23 Điều); về thông tin người nộp thuế (4
Điều); về kiểm tra thuế (3 Điều); về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số (11 Điều); về kinh phí ủy
nhiệm thu (1 Điều); về điều khoản thi hành (3 Điều).
Cụ thể các Chương, Điều như sau:
Chương I
Điều 1.

Phạm vi điều chỉnh


Điều 2.

Đối tượng áp dụng

Điều 3.

Giải thích từ ngữ

Điều 4.

Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi
Chương II

Điều 5.

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn

Điều 6.

Thành lập Hội đồng tư vấn thuế

Điều 7.

Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế

Điều 8.

Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế

Điều 9.


Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế


2
Điều 10.

Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn thuế

Điều 11.

Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế

Điều 12.

Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế

Điều 13.

Quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế

Điều 14.
địa phương

Quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với chính quyền
Chương III

Điều 15.

Mẫu tờ khai thuế


Điều 16.

Khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế

Điều 17.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế
Điều 18.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện tốn của người nộp thuế
Điều 19.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tài nguyên đối với
nhà máy sản xuất thuỷ điện
Điều 20.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường
(BVMT) đối với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ nội địa
Điều 21.
Khai thuế, tính thuế, quyết tốn thuế, phân bổ và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cơ sở sản xuất, hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, hoạt động xổ số điện tốn
Điều 22.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận
sau thuế đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện tốn
Điều 23.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp cho từng tỉnh nơi có trụ sở chính
và chi nhánh của người nộp thuế
Điều 24.
Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp

người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu và cơ quan thuế trên địa bàn được
hưởng khoản thu được phân bổ.
Chương IV

thừa

Điều 25.

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

Điều 26.

Không tính tiền chậm nộp

Điều 27.

Miễn tiền chậm nộp

Điều 28.

Hồ sơ gia hạn nộp thuế

Điều 29.

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Điều 30.

Xử lý khơng hồn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp



3
Chương V
Mục I - Hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
Điều 31.

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế

Điều 32.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Điều 33.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

Điều 34.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Điều 35.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế trong trường hợp giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước
Điều 36.

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế

Điều 37.

Phân loại hồ sơ hoàn thuế


Điều 38.

Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Điều 39.

Quyết định hoàn thuế

Điều 40.
Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
Điều 41.

Trả kết quả giải quyết hoàn thuế

Điều 42.

Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế

Điều 43.

Thu hồi hoàn thuế

Mục II - Hoàn nộp thừa
Điều 44.
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn trả
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa)
Điều 45.


Hồ sơ hoàn nộp thừa

Điều 46.

Tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa

Điều 47.

Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa

Điều 48.

Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa

Điều 49.

Quyết định hoàn thuế

Điều 50.
Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
Điều 51.

Trả kết quả giải quyết hoàn thuế

Điều 52.

Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế

Điều 53.


Thu hồi hoàn thuế
Chương VI

Điều 54.
thuế, giảm thuế

Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn


4
Điều 55.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với thuế thu nhập cá nhân
Điều 56.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 57.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với thuế tài nguyên
Điều 58.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 59.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
Điều 60.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 61.

Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với tiền sử dụng đất
Điều 62.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Điều 63.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Điều 64.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế,
giảm thuế đối với ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần
Điều 65.

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế thu nhập cá

Điều 66.

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế tiêu thụ đặc

Điều 67.

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế tài nguyên

nhân
biệt
Điều 68.
phi nông nghiệp

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất


Điều 69.
nông nghiệp

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất

Điều 70.
mặt nước

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với tiền thuê đất, thuê

Điều 71.

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với tiền sử dụng đất

Điều 72.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp được
miễn lệ phí trước bạ
Điều 73.
thuế hai lần

Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh


5
Điều 74.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với ưu đãi thuế theo
Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Điều 75.


Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Điều 76.

Nộp dần tiền thuế nợ
Chương VII

Điều 77.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần
mềm phục vụ thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 78.
Điều 79.
người nộp thuế
Điều 80.

Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Cung cấp, xử lý sai, sót, tra sốt, điều chỉnh thông tin cho
Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Chương VIII

Điều 81.

Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Điều 82.

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Điều 83.


Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Chương IX

Điều 84.
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số.
Điều 85.

Đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử

Điều 86.

Sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử

Điều 87.

Mã số thuế

Điều 88.

Đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngồi

Điều 89.

Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài

Điều 90.

Nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài


Điều 91.
Ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt
Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài
Điều 92.
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số được
thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài
Điều 93.

Hệ thống quản lý thuế

Điều 94.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan
trong trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký, khai thuế,
nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Chương X


6
Điều 95.

Kinh phí ủy nhiệm thu
Chương XI

Điều 96.

Hiệu lực thi hành

Điều 97.


Quy định chuyển tiếp

Điều 98.

Trách nhiệm thi hành

III - Các nội dung quy định tại dự thảo Thông tư
1. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi
(Điều 4)
Khoản 4 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giao: “Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và tỷ giá giao dịch thực tế quy định tại Khoản 2
Điều này”. Trên cơ sở nội dung tại Luật quản lý thuế, dự thảo Thông tư hướng dẫn
về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi như sau:
1.1. Về các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và loại đồng tiền
ngoại tệ khai thuế, nộp thuế theo từng trường hợp.
Điểm mới:
Hiện hành chưa có quy định các trường hợp được khai thuế, nộp thuế bằng
ngoại tệ, mà mới có quy định tại một số Thông tư hướng dẫn đặc thù (bao gồm:
Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008, Thông tư số 176/2014/TT-BTC
ngày 17/11/2014, Thơng tư số 36/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 có hướng dẫn
đồng tiền khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động dầu khí; Thơng tư số 38/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 có hướng dẫn đồng tiền nộp thuế đối với thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu).
Tại Khoản 1 Điều 4 dự thảo Thông tư tổng hợp tất cả các trường hợp được
khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và loại đồng tiền ngoại tệ theo từng trường hợp
tương ứng với nội dung giao Bộ Tài chính hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Luật
quản lý thuế. Do đó, ngồi hai trường hợp đã có quy định nêu trên, Dự thảo bổ
sung thêm 03 trường hợp như sau:
“1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm

các trường hợp sau:
a) Đồng tiền khai thuế và nộp thuế đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí là ngoại tệ tự do chuyển đổi (gồm: Thuế tài nguyên, Thuế TNDN;
Phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thơ biến động tăng; Tiền lãi
dầu, khí nước chủ nhà được chia; Tiền hoa hồng dầu, khi; Tiền thu về đọc và sử
dụng tài liệu dầu, khí; Thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi
tham gia hợp đồng dầu khí; Thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế TNDN từ kết dư
phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1)..


7
b) Đồng tiền khai và nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác do của các cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện
thu là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
c) Đồng tiền khai và nộp phí, lệ phí đối với các cơ quan, tổ chức được
phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
d) Đồng tiền khai thuế và nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương
mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài theo
quy định này là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
đ) Đồng tiền khai thuế và nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
- Theo quy định hiện nay về chế độ thu phí, lệ phí, có một số khoản phí, lệ
phí được thu bằng ngoại tệ quy định tại các Thông tư: Thông tư 138/2016/TT-BTC
ngày 16/9/2016, Thông tư 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016, Thông tư
264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016. Tuy nhiên, đồng tiền khai thuế, nộp thuế là
đồng Việt Nam dẫn đến sự không thống nhất giữa đồng tiền xác định mức thu phí,
lệ phí với đồng tiền xác định nghĩa vụ nộp phí, lệ phí vào NSNN; các tổ chức, cơ
quan thu phí, lệ phí phải chuyển ngoại tệ ra đồng Việt Nam để khai, nộp vào
NSNN. Để đơn giản thủ tục cho các cơ quan, tổ chức được phép thu phí, lệ phí

bằng ngoại tệ, Dự thảo đề xuất bổ sung quy định các loại phí này được khai, nộp
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Tại Điều 70, Điều 71 Chương X dự thảo Thông tư hướng dẫn khai thuế,
nộp thuế đối với hoạt động “kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên
nền tảng số”, trong đó đang hướng dẫn người nộp thuế là nhà cung cấp ở nước
ngoài được khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam. Để đảm bảo
tính thống nhất, dự thảo Điều 4 bổ sung thêm trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng
ngoại tệ đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số của nhà cung cấp nước ngoài. Dự thảo đề xuất bổ sung quy định đồng tiền
khai và nộp các khoản thu của đối tượng này là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.2. Về tỷ giá thực tế đối với trường hợp NNT hạch toán kế toán bằng ngoại
tệ:
Điểm mới:
Hiện hành tại Khoản 4 Thơng tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về đồng tiền
nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước quy định:
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:


8
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân
hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch tốn chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch
thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại

Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
Qua rà sốt quy định về tỷ giá tại Thơng tư hướng dẫn Luật Kế tốn; Nghị
định, Thơng tư hướng dẫn về hóa đơn; các Luật thuế và văn bản hướng dẫn thi
hành luật, Dự thảo đưa ra các trường hợp như sau:
- Đối với thuế TNDN: Cơ sở xác định thuế TNDN phải nộp là lợi nhuận trước
thuế theo báo cáo tài chính, chi phí được trừ theo pháp luật thuế TNDN. Do đó, Dự
thảo hướng dẫn tỷ giá khai, nộp thuế TNDN là tỷ giá quy đổi báo cáo tài chính ra
đồng Việt Nam theo quy định tại số Thông tư 200/2014/TT-BTC. Quy định này
đảm bảo thống nhất với quy định về tỷ giá quy đổi báo cáo tài chính sang Đồng
Việt Nam tại Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về kế toán doanh nghiệp;
đảm bảo số liệu khai thuế, tính thuế khớp với báo cáo tài chính quy đổi sang Đồng
Việt Nam. Nếu quy định một tỷ giá khác sẽ tăng việc cho doanh nghiệp vì doanh
nghiệp sẽ phải quy đổi lại báo cáo tài chính để khai thuế, tính thuế TNDN.
- Đối với thuế TNCN, thuế nhà thầu nước ngồi (do bên Việt Nam nộp thay):
Cơ sở tính thuế phải nộp là thu nhập của người lao động, doanh thu của nhà thầu
theo từng lần thanh toán. Do vậy, dự thảo hướng dẫn là tỷ giá mua vào của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại ngày cuối cùng của kỳ tính
thuế (tương đương NNT đang có ngoại tệ, phải bán ngoại tệ để nộp thuế bằng
VNĐ).
- Đối với các sắc thuế khác: Cơ sở để tính thuế phải nộp là hóa đơn mua vào,
bán ra phát sinh trong kỳ tính thuế nên dự thảo hướng dẫn là tỷ giá quy đổi ghi trên
hóa đơn, chứng từ theo quy định về hóa đơn, chứng từ.
Cụ thể tại Khoản 2 Điều 4 dự thảo như sau:
“2. Trường hợp người nộp thuế được phép hạch toán kế tốn bằng ngoại tệ
nhưng khơng được khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ thì tỷ giá giao dịch thực tế
được xác định như sau:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm tạm nộp theo quý và quyết
toán năm): Là tỷ giá chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam (theo quy
định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)).

- Đối với thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngoài do bên Việt Nam
khấu trừ, nộp thay (bao gồm khai theo tháng/quý và quyết toán năm): Là tỷ giá
mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại ngày cuối
cùng của kỳ tính thuế.


9
- Đối với các sắc thuế khác: Là tỷ giá quy đổi ghi trên hóa đơn, chứng từ theo
quy định về hóa đơn, chứng từ.”.
Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo quản lý thuế chặt chẽ, thống nhất.
2. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng
địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (Chương III)
2.1 Về mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 dự thảo Thông tư
và phụ lục mẫu biểu kèm theo
a) Thuế GTGT:
- Điểm mới:
+ Tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ chỉ tiêu kê khai khoản
nộp vãng lai ngoại tỉnh - chỉ tiêu 39), thiết kế thêm các chỉ tiêu để phân biệt đối
tượng khai thuế riêng theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi
tiết hướng dẫn Luật quản lý thuế.
+ Bỏ Tờ khai và bảng phân bổ thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh
cước viễn thơng trả sau vì thực hiện phân bổ đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh
theo nguyên tắc chung.
+ Bỏ bảng phân bổ cho cơng trình xây dựng liên tỉnh 01-7/GTGT để gộp
chung với tờ khai GTGT ngoại tỉnh 05/GTGT.
+ Bổ sung bảng phân bổ cho hợp đồng xây dựng của nhà thầu nước ngoài do
Bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thay.
- Tác động:

+ Về thủ tục hành chính: Khơng tăng tục hành chính cho NNT.
+ Về quản lý thuế: Thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38,
đồng thời khắc phục những bất cập của chính sách hiện hành.
b) Thuế TTĐB:
- Điểm mới:
+ Bổ sung Bảng kê phân bổ cho địa phương nơi có hoạt động xổ số điện
tốn.
+ Bổ sung tờ khai thuế, bảng kê đầu vào của sản phẩm xăng sinh học.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Tăng thêm thủ tục hành chính cho NNT.
+ Về quản lý thuế: Cơ quan thuế quản lý nghĩa vụ thuế riêng và hoàn thuế
riêng cho sản phẩm xăng sinh học.


10
c) Thuế tài ngun (trừ dầu thơ, khí thiên nhiên, hộ kinh doanh theo
phương pháp khoán)
- Điểm mới: Sửa đổi tờ khai thuế tài nguyên để kê khai theo từng mỏ đối với
sản phẩm tài nguyên là khoáng sản.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng tăng thủ tục hành chính cho NNT.
+ Về quản lý thuế: Cơ quan thuế quản lý thuế riêng theo từng mỏ, làm căn
cứ đối chiếu thơng tin cấp phép của cơ quan có thẩm quyền, từ đó quản lý thuế đầy
đủ thuế tài nguyên theo sản lượng khai thác thực tế, tránh thất thu cho NSNN.
d) Thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế bổ sung Bảng phân
bổ thuế BVMT cho trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có đơn vị phụ
thuộc tại địa bàn tỉnh khác mà đơn vị này không hạch tốn riêng.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: tăng thủ tục hành chính cho doanh nghiệp do phải

tính nộp, phân bổ thuế BVMT cho các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc khơng
hạch tốn kê khai riêng được thuế BVMT, đồng thời doanh nghiệp phải khai thêm
bảng kê phân bổ thuế BVMT phải nộp cho các địa phương.
+ Về quản lý thuế: thực hiện theo phương án hướng dẫn phân bổ số thuế
phải nộp (nếu có) như trên đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý thuế số 38.
e) Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điểm mới:
+ Bổ sung, điều chỉnh một số chỉ tiêu trên tờ khai quyết tốn thuế như kỳ
tính thuế, đối tượng kê khai, ... để phù hợp với quy định tại Nghị định số
126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và chính sách thuế TNDN.
+ Thêm bảng kê chứng từ nộp tiền thuế TNDN tạm nộp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm để kê
khai toàn bộ số đã nộp NSNN trong năm đối với khoản thu 1% theo tiến độ do
chưa bàn giao nên chưa được kê khai vào hồ sơ khai quyết toán (theo quy định của
Nghị định số 151/2014/NĐ-CP ngày 10/10/2014 của Chính phủ).
+ Bổ sung phụ lục 03D để thực hiện quy định về Điều 12 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học công
nghệ, đồng thời chuyển trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao từ phụ lục 03C sang phụ lục 03D cho phù hợp
với nội dung của từng phụ lục.
+ Bổ sung phụ lục 03-8A áp dụng cho tính phân bổ thuế TNDN từ hoạt động
chuyển nhượng BĐS, 03-8C áp dụng cho tính phân bổ thuế TNDN từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán.
- Tác động:


11
+ Về thủ tục hành chính: Tăng thêm thủ tục hành chính cho NNT có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ.
+ Về quản lý thuế: Cơ quan thuế quản lý đầy đủ khoản thu và khơng bị sai

sót khi xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế thu theo tiến độ với nghĩa vụ thuế khác.
g) Thuế thu nhập cá nhân
* Thủ tục khai thuế đối với cá nhân kinh doanh mẫu số 01/CNKD
- Điểm mới:
+ Bổ sung thêm các chỉ tiêu để cá nhân lựa chọn theo từng phương pháp
khai thuế.
+ Bổ sung thêm các chỉ tiêu liên quan đến Thông tin đăng ký thuế trong
trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế để thực hiện cấp mã số thuế
thông qua tờ khai thuế
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế (cắt giảm tại Tờ khai mẫu số
01/CNKD và Phụ lục bảng kê 01-1/BK-CNKD gửi kèm Tờ khai khai áp dụng đối
với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh
số.
+ Bổ sung thêm Phụ lục 01-2/BK-HĐKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi
quản lý hơn đối với cơ quan thuế
* Thủ tục khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mẫu số 01/TTS
+ Bổ sung thêm chỉ tiêu cho tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay
+ Bổ sung thêm các chỉ tiêu liên quan đến Thông tin đăng ký thuế trong
trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế để thực hiện cấp mã số thuế
thông qua tờ khai thuế
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế
+ Bổ sung thêm Phụ lục bảng kê chi tiết Hợp đồng cho thuê tài sản mẫu số
01-2/BK-TTS áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

cho thuê tài sản.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới trong trường hợp
tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản.


12
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản
lý hơn đối với cơ quan thuế
*Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân
khơng cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế mẫu số 02/KK-TNCN
- Điểm mới:
+ Bổ sung thêm chỉ tiêu kỳ tính thuế tháng/quý để cá nhân lựa chọn kỳ khai
thuế
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao.
* Thủ tục khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 02/QTT-TNCN
- Điểm mới:
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế
+ Chỉ tiêu [40] “Đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm”
được tách thành 2 chỉ tiêu “Đã nộp trùng (theo hình thức khấu trừ, đã nộp ở nước

ngồi) do quyết tốn vắt năm” và “Đã nộp trùng theo hình thức trực tiếp do quyết
tốn vắt năm”
Lý do: chỉ tiêu [38] khơng hạch tốn vì đã hạch tốn theo chứng từ nộp tiền
dẫn đến khơng thể hạch tốn trùng của chỉ tiêu [38]. Nếu kê khai chung vào chỉ tiêu
[40] như hiện nay thì không tách được giữa số thuế đã khấu trừ, đã nộp ở nước
ngoài trùng và số thuế đã tạm nộp ở Việt Nam trùng, gây lỗi tăng số nợ của người
nộp thuế. Giải pháp hiện tại đang phải để cán bộ thuế tự thực hiện tách thủ công.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao.
* Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN


13
- Điểm mới: Bổ sung thêm chỉ tiêu “Phân bổ thuế do có đơn vị hạch tốn
phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính.”
Bổ sung thêm Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho
các địa phương hưởng nguồn thu tháng/quý mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
* Thủ tục khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN
- Điểm mới:
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN

được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế tại Tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN
và các Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN; 05-2/BK-QTT-TNCN kèm theo Tờ khai.
+ Bổ sung thêm chỉ tiêu “Tổ chức có quyết tốn thuế theo ủy quyền của cá
nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp
nhập, hợp nhất, chia tác, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong
cùng hệ thống”
+ Bổ sung thêm Mục III. Tổng hợp nghĩa vụ thuế của tổ chức
Lý do: Ngồi nghĩa vụ khấu trừ thuế và quyết tốn thuế thay cho các cá nhân
ủy quyền quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cần bổ sung thêm
các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ khấu trừ thuế và nộp ngân sách nhà nước của tổ
chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Bổ sung thêm tại Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN các chỉ tiêu “Thu nhập
chịu thuế” và “Số thuế TNCN đã khấu trừ tại tổ chức” trong trường hợp cá nhân
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới thực hiện ủy quyền cho tổ chức mới
quyết toán thuế thay.
+ Bổ sung thêm tại Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN chỉ tiêu “Số thuế cá nhân
được miễn”.
+ Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến “Thông tin trên giấy khai sinh của
người phụ thuộc” tại Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN
Lý do: Trước đây do việc cấp mã số thuế người phụ thuộc cần phải dựa vào
các thông tin trên giấy khai sinh của NPT nên để tạo thuận lợi cho người nộp thuế
thì chỉ cần tổ chức khai các thông tin này tại Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN cơ quan
thuế sẽ thực hiện cấp MST NPT. Tuy nhiên hiện nay NPT về cơ bản đã có MST
NPT và việc đăng ký NPT là một thủ tục riêng biệt, còn Phụ lục 05-3/BK-QTTTNCN là thành phần của hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức,


14
cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, nên việc cắt giảm các chỉ tiêu này
giúp người nộp thuế đơn giản các thủ tục hành chính.
- Tác động:

+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao.
* Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, cá nhân khai chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp
với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mẫu
số 04/CNV-TNCN
- Điểm mới: Bổ sung thêm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin của tổ chức
phát hành.
Bổ sung thêm Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn mẫu số
04-1/CNV-TNCN trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thay và nộp thay cho
nhiều cá nhân.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
* Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân nhận cổ tức bằng
chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khốn thưởng cho cổ đơng hiện hữu khi
chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân: mẫu
số 04/ĐTV-TNCN
- Điểm mới: Bổ sung thêm các chỉ tiêu liên quan đến thông tin của tổ chức
khai thuế thay trong trường hợp tổ chức khai thay và nộp thay cho nhiều cá nhân.
Cắt giảm nội dung phần tính thuế và thơng báo của cơ quan thuế tại Tờ khai
04/ĐTV-TNCN vì Nghị định số 126/2020/NĐ-CP khơng quy định thủ tục này có
thơng báo thuế của cơ quan thuế
Bổ sung thêm Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có cổ tức bằng chứng khoán,
lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu được tổ chức, cá
nhânkhai thay: mẫu số 04-1/ĐTV-TNCN trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai

thay và nộp thay cho nhiều cá nhân
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính pháp lý cao, đầy đủ
thủ tục.


15
* Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú mẫu số 06/TNCN
- Điểm mới:
+ Thêm các chỉ tiêu [29a], [31a], [33a], [33a], [35a], [37a], [39a]: Tổng số cá
nhân nhận thu nhập.
Lý do: Quản lý tổng số cá nhân đã được tổ chức cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế tương ứng với Bảng kê 06-01/BK-TNCN chi tiết cho cá nhân đã
được khấu trừ thuế TNCN.
+ Bổ sung Bảng kê 06-01/BK-TNCN.
Lý do: Quản lý chi tiết cá nhân được khấu trừ thuế, khắc phục được hạn chế
hiện nay chưa có mẫu biểu nên khơng kiểm soát, đối chiếu được số thu của từng cá
nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN. Hơn nữa có cơ sở
để đối chiếu, trao đổi dữ liệu với các cơ quan liên quan phục vụ cho công tác QLT.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục; thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc theo dõi quản lý.

* Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng, thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản mẫu số 03/BĐS-TNCN.
- Điểm mới:
Phần A. Cá nhân tự khai trên Tờ khai mẫu số 03/BĐS-TNCN
+ Các chỉ tiêu liên quan đến Thông tin người chuyển nhượng…, người nhận
chuyển nhượng…: việc khai tính thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động
sản… sẽ có nhiều đồng sở hữu nên cần sửa: “Đại diện người chuyển nhượng…”
để CQT ban hành Thông báo đúng tên “Đại diện” cho các cá nhân nộp thuế liên
quan đến bất động sản đó.
+ Chỉ tiêu liên quan đến thông tin định danh cá nhân của bên chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng: bổ sung “thẻ căn cước” khi cá nhân khai thuế.
+ Tại chỉ tiêu [31] Đơn xin chuyển nhượng bất động sản (nếu là nhận thừa
kế, nhận quà tặng): Theo quy định hiện hành về thủ tục nhận thừa kế là “Văn Bản
phân chia di sản thừa kế” Do đó, tại tờ khai cần thay đổi nội dung này.
+ Các chỉ tiêu [36],[37],[38],[39]: Tách nội dung theo từng tiêu chí về đất

đai, nhà ở, cơng trình xây dựng theo đúng quy định các cơ quan cấp có thẩm quyền
để NNT có chỉ tiêu khai đầy đủ, chính xác, làm căn cứ cho CQT xác định nghĩa vụ
Thuế theo đúng quy định.


16
+ Chỉ tiêu [41] đến chỉ tiêu [44]: Thực hiện sắp xếp lại thứ tự nội dung cho
phù hợp với các nghĩa vụ thuế của tất cả các đồng sở hữu liên quan đến bất động
sản.
Phần B. Phần xác định giá trị bất động sản và tính thuế của cơ quan thuế trên
Tờ khai mẫu số 03/BĐS-TNCN: Cắt giảm nội dung này tại Tờ khai 03/BĐSTNCN vì đã có Thơng báo thuế của cơ quan thuế theo mẫu số 03/TB-BĐS-TNCN
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính mới

+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 đồng thời phù hợp
với các chính sách liên quan đến đất đai, nhà ở của các Cơ quan có thẩm quyền liên
quan như: Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Kinh doanh bất động sản; Nghị định số
79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở…
h) Lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
- Điểm mới: Sửa đổi mẫu tờ khai quyết tốn phí, lệ phí hiện hành để bỏ quy
định cho lệ phí vì lệ phí khơng phải quyết tốn.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Giảm thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
i) Phí thuộc ngân sách nhà nước
- Điểm mới: Sửa đổi mẫu tờ khai quyết toán phí, lệ phí hiện hành để chỉ khai
quyết tốn đối với phí thuộc NSNN vì lệ phí khơng phải quyết tốn.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng tăng thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
k) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Điểm mới: bổ sung mẫu tờ khai dùng cho hộ gia đình, cá nhân đối với
trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.



17
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Tăng thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
l) Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Giữ nguyên như hiện hành
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: khơng phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: giữ nguyên như hiện hành.
m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Bổ sung hồ sơ khai tiền thuê đất trong trường hợp NNT khơng có quyết
định hoặc hợp đồng th đất.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Tăng thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: giữ nguyên như hiện hành.
n) Tiền sử dụng đất
- Giữ nguyên như hiện hành.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: khơng phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: giữ nguyên như hiện hành.
o) Thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối
hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý
- Điểm mới: Bổ sung thêm thủ tục này tại Thông tư
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định

số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
p) Thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán
- Điểm mới: Giữ nguyên như hiện hành
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng thay đổi thủ tục hành chính.


18
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
q) Thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
- Điểm mới: Giữ nguyên như hiện hành
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng thay đổi thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
r) Thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai
- Điểm mới: Bổ sung thêm thủ tục này tại Thông tư
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Phát sinh thủ tục hành chính mới.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
s) Thuế đối với tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân
- Điểm mới: Giữ nguyên như hiện hành

- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng thay đổi thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
t) Thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thay và nộp thay cho cá nhân
- Điểm mới: Giữ nguyên như hiện hành
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng thay đổi thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14 và đảm bảo tính
pháp lý cao, đầy đủ thủ tục.
2.2. Về nội dung tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng
địa phương nơi được hưởng nguồn thu NSNN trong trường hợp người nộp
thuế hạch tốn tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại địa bàn
hành chính cấp tỉnh khác với nơi có trụ sở chính


19
Căn cứ quy định:
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giao:
“Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có
thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch tốn tập trung tại trụ
sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở
chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ
thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà
nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này”;
Khoản 2 Điều 11 Nghị định só 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:
“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh
trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định

tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ
sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp
thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp
sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp...”
Trên cơ sở nội dung tại Luật quản lý thuế, Nghị định hướng dẫn Luật Quản
lý thuế, dự thảo Thông tư hướng dẫn nội dung này như sau:
a) Quy định về Khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế (Điều 16 dự thảo
Thông tư)
Với nguyên tắc hướng dẫn quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa
vụ thuế theo quy định tại Luật, Nghị định quản lý thuế nhưng không tác động lớn
đến quy định về nơi hưởng nguồn thu theo các quy định tại các Luật thuế và các
văn bản hướng dẫn hiện hành, về nguyên tắc quy định tại Điều 15 dự thảo Thông tư
về cơ bản không thay đổi so với hiện hành, chỉ bổ sung quy định để đảm bảo thực
hiện thống nhất trong quá trình triển khai, cụ thể:
- Bỏ quy định về khai thuế vãng lai đối với trường hợp người nộp thuế hoặc
đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế có địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi
người nộp thuế hoặc đơn vị phụ thuộc có trụ sở chính thay bằng: Khai thuế, tính
thuế và nộp hồ sơ khai thuế đối với địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế quản lý
khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đối với việc khai thuế, tính
thuế và nộp hồ sơ khai thuế của địa điểm kinh doanh quy định tại khoản 2, khoản 4
Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì thực
hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính; đồng thời, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số tiền
thuế được phân bổ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Thông tư này.
- Để đảm bảo NNT cùng phát sinh khoản nộp thừa, nộp thiếu tại 02 CQT, dự

thảo bổ sung nguyên tắc việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được


20
hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền
thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế
khơng phát sinh số thuế phải nộp thì khơng phải xác định số thuế phải nộp cho các
tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
b) Quy định về Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế (Điều
17 dư thảo Thông tư)
b.1) Đối với đơn vị phụ thuộc khác tỉnh nơi NNT có trụ sở chính
- Giữ ngun quy định hiện hành trường hợp đơn vị phụ thuộc không hạch
toán riêng được hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc mà thực hiện
hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ, nộp
thuế, quyết tốn thuế.
- Cơng thức tính phân bổ:
Theo căn cứ tính thuế GTGT là doanh thu, để phân bổ số phải nộp của
từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách, tạo thuận lợi cho NNT,
cải cách thủ tục hành chính. Đồng thời, đảm bảo nguồn thu NSĐP, tránh xáo
trộn ngân sách và CQT cũng có cơ sở để quản lý. Tiêu thức phân bổ xác định
doanh thu, cụ thể:
“Số thuế GTGT phải nộp tại các tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) số
thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT của các đơn vị phụ thuộc tại tỉnh nơi được hưởng
nguồn thu ngân sách nhà nước trên tổng doanh thu chịu thuế GTGT.”
- Nộp thuế: Để đảm bảo theo dõi số nộp cho từng địa bàn hưởng nguồn thu thì
quy định NNT lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh.
b.2) Đối với địa điểm kinh doanh: NNT có địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác
với nơi người nộp thuế có trụ sở chính

- Bỏ quy định về khai thuế GTGT vãng lai tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Quy định cụ thể các trường hợp phải phân bổ só thuế phải nộp, cụ thể:
+ Địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất
+ Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
+ Hoạt động chuyển nhượng bất động sản
+ Đối với hoạt động xây dựng
- Bổ sung cơng thức tính phân bổ đối với từng trường hợp.
+ Địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất
Số thuế GTGT phải nộp tại các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà
nước bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế trên tờ khai thuế nhân
(x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT của các cơ sở sản xuất tại tỉnh nơi


21
được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước trên tổng doanh thu chịu thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện tổ chức sản xuất và tiêu thụ khép kín thì
doanh thu là giá điều chuyển nội bộ được ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
Trường hợp cơ sở sản xuất là nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh: Số thuế
GTGT phải nộp tại các tỉnh nơi có nhà máy thủy điện bằng (=) số thuế GTGT phải
nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư các hạng mục của
nhà máy thủy điện tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
+ Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé có thuế thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán tại từng tỉnh trên doanh thu bán vé có thuế thực tế của người nộp thuế.
+ Hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Giảm tỷ lệ 2% xuống còn 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt

động chuyển nhượng bất động sản
+ Đối với hoạt động xây dựng
Giảm tỷ lệ 2% xuống cịn 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với các
cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng (cấp tỉnh)
b.3)Quy định xác định thế nào là hạch tốn tập trung và tiêu thụ khép kín
Người nộp thuế hạch tốn tập trung tại trụ sở chính là người nộp thuế kê khai,
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ tại trụ sở chính, hoặc trực tiếp xuất hóa đơn tại trụ sở chính, hoặc
người nộp thuế tổ chức sản xuất tại các tỉnh khác với nơi có trụ sở chính do trụ sở
chính thực hiện tổ chức và tiêu thụ khép kín (người nộp thuế tự thực hiện hoặc thuê
bên ngoài thực hiện trên cơ sở vật chất của người nộp thuế)).
b.4) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ
Tổng cục Thuế đề xuất 02 phương án xác định doanh thu dùng để xác định
tỷ lệ phân bổ, cụ thể:
- Phương án 1: Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ lấy theo doanh
thu thực tế phát sinh của năm trước liền kề, nếu khơng có doanh thu của năm trước
thì người nộp thuế tự xác định và thực hiện ổn định cho cả năm. Cuối năm, căn cứ
doanh thu thực tế phát sinh của cả năm, người nộp thuế xác định lại tỷ lệ phân bổ,
số thuế GTGT phải nộp của từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu và lập
bảng kê phân bổ số thuế phải nộp của cả năm gửi kèm theo tờ khai thuế GTGT của
tháng 12 hoặc quý 4.
Ưu điểm: Giảm thủ tục phân bổ số thu cho địa phương của các tháng, quý
trong năm đối với người nộp thuế trong năm kê khai bổ sung nhiều lần vì số thuế
phải nộp vào NSNN của NNT đã nộp đầy đủ theo từng tháng, quý.


22
Nhược điểm: Số thu phân bổ cho từng địa phương khơng được xác định
chính xác ngay theo từng kỳ tính thuế theo tháng, quý của thuế GTGT mà phải đến
cuối năm mới được phân bổ chính xác.

- Phương án 2: Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ lấy theo doanh thu
thực tế phát sinh của từng tháng, quý. Khi người nộp thuế khai bổ sung có thay đổi
về doanh thu thì phải phân bổ lại số thu cho các địa phương.
Ưu điểm: Số thu phân bổ cho từng địa phương được xác định chính xác
ngay theo từng kỳ tính thuế theo tháng, quý của thuế GTGT.
Nhược điểm: Tăng thủ tục phân bổ số thu cho địa phương của người nộp
thuế, đặc biệt nếu trong năm có phát sinh kê khai bổ sung nhiều lần trong khi số
thuế phải nộp vào NSNN của NNT đã nộp đầy đủ theo từng tháng, quý.
Dự thảo đề xuất theo phương án 1.
c) Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán của người nộp thuế (Điều 18 dự thảo Thông tư)
Tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Bộ Tài chính quy
định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động với doanh nghiệp kinh doanh sổ xố đã có quy định NNT có hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán thực hiện phân bổ số thuế phải nộp vào ngân sách địa
phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn (điểm a, c khoản 2
Điều 6) do đó tại dự thảo Thơng tư bổ sung trường hợp phân bổ và công thức tính
phân bổ dối với NNT có hoạt động kinh doanh xổ số điện tốn.
d) Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tài nguyên đối với nhà máy sản
xuất thuỷ điện (Điều 19 dự thảo Thông tư)
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 156/2013/TT-BTC, tại dự
thảo Thông tư kế thừa quy định này.
đ) Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ mơi trường (BVMT) đối
với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ nội địa
+ Bổ sung phân bổ thuế bảo vệ môi trường cho mặt hàng xăng, dầu cho địa
phương cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của đơn vị đầu mối hoặc công ty con của
đơn vị đầu mối.
+ Căn cứ quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 15 Thông tư 156/2013/TT-BTC,
tại dự thảo Thông tư kế thừa quy định này.
e) Khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp (TNDN)
- Quy định cụ thể các trường hợp phân bổ thuế TNDN theo quy định tại Luật
thuế TNDN về địa điểm nộp thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: Đối với
cơ sở sản xuất; Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Đối với hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán.
- Về tiêu thức phân bổ đối với thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất:


23
Về cơ bản giữ như quy định hiện hành (chỉ phân bổ đối với hoạt động sản
xuất và theo tỷ lệ chi phí). Tuy nhiên, đề xuất sửa đổi về tỷ lệ phân bổ theo chi phí
thực tế phát sinh của kỳ tính thuế và khơng bao gồm chi phí nội bộ của doanh
nghiệp và chi phí của hoạt động sản xuất được hưởng ưu đãi so với hiện hành.
(Hiện hành đang quy định số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào
số liệu quyết tốn thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế
do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử
dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch tốn
phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo
số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng
ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có
thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch tốn phụ thuộc ở các địa
phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối
với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được
sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên).
Lý do: để phân bổ cho từng địa phương theo đúng số thực tế phát sinh vì
thuế TNDN chỉ phân bổ 1 lần trong năm khi quyết toán thuế nên khơng có biến
động lớn.

- Bổ sung quy định về phân bổ thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại địa phương nơi có lãi.
- Hướng dẫn rõ việc xác định tỷ lệ chi phí để phân bổ thuế TNDN đối với cơ
sở sản xuất không bao gồm chi phí nội bộ của doanh nghiệp và chi phí của hoạt
động sản xuất được hưởng ưu đãi. Đồng thời tỷ lệ chi phí được xác định hàng năm
trên cơ sở tỷ lệ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
g) Khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết tốn thuế và nộp lợi nhuận sau thuế
đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
h) Xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
cơng phải nộp cho từng tỉnh nơi có trụ sở chính và chi nhánh của người nộp thuế
i) Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu và cơ quan thuế trên địa bàn được hưởng
khoản thu được phân bổ (Điều 24 dự thảo Thông tư)
Tại dự thảo quy định cụ thể về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu và cơ quan thuế
trên địa bàn được hưởng khoản thu được phân bổ, cụ thể:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế là cơ quan thuế được ghi
trên thông báo cấp mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã hoặc mã số thuế do cơ
quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp.


24
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi được hưởng khoản thu ngân sách nhà
nước được phân bổ là cơ quan thuế quản lý các khoản thu theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và
Error: Reference source not found, Thơng tư này.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người
nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế nhưng không phải là cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Thay thế thủ tục khai thuế vãng lai bằng thủ tục
nộp bảng kê phân bổ.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, phân định rõ
trách nhiệm quản lý thuế của từng cơ quan thuế đảm bảo quản lý chặt chẽ, đầy đủ
nghĩa vụ thuế của NNT, đồng thời khắc phục những bất cập của chính sách hiện
hành.
3. Về phân loại đối tượng và phương pháp tính thuế đối với cá nhân
kinh doanh, hộ kinh doanh
- Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động
đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế
theo phương pháp kê khai.”
- Tại điểm c khoản 5 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định:
“c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân khơng trực tiếp khai
thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu
của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý
thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh
doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác
kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá
nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với
tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế
hợp tác kinh doanh theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, dự thảo Thông tư hướng dẫn những nội dung
chính về nguyên tắc khai thuế, tính thuế đối với 06 trường hợp như sau:
“Điều 21. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

1. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Hộ khai thuế ổn định)
2. Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh


25
3. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán)
4. Cá nhân cho thuê tài sản
5. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp
6. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân”
Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: kể từ thời điểm hiệu lực của Luật Quản lý thuế số
38/2020/QH14 và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì các quy định về cá nhân
kinh doanh về cơ bản đã có nhiều thay đổi trong cách phân loại đối tượng, phương
pháp tính thuế, xác định trách nhiệm của các tổ chức có liên quan. Do có nhiều nội
dung mới nên tại Thơng tư cần phải hướng dẫn rõ về việc phân loại cá nhân kinh
doanh, hộ kinh doanh theo 06 nhóm để áp dụng phương pháp tính thuế khác nhau,
xác định cụ thể trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo
quy định mới.
4. Về căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
- Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
quy định:
“Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”
Căn cứ các quy định nêu trên, tại dự thảo Thông tư hướng dẫn những nội
dung chính về căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh như sau:
“Điều 22. Căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá

nhân kinh doanh
1. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
2. Niêm yết công khai lần thứ nhất
3. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
4. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
5. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
6. Niêm yết công khai lần thứ hai
7. Các trường hợp giảm thuế khoán
8. Quản lý, sử dụng biên lai thuế đối với hộ khoán”
Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Khơng phát sinh thủ tục hành chính.


×