Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu, đề xuất mô hình chuyển đổi hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng thành hạ tầng số phục vụ chính phủ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 6 trang )

Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)

Nghiên cứu, đề xuất mơ hình chuyển đổi hạ tầng
mạng truyền số liệu chuyên dùng thành hạ tầng số
phục vụ chính phủ số
Trần Minh Tuấn
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông - Bộ Thơng tin và Truyền thơng -

tính tốn dự báo dung lượng hệ thống. Phần 5 đề xuất mô hình
mục tiêu của hạ tầng số phục vụ chính phủ số tại Việt Nam.

Tóm tắt: Cơng nghệ số cho chúng ta những khả năng kỹ
thuật vô cùng tiềm tàng cho các ngành và lĩnh vực. Đặc biệt công
nghệ số đã hỗ trợ giúp chính phủ điều hành tốt hơn dựa trên dữ
liệu. Nhiều nước đã ban hành chiến lược chính phủ số, trong đó
xác định hạ tầng số là một trong những nền tảng quan trọng
nhất. Ở Việt Nam, khái niệm hạ tầng số còn chưa thật sự rõ ràng
và do vậy ảnh hưởng đến việc đầu tư của các bộ, ngành, địa
phương cũng như các doanh nghiệp viễn thông. Việc định nghĩa
hạ tầng số được xây dựng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của Việt Nam. Việc nghiên cứu các chỉ số đánh giá hạ tầng số
cũng như các mơ hình kết nối tham chiếu là một nhiệm vụ hết
sức cấp bách nhằm hỗ trợ cho việc triển khai sớm hạ tầng số
phục vụ chính phủ số. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát một số
bộ, ngành và địa phương, Cục Bưu điện Trung ương, các doanh
nghiệp viễn thông chủ đạo để định vị sự sẵn sàng kết nối của các
bên có liên quan trong hệ sinh thái hạ tầng số cũng như dự báo
nhu cầu kết nối số phục vụ sự điều hành của Chính phủ trong
thời gian tới tại Việt Nam.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN


Trên thế giới nhiều nước đã ban hành chiến lược chính phủ
số, trong đó hạ tầng số được xác định là một trong các thành
phần quan trọng nhất. Tuy nhiên như đã phân tích tại phần I,
các định nghĩa hạ tầng số [1], [2], [3] trên thế giới đều chưa
nhất quán và chưa thể hiện tính đặc thù của từng quốc gia. Ở
Việt Nam, tuy chiến lược chính phủ số chưa được ban hành,
song Khung kiến trúc Chính phủ Điện tử phiên bản 2.0 được
Bộ TT&TT ban hành năm 2020 [5] có thể hiện hạ tầng kỹ
thuật - công nghệ bao gồm: nền tảng ĐTĐM, nền tảng dữ liệu
(BigData, AI), mạng TSLCD, LAN, WAN, TTDL. So với mơ
hình cũ, hạ tầng cho CPĐT trước kia mới chỉ bao gồm: mạng
TSLCD, LAN, WAN của các bộ, ngành, địa phương (BNĐP)
thì hạ tầng kỹ thuật – cơng nghệ cho CPĐT đã bổ sung thêm
nền tảng ĐTĐM, nền tảng dữ liệu và TTDL.

Từ khóa — hạ tầng số, hạ tầng viễn thơng, chính phủ điện tử,
chính phủ số, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây

Nghiên cứu của GS. Hồ Tú Bảo về hạ tầng số [6] đã xác
định hạ tầng số gồm 6 thành phần, bao gồm: hạ tâng thiết bị,
hạ tầng kết nối, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, hạ tầng
nhân lực và hạ tầng pháp lý.

I. TỔNG QUAN
Khái niệm hạ tầng số hiện nay trên thế giới, nổi bật có một
số định nghĩa sau: Theo ITU [1]: hạ tầng số là sự liên kết phần
cứng vật lý và phần mềm, mà qua đó cho phép hệ thống thơng
tin và truyền thơng có thể vận hành xun suốt. Ngân hàng Hạ
tầng Thông tin Châu Á (AIIB) [2] xác định hạ tầng số bao
gồm hạ tầng cứng và hạ tầng mềm trong đó hạ tầng cứng bao

gồm hạ tầng viễn thông và trung tâm dữ liệu (TTDL), hạ tầng
mềm bao gồm hạ tầng thiết bị và các nền tảng ứng dụng. Hãng
viễn thơng Huawei [3] thì hạ tầng số bao gồm năm yếu tố
công nghệ: Mạng băng thông rộng; TTDL; Điện toán đám
mây (ĐTĐM), Dữ liệu lớn và IoT; Ở Việt Nam, chưa có định
nghĩa chính thức về hạ tầng số. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông (TT&TT) Nguyễn Mạnh Hùng
cũng đã xác định hạ tầng số là “hạ tầng viễn thông cộng thêm
nền tảng điện toán đám mây. Việt Nam phải làm chủ được hạ
tầng số” [4]. Hạ tầng viễn thơng phục vụ chính phủ điện tử
(CPĐT) hiện nay là hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng
(TSLCD) phục vụ sự chỉ đạo cơ quan Đảng, Nhà nước. Tuy
nhiên, trong thời gian tới, với xu hướng tiến hóa từ CPĐT lên
chính phủ số thì vấn đề Chính phủ dựa trên dữ liệu được đặt
lên hàng đầu. Hạ tầng mạng TSLCD cần được chuyển đổi
thành hạ tầng số phục vụ chính phủ số.

Tại Việt Nam, được coi là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho cuộc
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư do đó hạ tầng số nhận được
sự quan tâm của Chính phủ và các ngành cơng nghiệp, doanh
nghiệp. Nhóm nghiên cứu đề xuất khung kiến trúc cho hạ tầng
số ở Việt Nam (phần khoanh đỏ) tại Hình 1.

Hình 1. Khung kiến trúc cho hạ tầng số ở Việt Nam
Nhóm nghiên cứu đã xác định hạ tầng số phục vụ chính
phủ số (Hình 2) bao gồm: hạ tầng thiết bị (máy tính, điện
thoại, smartphone, IoT), hạ tầng kết nối (mạng viễn thông,
Internet…), hạ tầng an toàn, an ninh (AT, AN) mạng, hạ tầng
dữ liệu (Big Data, AI), hạ tầng nền tảng ĐTĐM (thanh toán
điện tử, định danh và xác thực điện tử, tín nhiệm số…), hạ

tầng nhân lực và hệ thống chính sách, pháp lý.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát để đưa
ra bức tranh hiện trạng mạng TSLCD hiện nay. Trong phần 2,
chúng tơi sẽ trình bày cơ sở lý luận và phương pháp luận
nghiên cứu. Phần 3 sẽ trình bày các nghiên cứu về hệ thống
chỉ số đánh giá hạ tầng số và giới thiệu các mơ hình kết nối
tham chiếu. Phần 4 sẽ đưa ra các kết quả khảo sát cũng như

ISBN: 978-604-80-5076-4

120


Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
Mạng TSLCD được xây dựng giai đoạn 2008 - 2010, sử
dụng công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức (IP/MPLS),
các kết nối đều đảm bảo tính dùng riêng, an tồn, dự phịng
cao hoạt động liên tục và thông suốt 24/7. Bộ TT&TT đang
quản lý, vận hành Mạng TSLCD cấp I kết nối đến các cơ quan
cấp Trung ương gồm: VPCP, VPTW, VPQH, VP CTN, các
ban, bộ, ngành và 63 Tỉnh ủy, UBND, HĐND cấp tỉnh. Trong
khi đó mạng TSLCD cấp II do các địa phương tự đầu tư hoặc
thuê các DNVT triển khai xây dựng kết nối đến cấp sở, ngành,
huyện, xã. Mô hình kết nối mạng TSLCD và hiện trạng sử
dụng TTDL, ĐTĐM được thể hiện trên Hình 3 và Bảng 1.

Hình 2. Hạ tầng số phục vụ chính phủ số ở Việt Nam
Việc xác định bộ chỉ số đánh giá hạ tầng số và các mơ hình
kết nối số tại các BNĐP là một trong các nhiệm vụ quan trọng

và cấp thiết hiện nay. Đến nay, chưa có một nghiên cứu về vấn
đề này ở góc độ quốc gia được thực hiện tại Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các bên liên quan (Chính phủ,
doanh nghiệp, người dân…) góc nhìn đối với các thành phần
của hạ tầng số và do đó sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng số trong tương lai.

TT

Tiêu chí

Bộ, CQ
ngang Bộ

CQ thuộc
CP

Tỉnh, TP
TW

1

Tỷ lệ kết nối với
mạng WAN

95%

96%

90,40%


2

Tỉ lệ bộ và tỉnh
- Có trung tâm dữ liệu

86,36%
(19/22)

66,66%
(4/6)

90,48%
(57/63)

- Có trung tâm dữ liệu
dự phịng

54,55%
(12/22)

33,33%
(2/6)

46,03%
(29/63)

- Có phịng máy chủ

68,18%

(15/22)

100%
(6/6)

53,97%
(34/63)

Đã triển khai mơ hình
ĐTĐM

72,73%
(16/22)

83,33%
(5/6)

63,49%
(40/63)

3

Trong nghiên cứu này, với đối tượng nghiên cứu là các
thành phần của hạ tầng số nói chung là rất mới đối với các cơ
quan BNĐP, để tránh thất bại, chúng tôi sử dụng lại nhiều mơ
hình kết nối tham chiếu và chỉ số có sẵn trong bộ chỉ số ICT
Index của Việt Nam, cũng như một số chỉ số quốc tế của ITU,
UN Egov. Phần còn lại là các chỉ số đặc thù cho Việt Nam do
chúng tôi nghiên cứu xây dựng.


Bảng 1: Hiện trạng kết nối, sử dụng TTDL và ĐTĐM tại
các BNĐP
Trên cơ sở hiện trạng, đặt ra một số vấn đề cần giải quyết:
Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức
(IP/MPLS) khơng cịn phù hợp với nhu cầu linh hoạt
về mạng lưới của các BNĐP do yêu cầu các dịch vụ
của chính phủ số được thiết kế hướng đối tượng.

Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này đó là:
Ưu tiên sử dụng các mơ hình kết nối và chỉ số đã được
chứng minh phù hợp trong giai đoạn trước đây.

Các BNĐP đã và đang triển khai TTDL và ĐTĐM,
tuy nhiên chưa có mơ hình kết nối tổng thể thống nhất
đặc biệt trong xu hướng thuê dịch vụ CNTT nhằm tận
dụng nguồn lực xã hội của các DNVT.

Sử dụng phương pháp tiếp cận của quốc tế và do đó
một số kết quả có thể được so sánh với quốc tế.

Bộ chỉ số ICT Index khơng cịn phù hợp với đánh giá
hoạt động của hạ tầng số.

Tận dụng tối đa nguồn lực của các doanh nghiêp viễn
thông (DNVT), ngành công nghiệp CNTT để xây
dựng hạ tầng số do Việt Nam làm chủ.

III.2. Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá
Bộ chỉ số đánh giá hạ tầng số được chia thành 2 nhóm:


III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
III.1. Hiện trạng kết nối mạng, TTDL và nền tảng
ĐTĐM tại các BNĐP

Chỉ số hạ tầng số cấp bộ/ngành
7 chỉ số chính, 25 chỉ số thành phần
(CSTP), 62 tiêu chí (TC):
- HT thiết bị: 1 CSTP, 1 TC
- HT kết nối: 2 CSTP, 10 TC
- HT dữ liệu: 5 CSTP, 10 TC
- HT nền tảng: 4 CSTP, 10 TC
- HTAT, AN mạng: 5 CSTP, 10 TC
- HT pháp lý: 5 CSTP, 10 TC
- HT nhân lực: 3 CSTP, 10 TC
Sử dụng lại các chỉ số ICT Index:
12/62 (19,3%). Sử dụng các chỉ số
quốc tế: 06/62 (9,7%).

Chỉ số hạ tầng số cấp tỉnh, TP
trực thuộc TƯ
7 chỉ số chính, 26 chỉ số thành phần
và 75 tiêu chí:
- HT thiết bị: 2 CSTP, 10 TC
- HT kết nối: 2 CSTP, 15 TC
- HT dữ liệu: 5 CSTP, 10 TC
- HT nền tảng: 5 CSTP, 10 TC
- HTAT, AN mạng: 4 CSTP, 10 TC
- HT pháp lý: 5 CSTP, 10 TC
- HT nhân lực: 3 CSTP, 10 TC
Sử dụng lại các chỉ số ICT Index:

13/75 (17,3%). Sử dụng các chỉ số
quốc tế: 15/75 (20%).

Bảng 2. Bộ chỉ số đánh giá chính phủ số
Hình 3: Mơ hình tổng thể mạng TSLCD

III.3. Nghiên cứu các mơ hình tham chiếu
III.3.1. Xây dựng mơ hình mẫu phân hệ TTDL của BNĐP:

ISBN: 978-604-80-5076-4

121


Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2020)
Mơ hình mẫu kết nối mạng LAN, WAN vào TTDL được
thể hiện trên Hình 4, theo đó tổ chức TTDL gồm: phân vùng
hệ thống thông tin (HTTT) chuyên dùng và HTTT công cộng:
HTTT chuyên dùng: kết nối vào mạng TSLCD để
đồng bộ CSDL giữa các HTTT chuyên dùng và kết
nối từ cán bộ, công chức lên HTTT.
HTTT công cộng: kết nối multi-home qua các ISP và
VNIX để người dân, doanh nghiệp truy cập vào
HTTT.

Hình 6. Kết nối trực tiếp phân vùng TTDL của DNVT
phục vụ BNĐP vào mạng TSLCD
c. Mơ hình 03: kết nối TTDL của BNĐP vào mạng
TSLCD (Hình 7).
Đây là mơ hình sử dụng trong trường hợp các BNĐP có

TTDL riêng đặt tại trụ sở của BNĐP. Kết nối từ TTDL của
BNĐP vào mạng TSLCD sử dụng kênh truyền mạng TSLCD
sẵn có của BNĐP.

Hình 4. Mơ hình tổng quan kết nối mạng LAN, WAN,
Trung tâm dữ liệu
III.3.2. Mơ hình kết nối TTDL vào mạng TSLCD
a. Mơ hình 01: kết nối phân vùng TTDL của DNVT phục
vụ BNĐP về trụ sở BNĐP.
Đây là mơ hình kết nối sử dụng trong trường hợp TTDL
của DNVT chưa đủ điều kiện kết nối trực tiếp vào mạng
TSLCD (Hình 5). Theo đó, DNVT cần triển khai kênh kết nối
bằng cáp quang trực tiếp, qua thiết lập kênh L2/L3 VPN qua
hạ tầng mạng của DNVT hoặc kênh IPSec VPN qua Internet
từ TTDL của DNVT về trụ sở BNĐP.

Hình 7. Kết nối TTDL của BNĐP vào mạng TSLCD

Hình 5. Kết nối phân vùng TTDL của DNVT phục vụ
BNĐP về trụ sở BNĐP

III.3.3. Mơ hình 04: kết nối Internet tại TTDL (Hình 8)

b. Mơ hình 02: kết nối trực tiếp phân vùng TTDL của
DNVT phục vụ BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 6)

Phân hệ Internet của TTDL quy hoạch cung cấp các dịch
vụ chung cho các hoạt động của BNĐP, bao gồm các ứng
dụng, cổng thông tin BNĐP, các dịch vụ web khác, cơ sở dữ
liệu, các HTTT dùng chung như DNS, thư điện tử (email)…


Đây là mơ hình sử dụng trong trường hợp TTDL của
DNVT đủ điều kiện kết nối trực tiếp vào mạng TSLCD. Theo
đó DNVT cần triển khai kênh kết nối bằng cáp quang trực tiếp
vào mạng TSLCD cấp I hoặc qua kết nối trung kế với mạng
TSLCD cấp I của Cục BĐTW.

Phân hệ Internet cần được quy hoạch theo kiến trúc của
một mạng độc lập, kết nối đa hướng (multi-home), từng bước
chuyển đổi IPv6:
- Mạng độc lập: là mạng sử dụng vùng địa chỉ IP mạng
Public và số hiệu mạng ASN độc lập. Tại Việt Nam địa chỉ IP
và ASN được quản lý cấp phát bởi VNNIC.

ISBN: 978-604-80-5076-4

122


Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
- Kết nối đa hướng (multi-home) là một hệ thống mạng
độc lập có khả năng kết nối nhiều hướng với các mạng độc lập
khác, với các DNVT (ISP) khác để kết nối vào mạng Internet,
khi có sự cố hướng này sẽ tự động chạy theo hướng khác và
ngược lại mà không bị gián đoạn dịch vụ, đồng thời có thể
linh hoạt trong điều hướng để sử dụng hiệu quả băng thông kết
nối trên các kênh truyền theo nhu cầu.

III.3.5. Mơ hình 06: kết nối mạng LAN của đơn vị trực
thuộc BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 10):

Mơ hình kết nối mạng LAN vào mạng TSLCD là mơ hình
sử dụng trong trường hợp các đơn vị khơng có HTTT (thường
là các điểm quận/huyện, xã/phường).

- Chuyển đổi IPv6: Quy hoạch mạng đảm bảo hoạt động
song song IPv4, IPv6, có lộ trình từng bước chuyển đổi từ
IPv4 sang IPv6, tiến tới dừng sử dụng IPv4.

Hình 8. Kết nối Internet tại TTDL
III.3.4. Mơ hình 05: kết nối mạng WAN của BNĐP vào
mạng TSLCD (Hình 9).

Hình 10: Kết nối mạng LAN của đơn vị trực thuộc BNĐP vào
mạng TSLCD:

Mô hình kết nối mạng WAN của BNĐP vào mạng TSLCD
là mơ hình kết nối trực tiếp các đơn vị trực thuộc BNĐP lên
điểm tập trung mạng WAN của BNĐP (thông thường là trụ sở
chính hoặc TTDL của BNĐP)

IV. KẾT QUẢ
IV.1. Khảo sát mức độ sẵn sàng kết nối mạng WAN của
BNĐP vào mạng TSLCD:
Mức độ sẵn sàng của các bộ/ngành (Hình 11a):

Mức độ sẵn sàng của các địa phương (Hình 11b):

Hình 9. Mơ hình kết nối mạng WAN của BNĐP vào mạng
TSLCD


ISBN: 978-604-80-5076-4

Hình 11 a, b. Mức độ sẵn sàng kết nối mạng WAN của các
BNĐP

123


Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
IV.3.4. Mạng Thông tin diện rộng (TTDR) của Đảng

IV.2. Đề xuất lựa chọn cơng nghệ
Từ những phân tích và các số liệu tham khảo nêu trên,
nhóm nghiên cứu đề xuất sử dụng Segment Routing MPLS kết
hợp SDN (Software Define Network), với các lý do sau:
‐ Segment Routing MPLS bản chất vẫn là sự tiếp nối của
công nghệ MPLS để tận dụng các ưu điểm của công nghệ
MPLS hiện tại.

Bảng 7. Dự báo dung lượng cho các đơn vị thuộc mạng
TTDR của Đảng để trao đổi dữ liệu.

‐ Segment Routing giúp đơn giản hóa cấu hình mạng để
tích hợp tốt với SDN hỗ trợ triển khai giải pháp ảo hóa mạng
trong tương lai.

IV.3.5. Dự phịng phát triển dịch vụ
Ngồi các dịch vụ trên, hạ tầng số hiện đang cung cấp các
dịch vụ khác như: dịch vụ mạng riêng ảo, dịch vụ thuê máy
chủ ảo và nhiều dịch vụ phát sinh khác trong thời gian tới.


‐ Cơng nghệ NFV (Network Functions Virtualization)
chính là việc ảo hóa các chức năng mạng và an tồn thơng tin
như NAT, load balancer, firewall... để đạt tính linh động cao.
‐ TTDL của BNĐP trong thiết kế hạ tầng số cần bảo đảm
AT, AN mạng theo tiêu chí cấp độ 5 và ISO27001.
IV.3. Dự báo dung lượng mạng giai đoạn 2020 – 2025
IV.3.1. Dịch vụ trục liên thông văn bản điện tử (VBĐT):

Bảng 8. Dự phịng băng thơng cho các dịch vụ phát sinh
IV.3.6. Dự báo nhu cầu phát triển thuê bao phục vụ CPĐT

Bảng 3. Kết nối từ UBND, Bộ/Ngành lên VPCP
Bảng 9. Nhu cầu phát triển thuê bao phục vụ CPĐT

Bảng 4. Kết nối từ Cục/Vụ lên Bộ/Ngành và kết nối từ
Sở/Ban/Ngành, Quận/Huyện lên UBND tỉnh trong nội tỉnh
Bảng 10. Dự báo lưu lượng phục vụ phát triển thuê bao
phục vụ CPĐT/Chính phủ số

IV.3.2. Dịch vụ truyền hình hội nghị (THHN)

V. MƠ HÌNH MỤC TIÊU HẠ TẦNG SỐ CHO CHÍNH PHỦ SỐ
V.1. Tổng hợp nhu cầu băng thơng giai đoạn tới

Bảng 5. Triển khai hệ thống THHN đến cấp xã phường với
số lượng các điểm lên tới 700 điểm.
IV.3.3. Các bài tốn phục vụ chính phủ số:
Các bài tốn phục vụ chính phủ số gồm: Trục liên thơng
dữ liệu quốc gia, định danh và xác thực điện tử, thanh toán

điện tử, HTTT báo cáo quốc gia, HTTT tham vấn chính sách,
HTTT cổng dịch vụ cơng quốc gia, cổng dữ liệu quốc gia…

Bảng 11. Dự báo tổng nhu cầu băng thơng của hạ tầng số
phục vụ CPĐT/Chính phủ số
V.2. Đề xuất mơ hình mục tiêu:
Bảng 6. Dự báo lưu lượng cho các bài tốn phục vụ chính
phủ số.

ISBN: 978-604-80-5076-4

Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu băng thông giai đoạn tới, mơ
hình mục tiêu được nghiên cứu xây dựng và đề xuất trong
Hình 12 dưới đây.

124


Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2020)

Hình 12. Mơ hình mục tiêu hạ tầng số cho chính phủ số

VI. KẾT LUẬN
Nhờ ưu điểm sử dụng Segment Routing MPLS kết hợp
SDN (Software Define Network) với cơng nghệ ảo hóa NFV
(Network Functions Virtualization) và thiết kế TTDL của
BNĐP bảo đảm AT, AN mạng theo tiêu chí cấp độ 5 và
ISO27001, hạ tầng số phục vụ chính phủ số vẫn sẽ tận dụng
các ưu điểm của công nghệ MPLS hiện đang triển khai song
sẽ có thơng lượng dữ liệu lớn, độ trễ rất thấp, độ tin cậy rất

cao và đặc biệt là đáp ứng nhanh với sự thay đổi của các dịch
vụ chính phủ số liên tục phát sinh theo nhu cầu cá thể hóa của
người dân và doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc triển khai sớm hạ tầng
số nói chung phục vụ kinh tế số và xã hội số c ng như hạ tầng
số phục vụ chính phủ số sẽ giúp Việt Nam đạt thứ hạng cao
hơn trong bảng xếp hạng về viễn thông thế giới c ng như bảng
xếp hạng Chính phủ điện tử UN-EGov.
Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu dự định tiếp tục điều
tra theo chủ đề này để có bức tranh đầy đủ hơn về sự s n sàng
triển khai hạ tầng số phục vụ chính phủ số của các BNĐP
phục vụ việc xây dựng các kế hoạch, định hướng, chính sách
và đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng của nền kinh tế số trong tương
lai.
Các kết quả của bài báo được trích từ kết quả của Đề tài Nghị
định thư Việt Nam Hàn uốc Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch
tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng băng rộng phục vụ Chính phủ
điện tử ở Việt Nam đến năm 20 0 mã số NĐT.54.K /1 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]

Digital Infrastructure Policy and Regulation in the Asia-Pacific Region.
ITU. September 2019.
Digital Infrastructure - The new bridges and rails for 21st economy.
AIIB. August 26, 2019.

Global Connectivity Index 2019. Huawei. 2019.
/>Khung kiến trúc Chính phủ Điện tử phiên bản 2.0. Bộ TT&TT – 2020
GS. Hồ Tú Bảo. Về các vấn đề trọng yếu trong xây dựng hạ tầng số của
Việt Nam.

ISBN:

04 0 50

4

125



×