Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong cơ chế vận hành của Cộng đồng kinh tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.34 KB, 9 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)

THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ VẬN HÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

CUSTOMS PROCEDURES AND TAX POLICIES FOR GOODS EXPORT AND
IMPORT IN OPERATION MECHANISM OF ASEAN ECONOMIC COMMUNITY
TS. Nguyễn Quốc Tuấn, ThS. Trần Văn Anh
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

TĨM TẮT
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả về việc nhận diện những vấn đề trở ngại và đề xuất biện
pháp giải quyết nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Nhóm tác giả đã thực hiện tìm hiểu vai trò của tổ chức, hiệp hội
trong khu vực và thế giới, từ đó hệ thống hố lý luận để nhằm cung cấp hiểu biết về các tổ chức ASEAN, Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) và các tổ chức khác. Bên cạnh đó đã tìm hiểu thực tiễn các hiệp định thương mại hàng hoá
(ATIGA), hiện đại hoá hải quan trong ASEAN và những vấn đề thực tiễn khác. Bằng việc sử dụng đa dạng các biện
pháp nghiên cứu, trong đó điển hình là đã thực hiện hoạt động tập huấn và phỏng vấn chuyên gia, nhóm tác giả
nhận diện được những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực hải quan trong tiến trình hội nhập và đã đề xuất những giải
pháp cải thiện thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiến trình hội nhập
AEC.
Từ khóa: ASEAN, AEC, thủ tục hải quan, thuế, thuế quan, xuất nhập khẩu.

ABSTRACT
The paper presents the research results of the authors on the obstacles and proposes solutions in order to
improve customs procedures and tax policies for exports and imports in the integration of the ASEAN Economic
Community (AEC).The authors have found out about the role of organizations and associations in the region and the
world, from which the authors have systematized to provide knowledge about the organization of ASEAN, ASEAN
Economic Community (AEC) and other organizations. Besidesthe authors have researched about reality of the
ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA), customs modernization in ASEAN and other practical issues. By using
a variety of research methods particularly including training activities and expert interviews, the authors have not only


identified the problems arising in the field of customs in progress of integration but also proposed solutions to improve
customs procedures and tax policies for exports and imports in AEC integration process.
Key words: ASEAN, AEC, customs procedures, tax, tariffs, exportsand

imports.

1. Đặt vấn đề
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đƣợc thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trƣờng và cơ
sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dịng dịch chuyển tự do của hàng
hóa, dịch vụ, đầu tƣ, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế
một cách cơng bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này,
ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
Từ năm 2003, các nhà lãnh đạo ASEAN đã hoạch định tầm nhìn ASEAN 2020 với 3 trụ cột chính:
Cộng đồng an ninh – chính trị (ASC), Cộng đồng kinh tế (AEC) và Cộng đồng văn hóa – xã hội (ASCC).
Năm 2007, các nƣớc ASEAN quyết định đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vựcvà đồng ý rút ngắn tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực bằng việc thông qua kế hoạch hành động AEC và thành lập cộng đồng
kinh tế ASEAN vào năm 2015.
AEC hƣớng đến mục tiên xây dựng một khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao, thịnh vƣợng
và ổn định, thúc đẩy văn hóa cạnh tranh cơng bằng, đảm bảo sân chơi bình đẳng và hiệu quả kinh tế khu
vực ngày càng cao.
103


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Trong quá trình hình thành, tạo dựng và cơ chế vận hành của AEC sau này, Hải quan đóng vai trị
khơng nhỏ để đáp ứng mục tiêu tự do lƣu chuyển hàng hóa trong khu vực.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1. Các khái niệm ASEAN, AEC và vai trò của nó
ASEAN: là Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast Asian
Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc

gia trong khu vực Đông Nam Á đƣợc thành lập ngày 08/08/1967 tại Bangkok, Thailand đánh dấu bằng
sự kiện ký kết tuyên bố ASEAN (hay tuyên bố Bangkok) của các thành viên sáng lập Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Tiếp đó, sự gia nhập của Vƣơng quốc Brunei vào ngày
07/01/1984, Việt Nam ngày 28/07/1995, Lào và Myanmar ngày 23/07/1997, sau đó là Cambodia ngày
30/04/1999 nâng tổng số thành viên ASEAN hiện tại lên đến con số 10.
Với vai trò là một tổ chức thống nhất các quốc gia Đông Nam Á hoạt động vì hịa bình, ổn định và
thịnh vƣợng chung, vì sự hợp tác lâu dài cho mục tiêu phát triển ngày càng năng động, các nhà lãnh đạo
ASEAN đa hoạch định tầm nhìn chung ASEAN đến năm 2020 ngay trong năm 2003 vớiquyết tâm thành
lập một cộng đồng kinh tế ASEAN. Đến năm 2007, các nhà lãnh đạo ASEAN mộtlần nữa khẳng định
cam kết hội nhập khu vực và nhất trí đẩy nhanh hơn quá trình thành lập cộngđồng ASEAN vào năm
2015.
Ba trụ cột của cộng đồng ASEAN là cộng đồng an ninh – chính trị ASEAN, cộng đồng kinh tế
ASEAN và cộng đồng văn hóa – xã hội ASEAN sẽ lần lƣợt thúc đẩy tiến trình hội nhập khu vực dƣới sự
hƣớng dẫn của hiến chƣơng ASEAN.
AEC (tiếng Anh là ASEAN Economic Community):Cộng đồng kinh tế Asean là một khu vực kinh
tế chung bao gồm các thành viên sau: Brunei, Cam-phu-chia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. AEC là một trụ cột nằm trong Công đồng chung Asean.
Việc thực hiện hóa cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ biến ASEAN thành một thị trƣờng và cơ sở sản
xuất thống nhất, bao gồm năm yếu cố cơ bản: dịch chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, lao động có tay nghề;
dịch chuyển tự do hơn nữa các dòng vốn và dịng đầu tƣ.
Theo đó, AEC thúc đẩy mạng lƣới sản xuất trong khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh của
ASEAN với vai trò là một trung tâm sản xuất toàn cầu đáp ứng yêu cầu đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
AEC sẽ hỗ trợ hội nhập kinh tế của các khu vực ƣu tiên nhƣ: nông nghiệp, hàng không (vận chuyển bằng
đƣờng hàng không), ô tô, e-ASEAN, điện tử, ngƣ nghiệp, chăm sóc sức khỏe, cao su, dệt may và thời
trang, du lịch, nghành công nghiệp gỗ và các dịch vụ logistics khác…,đồng thời cho phép tự do chu
chuyển nguồn nhân lực có trình độ cao/tài năng trong kinh doanh,hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế
quan sẽ từng bƣớc bị xóa bỏ. Các nhà đầu tƣ ASEAN sẽ đƣợc tự do đầu tƣ vào tất cả mọi lĩnh vực trong
khu vực. Các chuyên gia và lao động có tay nghề sẽ đƣợc luân chuyển tự do trong khu vực. Những thủ
tục hải quan và thƣơng mại khi đa đƣợc tiêu chuẩn hóa hài hịa và đơn giản hơn sẽ góp phần làm giảm chi
phí giao dịch.

Cộng đồng kinh tế ASEAN hƣớng tới mục tiêu tạo dựng một khu vực kinh tế có năng lực cạnh
tranh cao, thịnh vƣợng và ổn định, theo đó khu vực này sẽ ƣu tiên 6 yếu tố chủ chốt là: chính sách cạnh
tranh, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống thuế khóa và
thƣơng mại điện tử.
ASEAN cam kết thúc đẩy văn hóa cạnh tranh cơng bằng thơng qua việc ban hành các chính sách và
luật cạnh tranh, đảm bảo sân chơi bình đẳng trong ASEAN và hiệu quả kinh tế khu vực ngày càng cao.
104


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
Mục đích của hiệp định khung AEC đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏlà thúc
đẩy năng lực cạnh tranh của khu vực này bằng cách lợi thế hóa phƣơng pháp tiếp cận thơng tin, tài chính,
kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực và cơng nghệ. Những động lực này là để lấp đầy khoảng cách giữa các
quốc gia thành viên ASEAN, thúc đầy hội nhập kinh tế của Cambodia, Lào, Myanmar và Việt Nam, cho
phép các nƣớc thành viên cùng hƣớng tới một mục tiêu chung và đảm bảo tất cả các quốc gia này đều có
đƣợc lợi ích cơng bằng trong q trình hội nhập kinh tế.
Với thị trƣờng tƣơng tác lẫn nhau và các ngành cơng nghiệp hội nhập, có thể nói ASEAN hiện
đang hoạt động trong một mơi trƣờng tồn tồn cầu hóa ngày càng cao. Do đó, khơng chỉ dừng lại ở AEC
mà ASEAN còn phải xem xét tất cả các quy định trên thế giới để hình thành chính sách cho chính mình,
nhƣ chấp thuận các tiêu chuẩn và kinh nghiệm sản xuất, phân phối quốc tế tối ƣu nhất. Đây sẽ là động lực
chính cho phép ASEAN có thể cạnh tranh thành cơng với thị trƣờng tồn cầu, đạt đƣợc mục đích sản
xuất, trở thành nơi cung ứng quan trọng cho thị trƣờng quốc tế, đồng thời đảm bảo thị trƣờng ASEAN có
sức hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Các quốc gia thành viên ASEAN cũng nhất trí tham gia nhiều
hơn nữa vào mạng lƣới cung ứng toàn cầu bằng việc nâng cao năng suất và hiệu quả công nghiệp.AEC sẽ
trở thành tâm điểm của ASEAN với vai trò chủ động tham gia cùng các đối tác FTA ASEAN và đối tác
kinh tế bên ngoài trong việc đổi mới kiến trúc khu vực.

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)
ATIGA (tiếng Anh là ASEAN Trade in Goods Agreement): là hiệp định toàn diện đầu tiên của

ASEAN điều chỉnh toàn bộ thƣơng mại hàng hóa trong nội khối và đƣợc xây dựng trên cơ sở tổng hợp
các cam kết đã đƣợc thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thƣ có liên quan.
Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nƣớc ASEAN phải dành cho nhau mức ƣu đãi tƣơng
đƣơng hoặc thuận lợi hơn mức ƣu đãi dành cho các nƣớc đối tác trong các Thỏa thuận thƣơng mại tự do
(FTA) mà ASEAN là một bên của thỏa thuận.Ngồi mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hƣớng
nỗ lực chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải quan và vệ sinh, kiểm
105


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hịa chính sách giữa các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây
dựng AEC.
Mục tiêu thành lập thị trƣờng và cơ sở sản xuất đồng nhất vào năm 2015 với dịng lƣu chuyển hàng
hóa tự do đó hỏi phải có sự kết hợp của những biện pháp hội nhập sẵn có và các biện pháp bổ sung tƣơng
ứng với thƣơng mại hàng hóa trong khu vực. Để đạt đƣợc điều này, các bộ trƣởng kinh tế ASEAN trong
tháng 8/2007 đa nhất trí thực hiên chƣơng trình thuế quan ƣu đai có hiệu lực chung cho khu vực thƣơng
mại tự do ASEAN (CEPT – AFTA) và biến nó trở thành cơng cụ pháp lý tồn diện hơn. Chính điều này
đã dẫn tới việc ký kết hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) vào tháng 2 năm 2009.
Hiện nay, ATIGA đã bao gồm lộ trình hoàn thiện cắt giảm hàng rào thuế quan áp dụng với cácquốc
gia thành viên và loại bỏ dần các mức thuế cụ thể áp dụng với từng loại hàng hóa khácnhau cho từng năm
đến năm 2015, lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan trở nên minhbạch hơn và có thể dự đoán trƣớc đƣợc
trong cộng đồng kinh tế. ATIGA bao gồm các điều khoản đảm bảo dòng dịch chuyển tự do hàng hóa
trong ASEANnhƣ: tự do hóa thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ, lợi thế hóa
thƣơngmại, hải quan, tiêu chuẩn và tính hợp lý của tiêu chuẩn, biện pháp vệ sinh dịch tễ. ATIGAcịn bao
gồm cả những cam kết tồn diện liên quan tới thƣơng mại hàng hóa cùng những thỏathuận và cơ chế giữa
các tổ chức hỗ trợ cho quá trình thực hiện.Điều này cho phép các cơquan liên ngành trong ASEAN có
đƣợc hành động đồng nhất.
Để thực hiện mục tiêu xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cần phải có các biện pháp cụ thể đểthực hiện
các điều khoản của biện pháp phi thuế quan trong ATIGA đồng thời cũng phải thiếtlập cơ chế giám sát
cam kết xóa bỏ rào cản phi thuế quan.

Từ 2015, ATIGA bƣớc vào giai đoạn cắt giảm và xóa bỏ sâu các dịng thuế theo các nguyên tắc đã
đƣợc ký kết. Đến 01/01/2015, Việt Nam đã cắt giảm 8.579 dòng thuế (chiếm 90% số dòng thuế trong
biểu thuế xuất nhập khẩu) xuống 0%, số còn lại (bao gồm 687 dòng thuế) sẽ đƣợc điều chỉnh về 0% vào
năm 2018 chủ yếu là các mặt hàng nhạy cảm nhƣ ôtô, xe máy, phụ tùng linh kiện ôtô-xe máy, sữa và các
sản phẩm chế biến từ sữa, dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, tủ lạnh, máy điều hòa, bánh kẹo, thức ăn gia
súc, sản phẩm nhựa, phôi thép, lốp ôtô, vô tuyến, tàu thuyền. Nhƣ vậy, ngoại trừ xăng dầu và 7% dòng
thuế thuộc danh mục hàng hóa nhạy cảm có thời gian bảo hộ dài, thì những mặt hàng đang cịn chịu thuế
đƣợc đƣa về mức thuế suất 0% kể từ 1/1/2015, cho hàng hóa nhập khẩu từ các nƣớc ASEAN.
Hiện nay Biểu thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
thƣơng mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018 theo Thơng tƣ 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/201.
Ngồi ra ASEAN còn ký kết một số Hiệp định thƣơng mại với các đối tác nhƣ Trung Quốc (Biểu
thuế ƣu đãi đặc biệt theo Thông tƣ 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014), Hàn Quốc (Biểu thuế ƣu đãi đặc
biệt theo Thông tƣ 167/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014), Úc – Niu Di – Lân (Biểu thuế ƣu đãi đặc biệt
theo Thông tƣ 168/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014), Ấn Độ (Biểu thuế ƣu đãi đặc biệt theo Thông tƣ
169/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014), Nhập Bản (Biểu thuế ƣu đãi đặc biệt theo Thông tƣ 20/2012/TTBTC ngày 15/02/2012).
2.2.2. Hiện đại hóa Hải quan trong ASEAN
Hệ thống hải quan các nƣớc trong Asean đã nỗ lực cải cách, hiện đại hóa thủ tục hải quan để nâng
cao lợi thế trong thƣơng mại. Các ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
nhằm phục vụ việc thơng quan hàng hóa, làm giảm chi phí và thời gian thơng quan. Cơ quan hải quan
cũng tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan để nâng cao chất lƣợng phục vụ, cũng nhƣ tuân thủ các
tiêu chuẩn định sẵn: Công ƣớc Kyoto sửa đổi, Hiệp định trị giá hải quan, thực hiện khung tiêu chuẩn
SAFE của Tổ chức Hải quan thế giới. Hải quan các nƣớc ASEAN cũng nỗ lực xây dựng Danh mục hài
106


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
hoà biểu thuế quan của các nƣớc ASEAN để thống nhất mã số, phân loại những mặt hàng có tính đặc thù
trong ASEAN.
Áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phƣơng tiện vận tải.

Tăng cƣờng kết nối thông tin giữa Hải quan trong ASEAN tiến đến thực hiện chính sách một cửa
quốc gia, một cửa ASEAN. Đặt mối quan hệ chung giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp cũng nhƣ các
doanh nghiệp trong thơng quan hàng hóa.
2.2.3. Tiềm năng của khu vực ASEAN
ASEAN là một khu vực kinh tế năng động có:
- Diện tích: 4.435.670 km2
- Dân số: 598.498.000 ngƣời
- GDP: 1.850.855 triệu USD
-Tổng giá trị thƣơng mại: 2.042.788 triệu USD
- Tổng giá trị đầu tƣ: 74.081 triệu USD
- Các đối tác thƣơng mại chính: Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ,…
ASEAN là khu vực xuất khẩu lớn thứ tƣ trên thế giới chiếm khoản 7%, chỉ sau Liên minh châu
Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc/Hồng Kông.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu tài liệu
Tác giả đã nghiên cứu một số những tài liệu liên quan sau:
- Hiến chƣơng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam châu.
- Cộng đồng kinh tế ASEAN - Sổ tay kinh doanh của Ban thƣ ký ASEAN.
- Tìm hiểu nội dung cơ bản của Hiến chƣơng ASEAN và ý tƣởng cộng đồng kinh tế ASEAN của
Hội nơng dân châu Á vì phát triển bền vững (AFA) và Tổ chức phát triển nguồn nhân lực nơng thơn châu
Á (ASIADHRRA).
- Tiến trình hình thành cộng động kinh tế ASEAN: Kinh nghiệm hội nhập và những thách thức đối
với Việt Nam của Trung tâm thông tin – Tƣ liệu số 8/2014.
- Asean Economic Community Blueprint – Association of Southeast Asian Nations.
- The Asean Economic community: Progress, Challenges and Prospect - Siow Yue Chia.
- The road to the Asean Economic community 2015: The challenges and opportunities for
enterprises and their representative organizations – Gary Rynhart and Jae - Hee Chang.
3.2. Tập huấn
Tác giả đƣợc tham gia buổi tập huấn ― Những điều cần biết về Công đồng Kinh tế Asean‖ tại
Trung tâm hành chính TP Đà Nẵng ngày 03/4/2015, diễn giả: ơng Nguyễn Thành Hƣng – Phó vụ trƣởng

Vụ Quan hệ quốc tế thuộc Văn phịng Chính phủ.
3.3. Thảo luận chuyên gia
Tác giả đã trao đổi trực tiếp với các giảng viên phụ trách các chƣơng trình tập huấn và các nhà
khoa học về các vấn đề cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập AEC, trong đó tập trung thảo luận
107


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
về những trở ngại khó khăn và hƣớng khắc phục trong việc hồn thiện chính sách và thủ tục Hải quan
trong tiến trình hội nhập.
Ngồi ra tác giả sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích dữ liệu.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đánh giá thực trạng và yêu cầu của Hải quan trong tiến trình hội nhập
4.1.1. Thực trạng hoạt động của Hải quan trong tiến trình hội nhập
Trong những năm qua, ngành Hải quan đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh
mẽ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị hiện đại nhằm mục tiêu cao nhất là quản lý có hiệu quả
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh
nghiệp, giảm thời gian thơng quan hàng hóa, giảm thời gian nộp thuế, giảm giấy tờ trong quá trình làm
thủ tục từ đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh. Những
nội dung này hƣớng đến một chất lƣợng phục vụ ngày cảng tốt hơn, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, phù
hợp với cam kết trong Bản kế hoạch hành động của Cộng đồng kinh tế Asean.
Hiện nay, ngành Hải quan đã thực hiện những nội dung liên quan đến Cộng đồng kinh tế Asean
nhƣ sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ. Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông
quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia, do Nhật Bản viện trợ, gồm 02 hệ thống nhỏ: (i) Hệ thống
thơng quan hàng hóa tự động của Việt Nam (Tên tiếng Anh là Viet Nam Automated Cargo Clearance
System, gọi tắt là Hệ thống VNACCS), sử dụng cho mục đích thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu; (ii)
Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là Hệ thống VCIS). Hệ thống VNACCS/VCIS gồm
các phần mềm chủ yếu: Khai báo điện tử (e-Declaration); Manifest điện tử (e-Manifest); Hóađơn điện tử
(e-Invoice); Thanh tốn điện tử (e-Payment); C/O điện tử (e-C/O); Phân luồng (selectivity); Quản lý hồ

sơ rủi ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý doanh nghiệp XNK; Thơng quan và giải phóng hàng; Giám sát và kiểm
sốt. Hệ thống VNACCS cịn có thêm các chức năng, thủ tục đó là thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế,
thủ tục áp dụng chung cả hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản
lý hàng hóa tạm nhập - tái xuất.
Hệ thống VNACCS/VCIS bắt đầu triển khai trên toàn quốc ngày 01/4/2014 Chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội (Cục Hải quan Hà Nội) và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I (Cục Hải quan
Hải Phòng).Tại Đà Nẵng, bắt đầu từ 18/4/2014. Mắc dù trong quá trình vận hành Hệ thống còn một số
vƣớng mắc, tuy nhiên Hệ thống hỗ trợ khai tự động nhiều chỉ tiêu giảm sai sót trong q trình nhập liệu,
giảm việc phụ thuộc vào giấy tờ do văn bản pháp luật đã đƣợc mã hóa và cập nhập vào hệ thống: quản lý
chuyên ngành, biểu thuế, chữ ký số..., tốc độ tiếp nhập dữ liệu và phản hồi đến doanh nghiệp rất nhanh
chóng, về cơ bản đã đƣợc cơng đồng doanh nghiệp đánh giá cao, ủng hộ.
Phối hợp thu NSNN qua cổng thanh tốn điện tử: Ngồi việc trao đổi dữ liệu điện tử số thu nộp
NSNN với Kho bạc nhà nƣớc, hiện cơ quan hải quan đã ký thỏa thuận phối hợp thu NSNN với 19
NHTM, qua đó cơ quan Hải quan và NHTM có thỏa thuận chuyển dữ liệu số phải thu và số đã thu cho
nhau phục vụ cho việc thơng quan hàng hóa nhanh chóng, chính xác.
Ngồi ra tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan đều đƣợc quản lý bằng các ứng dụng tin học, đó là các
ứng dụng vệ tinh phục vụ cho việc thông quan hàng hóa trên Hệ thống VNACCS và cơng tác quản lý hải
quan đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
Xây dựng hệ thống pháp luật về hải quan phù hợp với tiêu chuẩn của hải quan thế giới.Luật
Hải quan năm 2014 (hiệu lực từ 01/01/2015) đƣợc ban hành thay thế cho Luật Hải quan trƣớc đây với
108


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
nhiều thay đổi để tạo điều kiện hơn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhƣ: Cơng chức hải
quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ
hải quan (trƣớc đây không quy định), hồn thành kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc
kể từ thời điểm ngƣời khai hải quan xuất trình hàng hóa để kiểm tra, đối với lô hàng lớn, nhiều chủng loại
hoặc việc kiểm tra không quá 02 ngày (trƣớc đây không quá 08 giờ đối với lô hàng kiểm tra xác xuất, 02
ngày đối với kiểm tra toàn bộ, đƣợc gia hạn thêm 08 giờ làm việc). Quy định xác định trƣớc khi nhập

khẩu hàng hóa về trị giá, phân loại, xuất xứ để phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Quy định về áp dụng ký
thuật quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan, kiểm tra sau thông quan nhằm giảm bớt tiền kiểm, tăng
cƣờng hậu kiểm...Trên cơ sở Luật, Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Thông tƣ 38/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 đã cụ thể hóa các quy định của Luật, các quy định này đã đơn giản hóa thủ tục hải
quan so với quy định trƣớc đây.
Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi to vào công tác hải quan.Cơ quan hải quan thực hiện quản lý hải
quan trên cơ sở quản lý rủi ro nhằm đánh giá, phân loại các rủi rocó tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu
quả quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng
hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế. Quản lý rủi ro giúp cơ quan hải quan ngăn ngừa,
pháp hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đồng thời khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi đối với ngƣời thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tuân thủ tốt pháp
luật trong lĩnh vực nay.
Thực hiện Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN). AHTN đƣợc xây dựng và mở rộng ở
cấp độ 8 số dựa trên Danh mục HS của Tổ chức Hải quan thế giới, chi tiết các hàng hóa trong AHTN tuân
thủ theo nguyên tắc tổng qt giải thích việc phân loại hàng hóa theo HS. Danh mục này nhằm chuẩn hóa
cơng tác phân loại trong ASEAN.
Áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia, tiến đến một cửa ASEAN.Cơ chế một cửa quốc gia là một
hệ thống tích hợp gồm cổng thơng tin Hải quan một cửa quốc gia, hệ thống thông quan của cơ quan Hải
quan, các hệ thống cấp phép của các Bộ ngành liên quan. Đến ngày 04/6/2015, đã có 6 bộ, ngành kết nối
cơ chế một cửa quốc gia (NSW): Bộ Tài chính, Bộ Giao thơng vận tải, Bộ Cơng thƣơng, Bộ y tế, Bộ
Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng. Với cơ chế này, doanh nghiệp chỉ phải
nộp hồ sơ cho một điểm tiếp nhận duy nhất và nhận kết quả từ nhiều cơ quan nhà nƣớc khác nhau nên tiết
kiệm nhân lực, thời gian trong khâu chuẩn bị, nộp hồ sơ.
Ngày 05/6/2015, tại Đà Nẵng đã chính thức triển khai cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển, theo
đó tồn bộ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, giao nhận sẽ thực hiện khai báo thủ tục tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh thông qua Cổng thông tin NSW. Nhƣ vậy, thay vì phải gửi 12
chứng từ cho 4 cơ quan xử lý thủ tục gồm: Cảng vụ (thuộc Cục Hàng hải Việt Nam), Hải quan, Biên
phòng, Kiểm dịch đến nay, các DN vận tải biển chỉ cần gửi thông tin lên cổng thông tin điện tử của NSW
và nhận kết quả xử lí từ đầu mối duy nhất này.
Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) tiền đề quan trọng, điều kiện tiên quyết để kết nối vào

Cơ chế một cửa ASEAN (ASW). Các thủ tục đƣợc các quốc gia lựa chọn để kết nối đầu tiên là trao đổi
thơng tin về chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc khu vực ASEAN (C/O mẫu D) và thông tin tờ khai hải
quan ASEAN.Việt Nam đang đặt mục tiêu vào nhóm ASEAN-6 (nhóm 6 nƣớc dẫn đầu khu vực về giải
quyết thủ tục đối với hàng hóa XNK). Theo đánh giá của Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh: ―Tuy nhiên, nếu
các bộ, ngành tiếp tục thực hiện tốt NSW với tinh thần làm việc quyết liệt, trách nhiệm như thời gian vừa
qua, đến năm 2016, Việt Nam có thể đứng vào nhóm ASEAN-3 (nhóm 3 nước dẫn đầu) chứ khơng chỉ là
ASEAN-6‖- Báo Hải quan online ngày 05/6/2015.
109


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
4.2. Mục tiêu của giải pháp hội nhập
- Bảo đảm tính minh bạch, nhất quan trong việc áp dụng pháp luật hải quan, chính sách quản lý,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, có thể dự đoán, để các nhà đầu tƣ, sản
xuất, kinh doanh trong khối Asean có thể hoạch định cho tƣơng lai.
- Tăng cƣờng quản lý hiệu quả, tiết kiệm các thủ tục hải quan, và thơng quan hàng hóa nhanh
chóng. Ngành hải quan khơng ngừng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực mình quản lý nhằm rút
ngắn thời gian thơng quan, tiết kiệm chi phí, giúp doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh.Tạo
thuận lợi cho thƣơng mại thơng qua việc nhanh chóng thơng quan hàng hóa.
- Đơn giản hóa và hài hịa hóa các thủ tục và thơng lệ ở mức độ có thể. Giảm bớt các thủ tục hành
chính khơng cần thiết, các quy định phải thiết lập hƣớng đến sự phù hợp với các tiêu chuẩn và thực tiễn
đƣợc khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới và các tổ chức quốc tế khác liên quan đến Hải quan,
đồng thời phù hợp với pháp luật Việt Nam.
- Tăng cƣờng hợp tác giữa cơ quan hải quan các nƣớc trong khối. Thƣờng xuyên duy trì các đầu
mối, các kênh trao đổi thơng tin giữa hải quan các nƣớc nhằm quản lý tốt các giao dịch thƣơng mại, ngăn
ngừa, phòng chống, phát hiện kịp thời hoạt động buôn lậu, gian lận thƣơng mại.
- Áp dụng có hiệu quả các thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của cơ
quan hải quan.
5. Giải pháp và kiến nghị
5.1. Giải pháp

- Xây dựng pháp luật đồng bộ, đầy đủ: Luật Hải quan có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015, tuy nhiên
vẫn cịn vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Vẫn cịn tình trạng: Luật chờ Nghị định và Thơng
tƣ (Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, HL ngày 15/3/2015, TT 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015, HL 01/4/2015). Các cơ quan quản lý chuyên ngành hƣớng dẫn theo Nghị định 187/2013/NĐCP quy định chi tiết thi hành Luật Thƣơng mại chƣa hƣớng dẫn cụ thể hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, hoặc chậm đƣợc đổi mới phù hợp với thị trƣờng và xu thế hội nhập nên khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cho cả cơ quan quản lý. Sửa đổi, bổ sung quy định về chính sách thuế để
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngƣời nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đơn giản hóa các
thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, khơng thu thuế.
- Tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ hải quan, các ứng dụng CNTT phục vụ
công tác hải quan phải đƣợc tích hợp, kết nối đồng bộ, đảm bảo cho dịng dữ liệu chính xác, nhanh chóng.
- Hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro, kiểm tra sau thơng quan nhằm kiểm tra, kiểm sốt hàng hóa
xuất nhập khẩu có hiệu quả. Hồn thiện bộ tiêu chí quản lý rủi ro để đánh giá sự tuân thủ của doanh
nghiệp đảm bảo sự chính xác, cơng bằng nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật hải quan, phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật. Thƣờng xun phân tích, thơng tin để đánh giá
trọng tâm những rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phân luồng tờ khai có hiệu quả, có biện
pháp quản lý phù hợp. Cơng tác kiểm tra sau thông quan cần phải thực hiện trọng tâm, trọng điểm, khơng
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhƣng cũng đảm bảo việc ngăn ngừa, phát hiện những
sai sót, vi phạm từ phía doanh nghiệp trong quá trình khai báo hải quan.
- Quản lý việc phân loại, áp mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thống nhất trong toàn quốc,
tránh mỗi nơi áp dụng một mã số, thuế suất khác nhau gây mất công bằng cho các doanh nghiệp.
- Duy trì các kênh đối thoại, tham vấn giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp nhằm trao đổi thông
tin, hƣớng dẫn các thủ tục theo quy định.
110


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
- Cơ quan hải quan đánh giá sự tuân thủ pháp luật để phục vụ công tác quản lý về hải quan, ngƣợc
lại phía doanh nghiệp cũng đánh giá hoạt động của cơ quan hải quan đáp ứng kỳ vọng của công đồng
doanh nghiệp và của xã hội đến đâu.
- Về phía các doanh nghiêp, bản thân các doanh nghiệp cũng phải chủ động tiếp cận các thông tin

về AEC, trƣớc hết là để hiểu hội nhập kinh tế trong ASEAN, hội nhập tồn cầu, sau đó để có định hƣớng,
xây dựng chiến lƣợc phù hợp, tận dụng những ƣu thế của riêng mình.
- Về hỗ trợ của chính quyền, truyền thông, các chuyên gia, để doanh nghiệp Việt Nam tận dụng
đƣợc những ƣu thế của mình khi tham gia AEC, họ cũng cần hỗ trợ rất nhiều về thông tin từ các cơ quan
liên quan. Theo VOV.VN : trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện khảo sát tại gần
700 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 5 tỉnh, thành là Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Cần Thơ, có tới 76% doanh nghiệp Việt Nam không biết và không hiểu gì về Cộng đồng kinh tế ASEAN,
94% doanh nghiệp khơng biết về nội dung đàm phán trong AEC; 63% doanh nghiệp khơng hiểu gì về
thách thức và cơ hội khi Việt Nam tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN. Thiếu thông tin sẽ làm cho
doanh nghiệp Việt Nam thua thiệt khi hội nhập, thậm chí ngay trên sân nhà. Nhà nƣớc, các Hiệp hội
doanh nghiệp phải tổ chức tập huấn, tuyên truyền để doanh nghiệp hiểu, chuẩn bị đầy đủ, họ sẽ đối mặt
với thách thức gì, cần có giải pháp gì để tận dụng cơ hội và lợi thế, làm gì để nhăn chặn những hệ quả tiêu
cực cho doanh nghiệp Việt Nam và sự phát triển của đất nƣớc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hiến chƣơng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam châu.
[2] Cộng đồng kinh tế ASEAN - Sổ tay kinh doanh của Ban thƣ ký ASEAN.
[3] Tìm hiểu nội dung cơ bản của Hiến chƣơng ASEAN và ý tƣởng cộng đồng kinh tế ASEAN của Hội
nơng dân châu Á vì phát triển bền vững (AFA) và Tổ chức phát triển nguồn nhân lực nông thơn
châu Á (ASIADHRRA).
[4] Tiến trình hình thành cộng động kinh tế ASEAN: Kinh nghiệm hội nhập và những thách thức đối
với Việt Nam của Trung tâm thông tin – Tƣ liệu số 8/2014.
[5] Asean Economic Community Blueprint – Association of Southeast Asian Nations.
[6] The Asean Economic community: Progress, Challenges and Prospect - Siow Yue Chia.
[7] The road to the Asean Economic community 2015: The challenges and opportunities for enterprises
and their representative organizations – Gary Rynhart and Jae - Hee Chang.

111




×