Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong AEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.53 KB, 8 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG AEC
SOLUTIONS FOR ENHANCING COMPETITIVE COMPETENCY OF
ENTERPRISES IN AEC
Th.S. Bùi Duy Hoàng; CN. Nguyễn Thành Sơn
Viện Chiến Lược Phát Triển – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

TÓM TẮT
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (ACE) được kỳ vọng là cộng đồng năng động, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế tồn
cầu với GDP bình qn hằng năm ước đạt 2.000 tỷ USD và sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới. Khi tham
gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), kinh tế Việt nam có cơ hội tăng
trưởng thêm 14,5% vào năm 2025.
AEC thúc đẩy đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện, tham gia
mạnh mẽ hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Doanh nghiệp Việt Nam cần đánh giá đúng và đầy đủ thực lực giữa
“thế” và “vận” để phát triển trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng như Chính phủ Việt Nam và
tồn thể xã hội phải tích cực thay đổi, cái tiến phương thức sản xuất, đánh giá những hạn chế để tìm giải pháp khắc
phục và nâng cao vị thế trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Bài viết đã đề cập đến sự hạn chế về thể chế chính sách, nguồn nhân lực cũng như sự tác động của yếu tố văn
hóa đã là những trở ngại khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam trước thềm hội nhập AEC và tác
giả phân tích đưa ra các giải pháp kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh các họat động hỗ trợ doanh nghiệp bao gồm tập
trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hoạt động mạnh mẽ phong
trào tuyên truyền đổi mới tư duy nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực tuyên truyền về văn hóa và đồng thời
đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cũng như thực hiện nhanh tiến trình phát triển nguồn nhân lực.
Từ khóa: ACE -Cộng đồng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community); ASEAN - Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations); FTA: Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement);
năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp

ABSTRACT
ASEAN Economic Community (ACE) is expected to be an active community that has great influence on the global


economy with an estimated annual average GDP of 2.000 billion USD. This figure will grow strongly in the coming
years. When participating in the ASEAN Economic Community, according to forecasts by the International Labour
Organisation (ILO), the Vietnamese economy has opportunities to grow to 14.5% in 2025
AEC promote negotiation of free trade agreements (FTAs) and economic partnership agreements
comprehensively participate more aggressively in the global supply chain. Vietnam enterprises should evaluate
exactly the relationship between "capacity" and "chance" to develop in the context of integration and competition.
Businesses as well as the Government of Vietnam and the whole of society must actively change the mode of
production progress, assess the limitations to find solutions and improve their position in the ASEAN Economic
Community.
The article was referring to the limit of institutional policies, human resources as well as the impact of cultural
factors as obstacles of most Vietnam enterprises when joining AEC and the author also makes recommendations to
the Government to promote its support for enterprises.
Key words: ACE - ASEAN Economic Community; ASEAN - Association of Southeast Asian Nations; FTA-Free
Trade Agreement; competitive competence; enterprises support

1. Giới thiệu
AEC là một thị trƣờng sản xuất thống nhất thƣơng mại hàng hoá, tự do hoá thƣơng mại dịch
vụ, tự do hố đầu tƣ, tài chính và lao động. ASEAN hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong quan
95


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
hệ đối ngoại, thúc đẩy đàm phán các FTA và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện; tham gia mạnh mẽ hơn
vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tuy nhiên, để phát triển trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh đòi hỏi Chính phủ Việt Nam và
doanh nghiệp Việt cũng nhƣ toàn xã hội phải tạo đƣợc vị thế nhất định, tƣơng xứng về lực lƣợng sản xuất
và phƣơng thức sản xuất cũng nhƣ thành quả lao động kết tinh trong sản phẩm hàng hóa đƣợc thị trƣờng
cơng nhận và ngƣời tiêu dùng lựa chọn đó là ―đức tin‖ của nền kinh tế hiện đại.
Trong thời đại hội nhập và cạnh tranh chỉ có ―đức tin‖ của khách hàng cùng sự thỏa mãn của khách
hàng chính là thƣớc đo và là sự khẳng định sự hƣng – suy của nền kinh tế cũng nhƣ của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, bài viết này đánh giá những khó khăn hiện nay của doanh nghiệp Việt nhƣ về thể chế, nhân
lực, văn hóa, và đƣa ra các giải pháp kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh các họat động hỗ trợ doanh nghiệp
để vƣơn lên đứng vững trong cộng đồng kinh tế ASEAN khi Việt Nam chính thức là thành viên của cộng
đồng vào năm 2015.
2. Bối cảnh chung về AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN bao gồm 10 quốc gia với dân số hơn 620 triệu ngƣời. Theo "Tầm nhìn
ASEAN 2020", ASEAN hình thành một khu vực kinh tế ổn định, thịnh vƣợng và có khả năng cạnh

tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ sẽ đƣợc chu chuyển tự do, và vốn đƣợc lƣu chuyển tự
do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lệch kinh tế-xã hội đƣợc giảm bớt vào năm 2020.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN đƣợc kỳ vọng là cộng đồng năng động, có ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế
tồn cầu với GDP bình qn hằng năm ƣớc đạt 2.000 tỷ USD và sẽ tăng trƣởng mạnh mẽ trong những
năm tới. Khi tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
8
kinh tế Việt nam có cơ hội tăng trƣởng thêm 14,5% vào năm 2025( ).
AEC là một thị trƣờng và sản xuất thống nhất, chính là các nƣớc ASEAN chú trọng tự do
hóa: Thƣơng mại hàng hoá; tự do hoá thƣơng mại dịch vụ; tự do hố đầu tƣ, tài chính và lao động. Đồng
thời ASEAN là một khu vực kinh tế cạnh tranh có nghĩa là AEC hƣớng vào chính sách cạnh tranh,
bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển cơ sở hạ tầng. ASEAN xem xét giúp các
nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam nâng cao năng lực thông qua việc cung cấp nguồn lực kỹ
thuật và tài chính cho một loạt các dự án phát triển để hỗ trợ khu vực hội nhập nhƣ phát triển cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin để giúp phát triển đồng đều trong khối ASEAN và

hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu của toàn khối trong quan hệ đối ngoại; thúc đẩy đàm phán các
FTA và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện; tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Hiện nay, ASEAN đã hoàn thành hơn 93% các hoạt động trong Lộ trình xây dựng Cộng đồng
ASEAN 2015; đã có 6/10 thành viên có tỷ lệ cơng việc hồn thành ở mức cao, 4/10 thành viên còn lại
9
một số vấn đề cần đƣợc đẩy mạnh( ). Các nƣớc Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và
Thái Lan đã đạt hiệu quả trong việc giảm mức thuế suất xuống gần bằng 0% và hiện đang chuẩn bị sẵn

sàng áp dụng cơ chế hải quan một cửa ASEAN. AEC sẽ là một thị trƣờng chung, một không gian sản xuất
thống nhất dựa trên sự hội tụ mạnh mẽ các chính sách, luật lệ và quy định liên quan đến thƣơng mại và
đầu tƣ. AEC sẽ phát huy lợi thế chung của toàn khu vực ASEAN, từng bƣớc xây dựng một nền kinh tế
(8)

PGS, TS. Mạc Văn Tiến Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề - Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam
khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - />9
Nguyễn Nhâm - Tổng kết hội nghị ASEAN 26: Rất nhiều kết quả tích cực - />
96


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
mang tầm khu vực năng động, có tính cạnh tranh cao trên thế giới, đem lại sự thịnh vƣợng chung cho
10
nhân dân các quốc gia ASEAN( ).
3. Những khó khăn doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi AEC có hiệu lực
3.1. Về thể chế và chính sách quốc gia
Về thể chế và chính sách của ta mặc dù có nhiều thay đổi tích cực tuy nhiên so với các nƣớc trong
ASEAN 6 còn rất lạc hậu. Theo xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF) công bố cho năm 2014-2015 ở mức rất thấp và ít có cải thiện từ nhiều năm nay. Các
doanh nghiệp Việt Nam cần đến 872 giờ/năm để đóng thuế trong khi con số bình quân của dịch vụ đó ở
các nƣớc ASEAN-6 chỉ là 172 giờ/năm.

Hình 1: Xếp hạng thể chế của Việt Nam
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2014-2015)11

3.2. Về nguồn nhân lực
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến giữa năm 2014, quy mô lực lƣợng lao động từ 15
tuổi trở lên ở Việt Nam là 53,8 triệu ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động là 47,52 triệu ngƣời.
Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 47,1%; khu vực công nghiệp và xây dựng 20,8%;

khu vực dịch vụ là 32,1%. Chất lƣợng lao động cũng đã từng bƣớc đƣợc nâng lên; tỷ lệ lao động qua đào
tạo tăng từ 30% lên 40% trong vòng 10 năm trở lại đây (số liệu của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội), trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30%. Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu
cầu của doanh nghiệp và thị trƣờng lao động. Lực lƣợng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ đƣợc
khoa học - công nghệ, đảm nhận đƣợc hầu hết các vị trí cơng việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà
trƣớc đây phải thuê chuyên gia nƣớc ngồi.
10

Nguyễn Nhâm (Trích Thơng tin Tài chính số 7 kỳ 1 tháng 4/2015)-Các nƣớc thành viên ASEAN chủ động hội
nhập kinh tế toàn diện />7624830&p_details=1
(11)
Nguyễn Quốc Trƣờng, Nguyễn Thế Cƣờng (Viện Chiến lƣợc phát triển) - Cộng đồng kinh tế ASEAN –
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam - />
97


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Tuy nhiên, Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề,
cơng nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lƣợng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79
điểm, xếp thứ 11/12 nƣớc châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt
6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm... Do vậy nên năng suất lao động của Việt Nam
thuộc nhóm thấp ở châu Á - Thái Bình Dƣơng (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần
12
và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần). Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/5 Malaysia và 2/5 Thái Lan( ).
4. Văn hóa và tƣ duy
4.1. Chiến lược văn hóa doanh nghiệp và tư duy văn hóa kinh doanh
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nƣớc, ngƣời Việt Nam nói chung và tầng lớp
Doanh nhân Việt nói riêng, việc sản xuất hàng hóa lớn chƣa từng trải qua, việc xây dựng văn hóa cơng ty
dựa trên đạo đức và chuẩn mực cao cấp về "giá trị mềm" của doanh nghiệp chƣa thực sự đƣợc trú trọng.
Khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp khấp khểnh trong tiến trình mới đó là sản xuất và kinh

doanh, văn hóa kinh doanh chƣa tìm ra chân lý mà các doanh nghiệp thƣờng thu gọn vào các PR hay lễ
hội hồnh tráng phơ trƣơng, ban phát huân chƣơng, đánh bóng cho tên tuổi cá nhân, dựa hơi quan chức...
thay vì cho nhu cầu của khách hàng, sáng tạo của sản phẩm hay sự bền vững của thƣơng hiệu.
Thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn, ngƣời quản lý doanh nghiệp chƣa định rõ đƣợc tầm nhìn và giới
hạn của cơng ty để có một kế hoạch phát triển lâu dài và bền vững. Khơng một hành trình kinh doanh nào
mà không gặp trắc trở và thách thức. Vì vậy, ngƣời lãnh đạo phải biết rõ đích đến của doanh nghiệp và
xây dựng chiến lƣợc vững vàng trƣớc các cơn sóng lớn nhỏ trƣớc mọi sự biến động của thị trƣờng trong
và ngồi nƣớc. Mọi hình thức lấy ngắn ni dài, đi tắt đón đầu, dùng ―sở đoản‖ để xây dựng chiến lƣợc
chiến thắng ―sở trƣờng‖ ... đều có thể tạo hiệu ứng nhất thời, nhƣng sớm muộn gì thì các trị chơi ngắn
hạn này sẽ có tác hại lớn là làm doanh nghiệp đi quá xa ra khỏi mục tiêu và vƣớng vào tình thế lầy lội,
loay hoay trong việc xử lý tình huống.
Sự thỏa mãn của khách hàng, khách hàng là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hiện
đại sống vì khách hàng, sản phẩm phải thích hợp và cải tiến thƣờng trực để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi
của khách hàng. Dịch vụ hậu mãi phải hoàn thiện để giữ sự trung thành của khách hàng. Yếu tố sáng tạo
là cách tạo thích thú cho khách hàng để biến họ thành một công cụ truyền bá sản phẩm ra các cộng đồng
xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có tâm lý và phƣơng thức sở đoản là ―dựa hơi‖ quan chức và có cái
nhìn méo mó về ƣu tiên phục vụ. Đây cũng là một lý do tại sao các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn
chƣa đủ khả năng để cạnh tranh trên biển lớn.
Thiếu cương lĩnh tôn chỉ kinh doanh, mỗi cơng ty phải có một cƣơng lĩnh để mọi thành phần nhân
viên theo đó mà vận hành. Nhƣ một quốc gia có hiến pháp, tun ngơn về dân quyền, các bộ luật...doanh
nghiệp phải có cƣơng lĩnh, chiến lƣợc và điều lệ...để khơng bị rối loạn khi gặp khó khăn hay khi có thay
đổi về bộ phận quản lý. Nhƣng hiện nay đa số các doanh nghiệp vẫn chƣa xây dựng hồn chỉnh đƣợc tơn
chỉ chiến lƣợc kinh doanh và chỉ tôn kinh doanh mạch lạc.
Nhiều vị quản lý các doanh nghiệp Nhà nƣớc vẫn có tƣ duy ―nhiệm kỳ‖ và ―hạ cánh an tồn‖ dẫn
đến thiếu hoặc khơng có trách nhiệm, đây là rủi ro lớn nhất thƣờng làm các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bất an
khi quyết định đầu tƣ. Thêm vào đó, thay vì một chính sách "thơng tin tồn bộ và kịp thời" (on-time full
disclosure) theo nhƣ luật định, nhiều nhà quản lý che giấu, trì hỗn, sửa đổi hay sáng tạo thơng tin để
tránh những phản ứng tiêu cực cho vị trí và quyền lợi của họ.
(12)


PGS, TS. Mạc Văn Tiến Viện trƣởng Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề - Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam
khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - />
98


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
Thiếu đào tạo và thăng tiến đội ngũ nhân viên một cách liên tục và kịp thời, để phát triển bền vững,
doanh nghiệp cần tạo cho đội ngũ cán bộ một niềm tin vào tƣơng lai đƣờng dài của doanh nghiệp và các
quyền lợi đính kèm. Ngồi lƣơng bổng và nhu cầu về thăng tiến, các nhân sự đều muốn tham dự vào
thành công sau cùng của đơn vị. Tuy nhiên, lĩnh vực này các doanh nghiệp Việt vẫn còn nhiều hạn chế và
chƣa có chiến lƣợc rõ ràng, định hƣớng cụ thể. Cũng nhƣ thiếu sót so với nƣớc ngồi là các chƣơng trình
huấn luyện liên tục, và các quyền mua cổ phiếu (options) để gắn bó nhân viên vào với công ty trong hợp
tác lâu dài. Nhƣng quan trọng phải đối xử công bằng trong mọi hành động và phán đốn, khơng phân biệt
thành phần gia đình hay xã hội, hoàn toàn dựa trên kỹ năng và thành quả của nhân viên.
Lợi ích cho xã hội và nghĩa vụ với thân nhân, một doanh nghiệp phải có nghĩa vụ với cộng đồng xã
hội chung quanh. Những tệ nạn gây ơ nhiễm trong khơng khí, trên sơng biển, thấm vào các tầng nƣớc
ngầm, việc xử lý rác thải, rác y tế nguy hiểm, tiếng ồn và an toàn giao thông ... là những kỷ cƣơng không
những chỉ quan trọng trên phƣơng diện pháp lý mà còn là nghĩa vụ để thể hiện đạo đức của doanh nghiệp,
doanh nghiệp không thể vì lợi ích của mình mà làm phƣơng hại đến mơi trƣờng và xã hội. Nghĩa vụ đóng
góp cho xã hội còn là tấm gƣơng để doanh nghiệp soi rọi mình là doanh nhân chân chính thành đạt.
Do bối cảnh lịch sử dân tộc luôn luôn chịu sự đe dọa của các kẻ thù xâm lƣợc và luôn phải đối chọi
với các thế lực mạnh hơn trong mọi thời đại và chịu hệ tƣ tƣởng của thời kỳ bao cấp, kinh tế tập trung dẫn
đến văn hóa kinh doanh và khát vọng kinh doanh cùng với văn hóa doanh nghiệp phát triển rất chậm và
thiếu định hƣớng nhƣ đã nêu trên. Kèm theo nó là hệ lụy về mặt khoa học quản lý tài chính, khoa học tự
nhiên, tƣ suy khuyến khích phát minh, sáng tạo … cũng rất lạc hậu.
4.2. Tư duy chiến lược tài chính
Trong lĩnh vực tài chính, các doanh nghiệp Việt cịn yếu kém ở tất cả các vấn đề căn bản về tài
chính nhƣ sau:
Về quản trị dòng tiền (cash flow) cho doanh nghiệp, những chỉ số nhƣ IRR (tỷ lệ hoàn vốn nội bộ),
ROI (hoàn vốn trên đầu tƣ), ROA (hoàn vốn trên tài sản), acid test (tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn)...

là những tín hiệu để xác định hiệu năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng ngành.
Đới với kỷ luật tài chính, chƣa kiểm sốt chặt chẽ thu – chi, ngân sách đề ra phải đƣợc mọi bộ phận
tuân thủ và thực thi; mọi điều chỉnh phải đƣợc điều nghiên chính xác; kể cả việc cắt giảm hay gia tăng vì
sự cố bất thƣờng.
Yếu về dự báo nhu cầu tương lai, mọi phát triển đều cần vốn đầu tƣ, từ tiền lời tích lũy nội bộ hay
tiền vay hay tiền góp vốn từ các cổ đơng bên ngồi. Ngƣời quản lý tài chính theo đúng vai trị phải duyệt
khán và đồng ý với kế hoạch phát triển. Mặt khác doanh nghiệp Việt thƣờng dùng vốn vay ngắn hạn để
đầu tƣ dài hạn, đây là điều rủi ro cao trong nguyên tắc đầu tƣ tài chính mà các doanh nghiệp Việt Nam
thƣờng mắc phải.
5. Hạn chế về khoa học kỹ thuật công nghệ
5.1. Áp lực cạnh tranh về hàng rào kỹ thuật trong nông nghiệp
Theo đánh giá của các chuyên gia Dự án EU-Mutrap (Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên của EU đối
với Việt Nam), trong q trình đàm phán Hiệp định EVFTA, lĩnh vực nơng nghiệp và thủy sản là những
ngành nhạy cảm đối với cả Việt Nam và EU. Những biện pháp phi thế quan (NTM) có ý nghĩa quan trọng
trong khu vực nơng nghiệp gồm yêu cầu về vệ sinh, kiểm dịch; đóng gói, bao bì; khả năng truy sốt
nguồn gốc và thủ tục hải quan nghiêm ngặt, các tiêu chuẩn (Global GAP) do EU áp đặt thƣờng nằm trong
số các tiêu chuẩn cao nhất trên thế giới và khó đạt đƣợc nhất với chi phí cao nhất là thách thức đối với các
nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
99


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
5.2. Công nghiệp gặp nhiều thách thức
Lĩnh vực công nghiệp tập trung vào sáu ngành gồm dệt may, da giày, ôtô, công nghệ cao, hàng thủ
công và sản phẩm gỗ qua xử lý. Ngành da giày Việt Nam vẫn phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ các
nƣớc có ngành da giày phát triển nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan và dự báo thị trƣờng đang nổi lên nhƣ
Myanmar cũng là những áp lực lớn. Ngành dệt may Việt Nam phụ thuộc tƣơng đối cao vào nhập khẩu
nguyên liệu phục vụ sản xuất, giá trị gia tăng tạo ra của ngành tƣơng đối thấp (ƣớc tính chung ở mức
40%). Trong đó, ngun liệu thơ nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan; cịn máy móc thì từ
các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản...Thêm vào đó, các mức độ yêu cầu cao của ngƣời tiêu dùng EU cũng

nhƣ quy tắc xuất xứ và những quy định của EU về đăng ký, đánh giá, chứng nhận và hạn chế hóa chất là
những rào cản đáng kể với Việt Nam. Ngành thủ công mỹ nghệ, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực trong
nƣớc (mây, tre, gỗ, gốm), nhƣng gần đây Việt Nam bắt đầu nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc,
Lào, Campuchia. Những hạn chế từ giá nguyên vật liệu, năng lƣợng, vận chuyển cao cho đến các tiêu
chuẩn chất lƣợng cao cho thấy ngành chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt với các nƣớc khác để tiếp cận thị trƣờng EU.
Tóm gọn lại trình độ khoa học cơng nghệ và khả năng sáng tạo phát minh trong lĩnh vực khoa học
công nghệ của Việt Nam vô cùng thấp dẫn đến công nghiệp của chúng ta chậm phát triển cả công nghiệp
mũi nhọn, công nghiệp nặng và công nghiệp phụ trợ ... Đang là rào cản cần phải bức phá của doanh
nghiệp Việt trong giai đoạn hiện nay.
6. Đề xuất giải pháp hỗ trợ danh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
6.1. Nhóm giải pháp chung
6.1.1. Thứ nhất: Cải cách hành chính
Xây dựng chƣơng trình Một cửa quốc gia (Vietnam's National Single Window - VNSW) nhằm tạo
thuận lợi tối đa cho thƣơng mại. Việt Nam nỗ lực đơn giản hoá hệ thống các giấy phép, giấy chứng nhận
bao gồm giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận vệ sinh kiểm
dịch, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Các nỗ lực này thể hiện qua hệ thống eCoSys (hệ thống xin cấp
13
C/O qua mạng) cũng nhƣ việc cấp phép nhập khẩu tự động( ).
Nhanh chóng rà soát lại, xác định lại các văn bản pháp lý có tính chồng chéo gây khó khăn trong
quản lý điều hành và thực hiện đối với doanh nghiệp và công dân ... để điều chỉnh kịp thời, đồng thời
nâng cao năng lực đội ngũ công bộc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp theo đúng tôn chỉ ―sống và làm
việc theo pháp luật‖. Từng bƣớc loại trừ, thanh lọc đội ngũ cán bộ yếu kém chun mơn, tha hóa đạo đức,
nhũng nhiễu hành chính và làm biến dạng tính chất minh bạch của thị trƣờng.
6.1.2. Thứ nhì: Đẩy mạnh tuyên truyền tư duy văn hóa doanh nghiệp - kinh doanh
Chính phủ, bộ văn hóa thơng tin cần có kế hoạch hành động cụ thể nhằm đẩy mạnh chiến lƣợc
tuyên truyền về phát triển văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh nhằm thúc đẩy chuyển biến về nhận
thức, đặc biệt cần đẩy mạnh tuyên truyền văn hóa về tƣ duy làm chủ, tƣ duy kinh doanh, tƣ duy khát vọng
làm chủ công nghệ, tôn sùng sáng kiến, cổ động phát minh, tác phong công nghiệp và khát vọng làm chủ


(13)

Nguyễn Quốc Trường, Nguyễn Thế Cường (Viện Chiến lược phát triển) - Cộng đồng kinh tế ASEAN – Cơ hội và
thách thức đối với Việt Nam - />
100


HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
cơng nghệ cũng nhƣ ni ý chí phát minh sáng chế trong đội ngũ trí thức trẻ và thế hệ tƣơng lai... Coi
thành quả sáng tạo phát minh trong khoa học cơng nghệ, lao động sản xuất là ―vì sao sáng‖ đáng tôn
sùng. Cần thay đổi cách cổ động tuyên truyền về văn hóa ví dụ nhƣ: Hàng năm chúng ta tổ chức thi học
sinh giỏi thì chuyển thành thi sáng tạo trong học đƣờng để nêu cao tình thần sáng tạo trong cuộc sống thật
thay cho lý thuyết ―học gà‖. Tổ chức nhiều cuộc thi sáng tạo, phát minh khoa học cơng nghệ … và có
phần thƣởng xứng đáng kích lệ tinh thần phấn đấu sáng tạo thay cho tƣ duy chắp vá, lắp đặt, hay hƣởng
thụ thành quả sẵn có.
6.1.3. Thứ ba: Tập trung đẩy nhanh tiến trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Ƣu tiên đầu tƣ đào tạo nghề trong từng chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phƣơng, vùng, ngành. Hình thành thang giá trị nghề nghiệp trong xã hội. Hồn thiện cơ chế, chính sách
về dạy nghề, học nghề sử dụng lao động tham gia xây dựng, đánh giá, điều chỉnh chƣơng trình đào tạo,
hƣớng dẫn thực hành và đánh giá năng lực ngƣời học, hƣớng tới doanh nghiệp phải là một trong những
chủ thể đào tạo nghề. Đổi mới chính sách tài chính về dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực
cho phát triển dạy nghề; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
Chuyển hệ thống dạy nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh hoạt, liên thông giữa các thành tố
của hệ thống và liên thông với các bậc học khác.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề, nhất là với những nƣớc thành công trong phát triển dạy
nghề ở khu vực ASEAN và trên thế giới. Tích cực vận động, thu hút nguồn viện trợ phát triển chính thức
ODA cho dạy nghề. Hợp tác với các nƣớc ASEAN để tiến tới công nhận kỹ năng nghề giữa các nƣớc,
hƣớng tới Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, tích cực tham gia vào các hoạt động của khu vực và thế
giới để giao lƣu và học hỏi kinh nghiệm, nhƣ tham gia Hội thi tay nghề ASEAN, Hội thi tay nghề thế
giới.

6.2. Nhóm giải pháp đặc thù
Thứ nhất: Lập quỹ tài chính để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ và tham gia vào các lĩnh
vực quan trọng đối với các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan mật thiết đến vấn đề an
ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc biển, đảo của tổ quốc nhƣ các tập đồn, cơng ty khai khác thủy hải sản,
đánh bắt xa bờ, nghiên cứu đại dƣơng ...cần đầu tƣ công nghệ và hợp tác quốc tế về nhân lực và kỹ thuật.
Trƣớc sự hội nhập và công bằng trong cạnh tranh của AEC chúng ta không thể trợ cấp bằng chính sách
riêng đối với các doanh nghiệp. Nhƣng thơng qua hiệp hội và thúc đẩy các lĩnh vực khác hỗ trợ tạo đà
thúc đẩy và giúp các doanh nghiệp Việt vƣơn lên với vai trị làm chủ cơng nghệ, sáng tạo và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, mẫu mã, giá thành, phƣơng thức thanh tốn, bảo hành bảo trì ... Sẽ là cơ hội tốt để
doanh nghiệp Việt sánh vai trong cuộc đua của hội nhập thị trƣờng.
Thứ nhì: Chính phủ hỗ trợ mở lớp chia sẻ kiến thức cho các doanh nhân, các CFO, CEO nâng cao
kinh nghiệm thơng qua tổ chức các khóa đào tạo, các buổi hội thảo và mở rộng hợp tác mời các chuyên
gia, các nhà nghiên cứu, các doanh nhân tham dự …để tăng kinh nghiệm thực tế từ việc chia sẻ kinh
nghiệm và kỹ năng trong quản trị của các vị trí nêu trên về kỹ năng quản trị, trình độ quản trị và khả năng
tổng hợp các yếu tố chuyên ngành đến yếu tố xã hội, văn hóa và thể chế chính trị, pháp lý … để sớm có
đủ tố chất xứng đáng là các CFO, CEO tài ba danh tiếng và xứng tầm trong khu vực AEC và quốc tế,
giúp kinh tế Việt Nam tăng trƣởng nhanh và bền vững, là cơ sở để Việt Nam hƣớng đến mục tiêu ―dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội, công bằng, văn minh‖./.

101


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Quốc Trƣờng, Nguyễn Thế Cƣờng - (Viện Chiến lược phát triển) Cộng đồng
kinh
tế
ASEAN



hội

thách
thức
đối
với
Việt
Nam
-

/>[2] Những tồn tại và yếu kém của doanh nghiệp BĐS Việt Nam - />[3] PGS, TS. Mạc Văn Tiến, Viện trƣởng Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề - Cơ hội và thách thức
đối với lao động Việt Nam khigia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - />
hoi-va-thach-thuc-doi-voi-lao-dong-viet-nam-khi-gia-nhap-cong-dong-kinh-teasean.aspx?tabid=466&a=2050
[4] Nguyễn Nhâm - Các nƣớc thành viên ASEAN chủ động hội nhập kinh tế tồn diện - (Trích Thơng
tin
Tài
chính
số
7
kỳ
1
tháng
4/2015)-

/>160284363&item_id=167624830&p_details=1
[5] Nguyễn Quốc Trƣờng, Nguyễn Thế Cƣờng (Viện Chiến lƣợc phát triển) - Cộng đồng
kinh
tế
ASEAN



hội

thách
thức
đối
với
Việt
Nam
-

/>[6] PGS, TS. Mạc Văn Tiến Viện trƣởng Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề - Cơ hội và thách thức
đối với lao động Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - />
hoi-va-thach-thuc-doi-voi-lao-dong-viet-nam-khi-gia-nhap-cong-dong-kinh-teasean.aspx?tabid=466&a=2050
[7] Nguyễn Nhâm - Tổng kết hội nghị ASEAN 26: Rất nhiều kết quả tích cực - />
102



×