Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế Việt Nam – cách tiếp cận từ mô hình cân bằng tổng thể dạng động (DCGE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.88 KB, 11 trang )

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

TÁC ĐỘNG CỦA GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM – CÁCH TIẾP CẬN TỪ MƠ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG
THỂ DẠNG ĐỘNG (DCGE)
Nguyễn Thị Hương
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Việt Nam đã hội nhập sâu và mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới sau gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO) cũng như thực hiện các cam kết thương mại song phương và đa phương với các nước. Trong đó,
việc tiếp tục giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình cam kết sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình
sản xuất của các ngành nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bài viết vận dụng mơ hình cân bằng tởng thể
động (DCGE) với dữ liệu Ma trận hạch tốn xã hội Việt Nam 2012 (VSAM2012) mô phỏng tác động của
giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình đến nền kinh tế Việt Nam. Kết quả mô phỏng cho thấy việc cắt giảm thuế
nhập khẩu làm cho cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
tăng trưởng dương cả trong ngắn hạn và dài hạn, thặng dư thương mại và gia tăng phúc lợi Hộ gia đình.
Đặc biệt, các ngành thâm dụng vớn có cơ hội phát triển hơn là các ngành thâm dụng lao động.
Từ khóa: cơ cấu ngành, nhập khẩu, xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tăng trưởng kinh tế.
1. Giới thiệu
Kể từ khi thực hiện chính sách đởi mới, Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế và thực hiện các cam
kết thương mại q́c tế. Mặc dù có những thay đổi vượt bậc trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam
vẫn còn được bảo hộ khá cao. Q trình hội nhập kinh tế q́c tế của Việt Nam được đánh dấu bằng các sự
kiện gia nhập các tổ chức quốc tế và ký kết các hiệp định kinh tế và thương mại, bao gồm: gia nhập ASEAN
(1995), APEC (1998), kí kết hiệp định thương mại Việt Mỹ (2000), gia nhập WTO (2007), ký kết các hiệp
định kinh tế và thương mại song phương và đa phương với các nước và gần đây nhất là Hiệp định đới tác
kinh tế chiến lược xun Thái Bình Dương TPP (2015). Mục tiêu chính của các sự kiện này là xóa bỏ các
loại thuế và rào cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên. Mặc dù có những thay
đởi vượt bậc trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn được bảo hộ. Vậy, việc tiếp tục giảm
thuế nhập khẩu sẽ tác động như thế nào đến hoạt động sản xuất của các ngành, tăng trưởng kinh tế, ngân
sách và phúc lợi Hộ gia đình?
Trong thời gian qua, có rất nhiều nghiên cứu phân tích tác động của giảm thuế nhập khẩu đến tăng


trưởng và phát triển kinh tế. Các nghiên cứu này đã sử dụng mơ hình kinh tế lượng và mơ hình cân bằng tởng
thể (CGE) trong phân tích thực nghiệm và mô phỏng tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế. Đới
với mơ hình Kinh tế lượng, việc xây dựng mơ hình khơng q phức tạp nhưng địi hỏi nhiều dữ liệu, mỗi
biến sớ cần chuỗi dữ liệu thời gian đủ dài để tính tốn, xử lý. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc thu
thập chuỗi dữ liệu thời gian còn nhiều bất cập nên kết quả nghiên cứu có nhiều hạn chế (Tào Thị Hồng Anh,
2007). Hơn nữa, các mơ hình kinh tế lượng khơng cho phép phân tích cơ chế tác động và biểu diễn mối quan
hệ đa dạng, phức tạp giữa các ngành, các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, ít được sử dụng trong nghiên
cứu dự báo (Lê Q́c Phương và Đặng Huyền Linh, 2009). Trong khi đó, mơ hình CGE cho phép mơ tả chi
tiết nền kinh tế theo từng ngành và biểu diễn mối liên hệ giữa các ngành bằng hệ thớng các phương trình tốn
học. Mơ hình CGE được xem là mơ hình phù hợp nhất để nghiên cứu tác động của các chính sách kinh tế nói
chung và chính sách thuế nói riêng đến nền kinh tế cũng như cơ cấu kinh tế của một nước (Shoven and
Whalley, 1984). Tuy vậy, các nghiên cứu tại Việt Nam đến thời điểm hiện nay chủ yếu sử dụng mơ hình
22


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
CGE dạng tĩnh. Để có thể mơ phỏng và dự báo tác động giảm thuế suất theo lộ trình đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong dài hạn, mơ hình DCGE có nhiều ưu việt nởi trội (CIEM,2012).

Bài viết này sử dụng DCGE với bộ dữ liệu Ma trận hạch toán xã hội Việt Nam năm 2012
để phân tích tác động của việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu đến các ngành kinh tế, tăng trưởng kinh
tế, cán cân thương mại, ngân sách Nhà nước và phúc lợi Hộ gia đình cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Điểm cân bằng ban đầu được so sánh với điểm cân bằng sau “cú shock thuế suất” để đo lường tác động
của việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình cam kết. Kết quả phân tích giúp cho nhà quản lý kinh tế
vĩ mơ có cái nhìn tởng thể về những tác động của việc giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế Việt Nam. Đây
là cơ sở để Chính phủ thay đổi thuế suất các sắc thuế khác và lựa chọn các chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp
cho từng ngành, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ởn định nguồn thu ngân sách và gia tăng phúc lợi Hộ
gia đình.
Bài viết trình bày cơ chế tác động của giảm thuế suất thuế nhập khẩu đến nền kinh tế, cấu trúc cơ bản
của mơ hình DCGE, dữ liệu cho mơ hình, xây dựng kịch bản mơ phỏng giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình

cam kết của Việt Nam. Ći cùng là thực hiện mơ phỏng, phân tích đánh giá tác động của việc giảm thuế
nhập khẩu đến cơ cấu ngành, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại, ngân sách và phúc lợi Hộ gia đình và
một sớ hàm ý chính sách.
2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế
Việc cắt giảm thuế quan mang lại cơ hội cho quốc gia đang phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả trên cơ sở phát huy các ngành có lợi thế (World
Bank, 2002) (Krueger, 1997). Xóa bỏ hàng rào thuế quan trong khuôn khổ các hiệp định FTA đã được kiểm
chứng có tác động tích cực đới với các ngành khuyến khích xuất khẩu và cản trở phát triển các ngành bảo hộ
nhập khẩu (Santos‐Paulino & Thirlwall, 2004).
Từ thập niên 2000, khi Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các
hiệp định thương mại tự do, đã có một sớ các nghiên cứu về sự tác động của việc cắt giảm thuế quan đến
tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, và các vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mơ như việc làm, tiền lương và bất
bình đẳng thu nhập. Nguyễn Mạnh Tồn (2005) đã phát triển một mơ hình CGE động cho nền kinh tế Việt
Nam dựa trên dữ liệu I/O năm 2000 và SAM 1999 nhằm phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến
phân phối thu nhập ở Việt Nam, Trương Bá Thanh (2009) ứng dụng mơ hình CGE tĩnh đánh giá mới quan hệ
giữa tự do hóa thương mại và thay đởi cơ cấu kinh tế theo ngành của kinh tế Việt Nam, sử dụng bảng I/O
2000, kết hợp với SAM 1999 và các nguồn số liệu khác. Phát hiện từ việc mô phỏng xác định các ngành
thâm dụng lao động sẽ nhiều lợi thế trong khi đó các ngành thâm dụng vớn và được bảo hộ cao sẽ gặp nhiều
khó khăn. David Vanzetti & Phạm Lan Hương (2006), Cassing & cộng sự (2010), Dordi & cộng sự (2015),
Nguyễn Đức Thành & Nguyễn Thị Thu Hằng (2015) sử dụng mơ hình cân bằng tởng thể GTAP nhằm mơ
phỏng q trình đởi mới chính sách thương mại và các hiệp định FTA. Kết quả nghiên cứu cho thấy những
thay đổi phần lớn xảy ra trong ngành dệt may và dịch vụ. Với các tiếp cận tương tự, Viện Chiến lược Phát
triển (2008) ứng dụng mơ hình MIRAGE tập trung đánh giá tác động của việc cắt giảm mức thuế quan hợp
nhất đến cơ cấu kinh tế, hoạt động sản xuất và thương mại. Kết quả mô phỏng cho thấy, việc cắt giảm thuế
quan khi Việt Nam gia nhập WTO làm cho sản xuất các ngành may mặc, da giày, điện tử sẽ mở rộng, đồng
thời tác động tích cực tới ngành chăn ni và sản xuất sản phẩm cơ khí; trong khi đó, qui mô sản xuất ngành
nông lâm sản; chè, hạt tiêu, cà phê giảm.
2.2. Cơ chế tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế
Việc giảm thuế nhập khẩu tác động đến cơ cấu ngành kinh tế được thực hiện theo một cơ chế rất phức

tạp, thông qua nhiều mối quan hệ ràng buộc và tác động qua lại, lan truyền qua nhiều khâu, nhiều vòng cho
đến khi nền kinh tế đạt được cân bằng mới trong dài hạn. Trước hết, cắt giảm thuế nhập khẩu một hàng hóa
sẽ làm giảm giá bán và tăng cầu đối với mặt hàng đó trong ngắn hạn, đồng thời làm giảm cầu đới với các mặt
23


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
hàng thay thế và tăng cầu các mặt hàng bổ sung. Người tiêu dùng sẽ có khuynh hướng tăng sử dụng hàng
nhập khẩu, thay vì trước đây sử dụng hàng hóa đó được sản xuất trong nước. Do vậy, những ngành được bảo
hộ cao sẽ gặp nhiều khó khăn và có khả năng phải cắt giảm sản lượng. Bên cạnh đó, các ngành trước đây ít
được bảo hộ sẽ được hưởng lợi do các nước đối tác cũng dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với sản phẩm của
các ngành này, nên sẽ có nhiều cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu. Cắt giảm thuế nhập khẩu còn tác động trực
tiếp đến ngân sách của chính phủ, giá các yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất, làm thay đởi chi phí sản
xuất và giá bán của các ngành. Chính phủ có thể phải thay đởi các chính sách, trong đó có chính sách thuế để
đảm bảo ởn định nguồn thu. Doanh nghiệp sẽ phải thay đổi chiến lược sản xuất, đầu tư trong ngắn hạn và dài
hạn, điều chỉnh nhu cầu về lao động, vốn và các nguồn lực khác cho sản xuất để tới đa hóa lợi nhuận. Ngoài
ra, đầu tư nước ngoài, vay nợ, xuất khẩu và nhập khẩu cũng có sự thay đởi, dẫn đến có sự thay đởi tỷ giá trên
thị trường ngoại hới. Thay đổi giá tương đối trên các thị trường sẽ điều chỉnh tỷ lệ tiết kiệm cũng như cơ cấu
tiêu dùng của hộ gia đình và chính phủ, đầu tư của doanh nghiệp, sản lượng sản xuất của từng ngành, dịch
chuyển lao động, vốn và đất đai sang các ngành có lợi thế - tạo ra hiệu ứng lan tỏa cho toàn bộ nền kinh tế.
Các nguồn lực được giải phóng từ ngành ít hoặc khơng cịn lợi thế sẽ chuyển dịch đến các ngành có lợi thế
phát triển.
2.3. Cấu trúc cơ bản của mơ hình DCGE
Mơ hình CGE có nền tảng vững chắc dựa trên lý thuyết cân bằng kinh tế Walrasian. Theo đó, các chủ
thể trong nền kinh tế kinh tế ln tìm cách tới đa hóa lợi ích của mình, tạo ra cơ chế ràng buộc, phụ thuộc lẫn
nhau, thu nhập của chủ thể này chính là chi phí/ chi tiêu của chủ thể khác, khơng có một chủ thể nào có
quyền lực tuyệt đới trên thị trường mà phụ thuộc lẫn nhau để tồn tại và phát triển; cung - cầu trên các thị
trường quyết định mức giá cả của hàng hóa, lao động và chi phí sử dụng vớn làm cho nền kinh tế ln có
khuynh hướng trở về trạng thái ởn định, cân bằng. Về ngun lý, mơ hình CGE thiết lập các giới hạn (ràng
buộc) về thu nhập/tiêu dùng và nguồn lực sử dụng, nhằm bảo đảm rằng các hộ gia đình, chính phủ chỉ có thể

chi tiêu trong phạm vi ngân sách/ thu nhập của mình và các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất không
thể vượt quá tổng nguồn lực sẵn có. Chính các ràng buộc về nguồn lực và ngân sách trong q trình tới đa
hóa lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế đã thiết lập nền tảng cho việc phân tích lợi ích của các chủ thể
kinh tế trên các cân bằng thị trường thông qua sự liên kết.

24


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hình 1. Cấu trúc cơ bản của mơ hình DCGE
Theo mơ hình này, nền kinh tế ban đầu được giả định đang ở vị trí cân bằng, nghĩa là với thuế suất và
mức giá cả hiện tại, tổng cung trên tất cả các thị trường đang ở thế cân bằng với tởng cầu của nó. Dưới tác
động của các kịch bản thay đổi về thuế suất, nền kinh tế sẽ dịch chuyển từ điểm cân bằng cũ sang điểm cân
bằng mới. Tại điểm cân bằng mới của nền kinh tế có thể ước lượng được sự thay đổi của các ngành, tính tốn
được những ảnh hưởng lên từng ngành nói riêng và lên tồn bộ nền kinh tế nói chung. Đới với mơ hình
DCGE, nền kinh tế khơng chỉ hướng đến cân bằng trong ngắn hạn mà còn chỉ ra xu hướng dịch chuyển theo
thời gian để hướng đến cân bằng trong dài hạn.
Mơ hình CGE được sử dụng để tính tốn trong nghiên cứu này là mơ hình động, chuẩn cho nền kinh tế
mở, qui mô nhỏ, chấp nhận giá và cạnh tranh theo định hướng thị trường. Cấu trúc lý thuyết của mơ hình
được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu của Dervis et al.(1982), Vargas & F.Schreiner et al. (1999), Hosoe
(2001); Chen (2004) và Tồn (2005).
Mơ hình bao gồm ba khối cân bằng: Khối cân bằng động, khối cân bằng tạm thời và khối cân bằng dài
hạn, cho phép mô phỏng hoạt động và mối quan hệ trong dài hạn của năm thực thể chủ yếu của nền kinh tế:
doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, hoạt động đầu tư và phần còn lại của thế giới (ROW) (Hình 1). Trong
mơ hình, có l thị trường lao động, n thị trường hàng hóa và một thị trường ngoại hối. Tổ hợp giá cân bằng
được xác định khi tất cả các thị trường đạt được trạng thái cân bằng.
2.4. Dữ liệu
Dữ liệu cho mơ hình DCGE trong nghiên cứu này là Ma trận hạch toán xã hội Việt Nam năm 2012
(VSAM2012).
Bảng 1. Bảng SAM vĩ mô Việt Nam năm 2012 (đvt: 1000 tỷ VND)


Ngành
kinh tế
Ngành

sản phẩm
Nhân tố
sản xuất

sản phẩm

Nhân
tố SX

Hộ gia Nhà
đình
nước

2,014

192

Nước
ngồi

882

2,597

2,889

2,602

75
665

308

70

2,418
11,575

2,837

10

675
665

690

9,087

11,575

160

287

Tiết kiệm

Nước ngồi

Tổng
thu

2,889

Nhà nước

Tổng chi

Đầu


9,087

5,890

Hộ gia đình

Thuế

Thuế

9,087

kinh tế
Ngành

Ngành


408

-216

133
2,889

2,837

882
2,551

675

665

882

2,551
Nguồn: CIEM (2016)

Lý thuyết về hạch toán xã hội do Richard Stone khởi xướng, sau đó được Pyatt và Thorbecke hồn
thiện. Ma trận hạch tốn xã hội (SAM) đã được quan tâm ở các nước đang phát triển vào những năm 1970.
SAM cung cấp bức tranh tổng thể về nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định; cho phép nghiên cứu
tồn diện hơn các mới quan hệ sản xuất - phân phối - tiêu dùng trong nền kinh tế (Thorbecke, 2005). Tại Việt
25


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Nam, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (the Central Institution for Economic Management CIEM) đã phối hợp với các tổ chức quốc tế dưới sự hỗ trợ của cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (Danish
International Development Agency - DANIDA) xây dựng và công bố các bảng SAM Việt Nam các năm
1999, 2000, 2003, 2007, 2011, 2012.
VSAM2012 sử dụng trong nghiên này được chi tiết theo 63 ngành kinh tế, 7 nhân tố sản xuất (6 nhân
tố lao động, 1 nhân tớ vớn), 20 nhóm Hộ gia đình.
2.5. Kịch bản mơ phỏng
Dưới tác động của tự do hóa thương mại nói chung, các hàng rào thuế quan phải dần được gỡ bỏ theo
lộ trình cam kết. Thuế suất thuế nhập khẩu trung bình năm cơ sở (năm 2012) của từng ngành được tính bằng
giá trị thuế nhập khẩu trên giá trị nhập khẩu và được trình bày trên bảng 2.
Bảng 2. Thuế suất thuế nhập khẩu (%) các ngành

Mã ngành
Thuế suất
Mã ngành
Thuế suất

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C8


C9

C10

C11

C12

C13

5,0

8,6

0,2

5,1

1,3

9,4 43,9 24,3

3,0

1,0

1,6

1,7


1,3

C14

C15

C16

C17

C18 C19 C20 C21 C22 C23

C24

C25

1,4

8,9

8,9

0,3

0,0

0,0

7,3


0,0

C7

0,0

0,0

0,0

0,0

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ VSAM2012
Có thể thấy rằng, việc nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng bị hạn chế nhiều hơn so với việc nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và đầu tư cơ bản. Đồ uống, thuốc lá, chế biến thủy sản, dệt may, giày da
cũng còn chịu mức thuế suất cao.
Trong xu thế hội nhập, thuế suất các mặt hàng nhập khẩu có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể:
Theo kết quả đàm phán thuế quan trong WTO của Việt Nam được VCCI, 2010 tởng hợp thì: Sớ dịng
thuế có cam kết là 10.600 dịng và mức giảm thuế bình qn tồn biểu thuế khoảng 23% (từ mức là 17,4%
năm 2006 x́ng cịn 13,4%). Trong đó: Sớ dịng thuế cam kết giảm khoảng 3.800 dịng thuế (chiếm 35,5%
sớ dịng của biểu thuế); nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện, điện tử, thịt (lợn, bị), phụ phẩm. Sớ dịng
thuế giữ ở mức thuế hiện hành (cam kết không tăng thêm): khoảng 3.700 dịng (chiếm 34,5% sớ dịng của
biểu thuế). Sớ dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng
thuế (chiếm 30% sớ dịng của biểu thuế), chủ yếu là đới với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hố chất,
một số phương tiện vận tải.
Theo VCCI (2015), Việt Nam đã ký kết 10 FTA song phương và đa phương (tính đến năm 2015);
trong đó, có 2 Hiệp định mới ký kết trong tháng 5/2015 là FTA giữa Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) và
FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (VCUFTA). Năm 2015 cũng là năm khởi đầu của lộ trình cắt
giảm thuế quan ở mức cao nhất và tiến tới thực hiện cam kết cuối cùng về xóa bỏ thuế suất thuế nhập khẩu

trong các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết; bao gồm: Hiệp định ATIGA vào năm
2018, ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) năm 2020 và ASEAN - Hàn Q́c (AKFTA) năm 2021. Lộ trình cắt
giảm thuế quan trong các FTA đều được cam kết thực hiện trong vòng 10 năm cho từng giai đoạn và được
quy định cụ thể đối với từng hiệp định (VCCI, 2015).
Riêng cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho các nước trong Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ
cam kết xóa bỏ gần 100% sớ dịng thuế, theo đó: 65,8% sớ dịng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có
hiệu lực; 86,5% sớ dịng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% sớ dịng
thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực; các mặt hàng cịn lại cam kết xố bỏ
thuế nhập khẩu với lộ trình xóa bỏ thuế tới đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan (Kim Thủy,
2015).

26


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Trong các Hiệp định thương mại đã ký kết, các mặt hàng được giảm thuế suất được chi tiết theo ngành
hẹp (theo từng loại sản phẩm). Tuy nhiên, trong VSAM2012 ngành được gộp thành 63 ngành sản phẩm. Bên
cạnh đó, mỗi Hiệp định ký kết lại giảm thuế suất cho các sản phẩm khác nhau và thời gian hiệu lực khác
nhau. Lộ trình giảm thuế của các hiệp định cũng khác nhau, do đó, trong nghiên cứu này, tác giả giả định là
tất cả các dòng thuế sẽ tiến tới mức cuối cùng 0%. Cho nên, kịch bản giảm thuế suất thuế nhập khẩu sẽ được
xây dựng như sau: Thuế suất thuế nhập khẩu sẽ giảm dần về 0% đến năm 2025, giả định các loại thuế cịn
lại khơng đổi.
3. Kết quả mô phỏng và bàn luận
3.1. Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế
Giảm thuế suất thuế nhập khẩu làm GDP tăng 7,87% trong dài hạn, GDP nông nghiệp giảm 6,67%,
GDP công nghiệp tăng 13,73%, GDP dịch vụ tăng 6,4%. Mặc dù GDP của nhóm ngành dịch vụ có tăng
nhưng khơng theo kịp sự tăng lên mạnh mẽ về GDP trong nhóm ngành cơng nghiệp nên làm cho tỷ trọng
GDP nhóm ngành dịch vụ trong tồn nền kinh tế có xu hướng giảm nhẹ. Chính sự tăng giảm khơng đều về
GDP trong các nhóm ngành mà làm cho cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng
nhóm ngành cơng nghiệp 2,54 điểm % (từ 46,75% lên 49,29%) và giảm tỷ trọng nhóm ngành nơng nghiệp và

dịch vụ tương ứng là 2,02 điểm% (từ 14,97% xuống 12,95%) và 0,52 điểm % (từ 38,28% xuống 37,76%)
(Bảng 3). Trong nhóm ngành cơng nghiệp, có sự tăng lên mạnh mẽ GDP ngành sản xuất thiết bị phụ tùng
(tăng 138,83%) làm tăng mạnh tỷ trọng ngành này trong nền kinh tế (từ 4,38% lên 9,70%) . Điều này khẳng
định được vai trị của nhóm ngành chế tạo trong nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế sẽ dần chuyển dịch theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Có thể nhận thấy rằng, với kịch bản giảm thuế nhập khẩu, các ngành thâm dụng vớn có cơ hội phát
triển hơn là các ngành thâm dụng lao động. Kết quả này có các điểm khác biệt so với nghiên cứu trước đây
của Nguyễn Mạnh Toàn (2005), David Vanzetti & Phạm Lan Hương (2006), Cassing & cộng sự (2010),
Dordi & cộng sự (2015), Nguyễn Đức Thành & Nguyễn Thị Thu Hằng (2015). Sự khác biệt về kết quả
nghiên cứu này là do: (1) thuế suất thuế nhập khẩu hiện nay đã giảm mạnh so với trước đây nên mức độ tác
động của việc giảm thuế suất không nhiều, (2) các ngành thâm dụng lao động khơng cịn lợi thế về lao động
giá rẻ mà chịu áp lực của việc tăng chi phí tiền lương; trong khi đó các ngành thâm dụng vớn hưởng lợi do
máy móc thiết bị nhập khẩu rẻ hơn khi giảm thuế nhập khẩu.
Bảng 3. Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến GDP



Ngành

Tốc độ tăng GDP (%)
Ngắn hạn

Dài hạn

Cơ cấu GDP (%)
Năm gốc Ngắn hạn

Dài hạn

C1


Nông nghiệp
Trồng trọt

-0,33
-1,10

-6,67
-9,93

14,97
9,49

14,83
9,34

12,95
7,93

C2
C3
C4

Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Thủy sản

2,72
-6,88
1,03


2,58
-26,55
0,68

2,30
0,50
2,67

2,35
0,46
2,68

2,19
0,34
2,49

C5
C6
C7
C8
C9

Công nghiệp
CN khai thác
Chế biến thủy sản
Đồ uống
Thuốc lá
CB thực phẩm


0,35
-0,38
-3,40
2,81
1,33
-1,77

13,73
0,76
-6,43
3,26
-10,23
-10,31

46,75
7,27
0,82
1,07
0,16
3,25

46,65
7,21
0,78
1,10
0,16
3,18

49,29
6,80

0,71
1,03
0,13
2,71

-5,08

-14,28

1,75

1,66

1,39

C10 CN hóa chất

27


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

C11 Luyện kim

-1,33

7,68

2,51


2,47

2,51

-2,80
-3,61
7,42
-2,37
-1,86
2,09
0,36
8,25

138,93
-19,10
5,01
-3,24
-7,41
6,48
1,14
15,93

4,38
1,07
1,74
4,44
2,96
3,20
6,45
5,66


4,24
1,02
1,86
4,31
2,89
3,25
6,44
6,10

9,70
0,80
1,69
3,99
2,54
3,16
6,05
6,09

C12
C13
C14
C15
C16
C17
C18
C19

Sản xuất thiết bị phụ tùng
Sản xuất Sp dầu mỏ

Ơ tơ, xe máy
Dệt may
Giày da
Điện, nước, ga
Các SP cơng nghiệp khác
Xây dựng

C20
C21
C22
C23
C24
C25

Dịch vụ
Bán buôn, bán lẻ
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải
Tài chính
Các dịch vụ kinh doanh khác
Dịch vụ cơng

1,17
0,15
0,64
1,13
0,82
2,51
1,38


6,40
10,47
1,92
8,69
2,93
5,93
4,60

38,28
9,67
2,74

38,51
9,63
2,75

3,80
4,20
8,18
9,69

3,82
4,21
8,33
9,77

37,76
9,91
2,59
3,83

4,01
8,03
9,39

Tổng

0,56

7,87

100,00

100,00

100,00

Nguồn: Kết quả mơ phỏng từ mơ hình
3.2. Tác động của giảm thuế suất thuế nhập khẩu đến nhập khẩu, xuất khẩu
Khi thuế suất thuế nhập khẩu giảm xuống, nhập khẩu sẽ tăng. Tuy vậy, điều này không phải lúc nào
cũng dẫn đến thâm hụt thương mại mà còn phụ thuộc vào xuất khẩu. Có nhiều yếu tớ ảnh hưởng đển xuất
khẩu: (1) giá một số mặt hàng nhập khẩu giảm xuống giúp giảm chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng
năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu; (2) các đối tác FTA cũng cắt giảm thuế quan, nên cũng sẽ gia tăng
nhập khẩu từ các nước này (một phần nhu cầu gia tăng này sẽ được hàng xuất khẩu của Việt Nam đáp ứng).
Cắt giảm thuế quan dự báo sẽ gây nên nhiều thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp, GO nông nghiệp
giảm, xuất khẩu giảm mạnh và nhập khẩu ngày càng tăng (Bảng 4). Như vậy, kết quả này là trùng hợp với
các nghiên cứu định lượng cũng sử dụng mơ hình CGE của Nguyễn Chân & Trần Kim Dung (2001), David
Vanzetti & Phạm Lan Hương (2006) và Viện chiến lược phát triển (2008).
Cùng với sự tăng lên về kết quả sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, giá trị xuất khẩu trong lĩnh vực
này cũng tăng mạnh trong dài hạn (38%); trong đó, có sự đóng góp đáng kể của ngành sản xuất thiết bị phụ
tùng (tăng 180,76%), ngành luyện kim (tăng 9,26%), ô tô xe máy (tăng 6,26%). Do các ngành này sử dụng

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào được nhập khẩu với chi phí thấp hơn làm giảm giá thành sản xuất
của các sản phẩm, trong đó có sản phẩm xuất khẩu, điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm xuất khẩu.
Theo kịch bản giảm thuế nhập khẩu, trong dài hạn, tốc độ tăng xuất khẩu (28,02%) cao hơn tớc độ
tăng nhập khẩu (26,3%); vì vậy, có thể nói rằng Việt Nam càng hội nhập thì càng có khả năng thặng dư
thương mại và có thể đạt được mục tiêu về tăng trưởng xuất, nhập khẩu như đã đề ra trong “Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến 2030” là phải tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ
2021-2030 về xuất khẩu và tăng trưởng dưới 10% về nhập nhẩu (Bộ Công Thương, 2011).
Như vậy, giảm thuế nhập khẩu có tác động rất mạnh lên tăng trưởng xuất khẩu một số ngành sản xuất
tại Việt Nam, nhưng có thể làm tăng nhập khẩu trên diện rộng, đới với mọi loại hàng hóa. Điều này, một mặt
đem lại lợi ích lớn cho người tiêu dùng Việt Nam thông qua việc được tiêu dùng hàng hóa giá rẻ hơn, chất
28


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
lượng tốt hơn, nhưng mặt khác, cũng cảnh báo sự cạnh tranh gay gắt hơn trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
tại Việt Nam.
Tóm lại, việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong
ngắn hạn và dài hạn, nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp; giảm tỷ
trọng nông nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng dịch vụ giảm nhưng sản lượng trong lĩnh vực này có xu hướng tăng
lên; trong đó, các ngành dịch vụ đóng vai trị động lực trong nền kinh tế tăng mạnh. Điều đó cho thấy nền
kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực trong xu thế hội nhập; cơ cấu ngành khơng cịn thiên về các dịch vụ
truyền thống. Trong công nghiệp, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất đã phát huy được vai trò chủ lực và
phát triển, nhất là ngành sản xuất máy móc thiết bị. Kết quả giảm thuế nhập khẩu cũng hàm ý rằng, cơng
nghiệp Việt Nam khơng cịn dựa vào những ngành thâm dụng lao động và chế biến giản đơn mà dần chuyển
sang nền cơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa trong quá trình hội nhập.
Bảng 4. Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nhập khẩu, xuất khẩu

NN
C1

C2
C3
C4
CN
C5
C6
C7
C8
C9
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C16
C17
C18
C19
DV
C20
C21
C22
C23
C24

Nhập khẩu
Xuất khẩu
% tăng
Cơ cấu (%)

% tăng
Cơ cấu (%)
Ngắn
Dài
Năm
Ngắn
Dài Ngắn
Dài
Năm
Ngắn
Dài
hạn
hạn
gốc
hạn
hạn hạn
hạn
gốc
hạn
hạn
2,27
4,09
8,42
8,41
6,94
-5,30 -25,06
5,89
5,69
3,45
2,89

4,85
3,48
3,50
2,89
3,65
3,47
1,80
-7,00 -36,88
4,05
6,16
0,56
0,57
0,47
-0,25 -0,25
0,12
0,12
0,09
1,53
3,17
4,35
4,32
3,55
-6,50 -19,12
0,57
0,54
0,36
5,34 13,82
0,02
0,02
0,02

-1,27 -1,32
1,55
1,57
1,20
2,21 29,69
85,46
85,34 87,76
-1,56 38,00
79,11
79,48 85,27
3,07
7,84
3,07
3,09
2,62
-0,55 -0,12
9,62
9,77
7,51
0,48
0,51
0,47
4,84
4,77
3,48
8,77 23,67
-3,45 -7,96
11,62 30,67
0,04
0,05

0,05
-2,48 -2,14
0,76
0,76
0,58
10,74 31,17
0,23
0,25
0,24
-1,87 -3,69
0,21
0,21
0,16
6,29 16,67
5,07
5,27
4,69
-2,13 -8,24
10,66
10,65
7,64
0,44
4,33
11,81
11,59
9,76
-1,77 -4,91
1,44
1,44
1,07

1,47 14,86
13,40
13,28 12,18
-1,72
9,26
3,50
3,51
2,99
180,7
2,57 85,52
22,52
22,57 33,08
-0,85
17,52
17,73 38,42
6
1,31
4,40
11,23
11,12
9,28
-0,23
2,01
0,07
0,07
0,06
9,83 17,45
1,80
1,93
1,68

-2,78
6,25
1,01
1,00
0,84
-0,46
0,96
7,40
7,19
5,91
-1,66
0,11
11,99
12,03
9,37
1,15 -0,58
1,13
1,11
0,89
-2,27 -11,38
7,10
7,09
4,92
6,11 13,50
0,12
0,12
0,11
-3,24 -3,45
0,02
0,02

0,01
3,71 20,06
7,16
7,25
6,80
-1,36
1,61
10,36
10,43
8,23
9,63
0,00
0,00
0,00
0,00
1,38
0,00
0,00
0,00
0,00
4,52
9,54
6,12
6,25
5,31
-3,22 -3,76
15,01
14,82 11,28
3,38 16,69
0,05

0,05
0,04
-5,18 -6,35
5,33
5,16
3,90
5,91
7,65
0,69
0,71
0,59
-2,17 -3,23
3,94
3,94
2,98
3,60
7,86
0,64
0,65
0,55
-1,68
1,66
3,86
3,87
3,07
3,73
7,14
2,25
2,28
1,91

-3,18 -5,04
0,65
0,64
0,48
4,51 10,96
0,83
0,85
0,73
-2,55 -5,69
0,28
0,28
0,21
29


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

C25
NK
T

5,40

13,29

1,67

1,72

1,50


-2,97 -12,00

0,94

0,93

0,65

2,36

26,30

100

100

100

-2,03

100

100

100

28,02

Nguồn: Kết quả mơ phỏng từ mơ hình


3.3. Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến ngân sách Nhà nước và phúc lợi Hộ gia đình
Thuế nhập khẩu giảm làm cho ngân sách giảm là điều không thể tránh khỏi (giảm 1,44% trong ngắn
hạn). Tuy nhiên, giảm thu thuế nhập khẩu lại đi kèm với gia tăng kim ngạch thương mại và mở rộng kinh tế,
từ đó lại tạo điều kiện tăng thu từ các sắc thuế khác. Cho nên, trong dài hạn tuy rằng giảm thuế nhập khẩu
nhưng ngân sách tăng 3,97%. Kết quả ngân sách tăng là do tăng nguồn thu từ các sắc thuế khác: thuế GTGT
tăng 19,33%, thuế TNDN tăng 12,40%, thuế TNCN tăng 8,18%. Nguồn thu từ thuế TNDN, thuế GTGT
chiếm trên 80% thu ngân sách Nhà nước (tính tốn từ VSAM2012), vì vậy, tăng thu từ các sắc thuế này có
thể bù đắp khoản thuế nhập khẩu giảm do hội nhập.
Bảng 5. Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến Ngân sách và phúc lợi

Ngắn hạn
Thu ngân sách từ thuế

Tốc độ tăng (%)
Dài hạn
-1,14

3,97

-18,39

-100,00

- Thuế giá trị gia tăng

0,38

19,33


- Thuế thu nhập doanh nghiệp

0,81

12,40

- Thuế thu nhập cá nhân

1,21

8,18

-

2,71

- Thuế nhập khẩu

Phúc lợi Hộ gia đình

Nguồn: Kết quả mơ phỏng từ mơ hình
Việc thay đởi thuế suất thuế nhập khẩu có nhiều khả năng gây ra bất bình đẳng về thu nhập và sự biến
đởi trong phúc lợi hộ gia đình. Do đó, nghiên cứu tiến hành kiểm tra tác động của việc thay đổi thuế suất
thuế nhập khẩu đến phúc lợi hộ gia đình. Kết quả cho thấy, trong dài hạn, phúc lợi hộ gia đình tăng (2,71%).
4. Kết luận và hàm ý chính sách
Sử dụng mơ hình CGE động, bộ dữ liệu VSAM2012 cùng với phần mềm GAMS, nghiên cứu này đã
lượng hóa mức độ tác động của của giảm thuế nhập khẩu đến các ngành và cả nền kinh tế trong dài hạn.
Giảm thuế suất thuế nhập khẩu cho kết quả phù hợp với định hướng của Chính phủ về chuyển dịch cơ cấu
ngành, về tăng trưởng cũng như tình hình thặng dư thương mại, tăng phúc lợi Hộ gia đình. Tuy nhiên, trước
mắt cần thực hiện các giải pháp để khắc phục hậu quả của thâm hụt ngân sách nhà nước.

Giảm thuế nhập khẩu làm cho nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành cơng
nghiệp; giảm tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ. Nền công nghiệp Việt Nam khơng cịn dựa vào những ngành
có lợi thế về lao động giá rẻ mà dần chuyển sang phát triển các ngành cần lao động có kỹ năng để khơng
những tận dụng các lợi thế so sánh hiện có mà cịn giúp tạo thêm những lợi thế mới. Vì vậy, chính phủ cần
có các chính sách hỗ trợ hợp lý để thúc đẩy, phát triển những ngành có hàm lượng công nghệ cao nhằm tăng
năng suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Chính phủ cũng cần cân
nhắc các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển, tạo điều kiện gia tăng giá trị cho hàng
hóa xuất khẩu, thay vì gia cơng là chủ yếu như hiện nay. Mặc khác, khi các nguồn lực được tập trung vào các
30


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
ngành thâm dụng vốn và công nghệ cao, các ngành thâm dụng lao động và nơng nghiệp sẽ có thể bị mất dần
lợi thế, vì vậy cần phải có chính sách để hỗ trợ và giảm thiểu các thiệt hại của các ngành này.
Ngồi ra, khi các dịng thuế quan sẽ giảm về 0% khiến cho thu ngân sách từ thuế giảm làm cho Chính
phủ phải tìm cách bù đắp khoản thâm hụt này bằng các nguồn khác như tăng các loại thuế khác, tăng vay nợ
hoặc cắt giảm chi tiêu thường xuyên nhằm giữ ổn định cán cân ngân sách. Tuy nhiên, kết quả mô phỏng cho
thấy giảm thu thuế nhập khẩu lại đi kèm với gia tăng kim ngạch thương mại và mở rộng kinh tế, từ đó lại tạo
điều kiện tăng thu từ các sắc thuế khác. Cho nên, trong dài hạn tuy rằng giảm thuế nhập khẩu nhưng ngân
sách tăng 3,97%. Vì vậy, Chính phủ khơng nhất thiết phải tăng thuế suất các sắc thuế khác để bù đắp phần
giảm thuế nhập nhẩu. Trong bối cảnh nợ công tăng cao hiện nay, giải pháp tăng vay nợ không thể thực hiện.
Do vậy, tùy từng giai đoạn và mục tiêu chính sách, các biện pháp cân bằng cán cân ngân sách này cần phải
được cân nhắc để đảm bảo được sự ởn định vĩ mơ và khuyến khích được sản xuất và tiêu dùng, tránh gây ra
những mâu thuẫn với các nỗ lực chính sách khác. Trước mắt, các chính sách nên tập trung vào cắt giảm chi
tiêu thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cassing, J. và cộng sự (2010), Báo cáo Đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với
kinh tế Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam.
[2] Chen, K. (2004), An Illustrative CGE model, Graduate School of International Corporation Studies
(GSICS), Kobe University.

[3] CIEM (2016), Ma trận hạch toán xã hội (SAM) Việt Nam năm 2012, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
[4] Hosoe, N. (2001). Computable General Equilibrium with GAMS, National Graduate Institute for Policy
Studies.
[5] Kim Thủy (2015). Những nội dung cam kết về thuế quan trong TPP [Trực tuyến]. Địa chỉ:
[Truy cập: 20/06/2016].
[6] Krueger, A. O. (1997), "Free trade agreements versus customs unions", Journal of Development
Economics, 54(1), 169–187.
[7] Lê Quốc Phương, Đặng Huyền Linh (2009), “Tình hình xây dựng và ứng dụng mơ hình kinh tế tại một
sớ cơ quan, tở chức ở Việt Nam”, Chuyên san dự báo Thông tin khoa học Thống kê, 21-30.
[8] Nguyễn Đức Thành & Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), Tác động của TPP và AEC lên nền kinh tế Việt
Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.
[9] Nguyen Manh, T. (2005), The Long-Term Effect of Trade Liberalization on Income Distribution in
Vietnam: A Multi- Household Dynamic Computable General Equilibrium Approach, Kobe University,
Japan.
[10] Santos‐Paulino, A., & Thirlwall, A. P. (2004), "The impact of trade liberalisation on exports, imports
and the balance of payments of developing countries", The Economic Journal, 114(493), 50–72.
[11] Shoven and Whalley (1984), Applied General-Equilibrium Models of Taxation and International Trade:
An Introduction and Survey, 22(3), 1007-1051.
[12] Tào Thị Hồng Anh (2007), Đởi mới và hồn thiện các chính sách thuế nhằm góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Mã
sớ: 5.02.09, Chun ngành: Tài chính, lưu thơng tiền tệ và tín dụng, Học viện Tài chính Hà Nội.
[13] Thorbecke. (2005), The use of social accounting matrices in modeling the 26th General Conference of
The International Association for Research in Income and Wealth Cracow, Poland.
[14] Trương Bá Thanh (2009), Mơ hình cân bằng tổng thể ứng dụng trong nghiên cứu cơ cấu ngành và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
31


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
[15] VCCI (2015), Lộ trình cắt giảm thuế quan trong các FTA [Trực tuyến]. Địa chỉ:

[Truy cập: 20/06/2016].
[16] Viện Chiến lược phát triển (2008), Đánh giá tác động của gia nhập WTO tới nền kinh tế Việt Nam sử
dụng mô hình cân bằng tởng thể (CGE), Diễn Đàn Kinh Tế và Tài Chính, Khóa Họp Lần 7, Triển Vọng
Phát Triển Của Việt Nam Một Năm Sau Khi Gia Nhập WTO, Đà Nẵng.
[17] World Bank (2002), Building institutions for markets, World Development Report 2002.

32



×