Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Từ điển chứng khoán Chủ đề E ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.04 KB, 5 trang )

Chủ đề E
EARNING ASSETS: Tài sản sinh lợi Tài sản làm phát sinh tiền lãi hay sản sinh ra lợi
tức - nguồn chính yếu của lợi tức thuận của ngân hàng. Bao gồm trong loại tài sản này là:
tiền cho vay và hợp đồng thuê mướn, ngoại trừ lợi tức tiền lãi chưa hưởng (unearned
interest income) ; trái phiếu Nhà nước, công ty, đô thị được lưu giữ như chứng khoán đầu
tư (investment securities-), chứng khoán mua theo thoả thuận bán lại (thoả thuận mua l
ại
Repurchase agreement); tài khoản ký thác định kỳ tại ngân hàng khác, ngân quỹ Liên
Bang bán cho ngân hàng khác và tài sản trong tài khoản mua bán.
EARNING THE POINTS: Điểm lời - Thu được điểm Trong thị trường hối đoái, đây là
tình trạng thị trường khi giá mua của một loại tiền tệ trong thị trường tương lai rẻ hơn giá
thị trường tiền mặt (spot market price - giá thị trường tại chỗ). Thí dụ, khi tỷ lệ thị trường
tiền mặt (t
ại chỗ nghĩa là giao và nhận thanh toán ngay) là 1 dollar ăn 1,6500 mark Đức,
một tháng sau đó $1 ăn 1,6450 mark Đức, chênh lệch là 0,0050. Người buôn bán lúc bán
theo giá tại chỗ và sau đó 1 tháng mua lại với giá rẻ hơn như vậy là kiếm được điểm
(điểm lời). Ngược lại là losing the points.
EARNINGS BEFORE TAXES: Thu nhập chưa trừ thuế Lợi nhuận công ty sau khi trả
lãi cho trái chủ, nhưng chưa đóng thuế.
EARNINGS CREDIT: Tín dụng có lãi Yếu tố điề
u chỉnh để làm giảm chi phí dịch vụ
ngân hàng của tài khoản ký thác, thí dụ tài khoản chi phiếu được tính bằng cách nhân số
cân đối bình quân hàng ngày cho thừa số chung trong một khoảng thời gian kế toán. Các
ngân hàng lớn thường cố định lãi suất tín dụng theo lãi suất công khố phiếu.
EARNINGS MOMENTUM: Lợi nhuận tăng tốc Kiểu tăng tỷ lệ phát triển trong lợi
nhuận mỗi cổ phần (Earnings per Share) từ thời khoảng này đế
n thời khoảng khác,
thường làm cho giá chứng khoán tăng. Thí dụ, một công ty có lợi nhuận cho mỗi cổ phần
tăng đến 15% năm này và 35% cho năm kế tiếp tức là có lợi nhuận tăng tốc và sẽ thu
thêm được lợi nhuận trong giá chứng khoán đó.
EARNINGS PER SHARE: Lợi nhuận mỗi cố phần Phần lợi nhuận công ty phân bố cho


mỗi cổ phần của chứng khoán thường.
EQUIPMENT TRUST CERTIFICATE: Chứng chỉ u
ỷ thác trang thiết bị Trái phiếu
thường được công ty vận chuyển phát hành như công ty đường sắt công ty vận chuyển
tàu biển, trái phiếu dùng để chi trả cho trang thiết bị mới. Chứng chỉ cho phép trái chủ
được quyền đầu tiên đối với trang thiết bị trong trường hợp vốn và lãi không được trả khi
đáo hạn. Quyền sở hữu tài sản đối với trang thiết bị được lưu giữ theo tên của ngườ
i thụ
uỷ thường là ngân hàng, cho đến khi trái phiếu được trả hết.
EQUITY: Vốn cổ đông, tiền vốn
EQUITY COMMITMENT NOTES: Giấy nợ cam kết về vốn Giấy nợ vốn do ngân
hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành. Quy định một lúc nào đó sẽ được thu
hồi trước ngày đáo hạn bằng số tiền thu được từ số chứng khoán thường mới phát hành.
Đây là loại trái phiếu được xem như là nợ trên quan điểm kế toán, nhằm chi trả cho tiền
lãi được khấu trừ vào thuế và tính vào tỷ lệ quy định vốn/tài sản của nhà phát hành.
EQUITY CONTRACT NOTES: Giấy nợ cho hợp đồng vốn Giấy nợ hay giấy nợ không
có thế chấp bảo đảm (debenture do ngân hàng hay công ty ch
ủ quản ngân hàng phát hành,
có thể chuyển đổi sang chứng khoán thường với giá chuyển đổi ấn định vào thời điểm
trong tương lai. Nó còn được gọi là giấy nợ vốn. Giấy nợ vốn với điều khoản khả hoán
quy định (mandatory convertible), quy định nhà phát hành sẽ đổi giấy nợ ra cổ phần
chứng khoán thường, có đủ tiêu chuẩn là vốn cấp hai hay vốn ở lớp hai (tier 2 capital -
vốn ở t
ầng hai) theo hướng dẫn vốn có rủi ro (risk- based capital) được cơ quan lập pháp
ngân hàng chấp nhận.
EQUITY FINANCING: Huy động thêm vốn cổ đông - tài trợ thêm vốn Tăng số tiền
bằng cách phát hành cổ phần thường hay chứng khoán ưu đãi. Thường thực hiện khi giá
chứng khoán cao và khi chỉ cần phát hành cổ phần với số lượng ít nhất cũng đủ có nhiều
vốn.
EQUITY FUNDING: Gây quỹ vốn cổ đông Loạ

i đầu tư phối hợp giữa hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ và quỹ hỗ tương đầu tư. Cổ phần trong quỹ được dùng thế chấp cho số tiền
vay để trả phí bảo hiểm, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư về bảo hiểm nhân thọ và có thêm
tiềm năng nâng cao đầu tư.
EQUITY INTEREST: Quyền lợi trong vốn cổ đông Khi được dùng đối v
ới công ty thì
nó có nghĩa là chứng khoán thường và bất cứ loại chứng khoán nào có thể chuyển đổi,
trao đổi hoặc sử dụng như chứng khoán thường. Khi được dùng trong lãnh vực dự phần
(chung vốn) thì nó có nghĩa là quyền lợi trong số vốn hoặc lời hoặc lỗ trong việc góp vốn
.
EQUITY KICKER: Ngườl kích thích vốn đầu tư Đóng góp phần sở hữu trong một vụ
kinh doanh có liên quan đến số tiền cho vay. Thí d
ụ, góp vốn trách nhiệm hữu hạn vào
bất động sản thế chấp cho người xây cất bất động sản mượn, dưới dạng đồng sở hữu một
phần nhỏ trong xây dựng nhà cao tâng có trị giá gia tăng theo thời gian. Khi toà nhà được
bán, thành viên góp vốn trách nhiệm hữu hạn sẽ nhận lại được số chi trả cao hơn. Đổi lại
việc làm này, người cho vay thường là tính phí lãi suất tiền cho vay thấp hơ
n lãi suất bình
thường. Hợp đồng futures khả hoán và chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán là loại
kích thích vốn đầu tư, nó làm cho chứng khoán hấp dẫn người đầu tư.
EQUITY OF REDEMPTION: Vốn chuộc lại Quyền của người vay có thế chấp được
chuộc lại tài sản sau khi đã mất khả năng chi trả và để tránh bán đấu giá tài sản bị tịch
thu, bằng cách chi trả số vốn còn lại (ch
ưa trả) cộng tiền lãi và các phí khác cho người
giữ thế chấp.
EQUITY PARTICIPATION: Tham gia vào việc huy động vốn
EQUITY REIT: Vốn cổ đông bất động sản Cơ quan uỷ thác đầu tư bất động sản giữ vị
thế sở hữu bất động sản mà nó đầu tư. Cổ đông trong vốn cổ đông REIT có cổ tức từ lợi
nhuận cho thuê nhà cao tầng và có mức thu tăng nếu tài sản được bán để kiếm lời. Ngược
lại với cho vay để đầu tư b

ất động sản.
EQUITY SECURITY: Chứng khoán vốn của cổ đông
Chứng khoán : Cổ phần thường và ưu đãi. Chứng chỉ dự phần (góp vốn) trong thoả thuận
phân chia lợi nhuận.
Chứng chỉ tổ chức trước, đăng ký mua trước, cổ phần khả chuyển, chứng chỉ uỷ thác bỏ
phiếu hoặc chứng chỉ ký thác cho chứng khoán vốn cổ đông .
Quyền l
ợi dự phần có giới hạn, quyền lợi trong liên doanh hoặc chứng chỉ quyền lợi
trong uỷ thác doanh nghiệp.
Chứng khoán khả hoán, đặc quyền đăng ký mua chứng khoán hoặc chứng chỉ đặc quyền.
Hợp đồng Put, Call Option được quyền ưu tiên trong việc mua hay bán chứng khoán vốn
cổ đông.
Nếu giá thị trường của chứng khoán đang nói đến ở trên có chiều hướng theo giá chứng
khoán thường thì nó là chứ
ng khoán vốn cổ đông.
EQUIVALENT BOND YIELD: Lợi nhuận của trái phiếu tương đương So sánh hoa lợi
trái phiếu đã khấu trừ (trái phiếu bán dưới mệnh giá) và hoa lợi trái phiếu có Coupon
(giấy lãi suất), Cũng còn gọi là tỷ lệ tương đương coupon. Thí dụ: nếu công phiếu ngắn
hạn 90 ngày, 10% lãi suất và có mệnh giá $10.000 bán giá $9.750 thì hoa lợi trái phiếu
tương đương sẽ là : $250/$9750 x 365/90=10,40%
EQUIVALENT TAXABLE YIELD: Lợi nhuận có thuế tương đương So sánh hoa lợi
có thuế
của trái phiếu công ty và hoa lợi miễn thuế của trái phiếu đô thị. Tuỳ theo thuế
biểu, lợi nhuận đã trừ thuế của nhà đầu tư đối với trái phiếu đô thị có thể lớn hơn trái
phiếu công ty có lãi suất cao hơn. Thí dụ, một người nằm trong khung thuế 20% thì trái
phiếu đô thị lãi suất 10% sẽ có hoa lợi có thuế tương đương là 13,9%. Xem Yield
Equivalence để biết phương pháp tính.
ERROR RESOLUTION: Giải quyết sai sót Tiến trình sửa chữa lại các giao dịch gây
tranh cãi đối với tài khoản ngân hàng của người sử dụng. Một người tuyên bố rằng ngân
quỹ đã bị một người không có thẩm quyền chuyển đi mà chưa có sự đồng ý trước hay

giao dịch mua bán đã bị nhập vào không rõ ràng vì sai sót của kế toán ngân hàng, thì
người này có thể sửa lại sai sót bằng cách báo cho tổ chức giữ lại tài khoản đ
ó. Một khi
đã được thông báo, tổ chức tài chánh có từ 10 đến 45 ngày để thẩm tra lời khiếu nại và
ghi lại bên có số ngân quỹ đã ghi bên nợ vì sai sót.
EVERGREEN FUND: Ngân quỹ liên tục (luôn luôn mới) Đầu tư khởi đầu trong một
công ty mới. Không giống như vốn đầu tư có tính rủi ro (mạo hiểm), ngân quỹ này được
tiêm vào từng giai đoạn sau đầu tư ban đầu trong suốt những năm đầu tăng trưở
ng của
công ty.
EX-ALL: Không có gì cả Bán chứng khoán không có cổ tức, các quyền, chứng chỉ đặc
quyền mua chứng khoán (wạrrant) hay bất cứ đặc quyền nào kèm theo chứng khoán.
EX-COUPON: Không có phiếu lãi (coupon) (lãi của trái phiếu)
EX-DIVIDEND: Không có cổ tức Thời khoảng giữa thông báo có cổ tức và chi trả cổ
tức kế tiếp. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này sẽ không có cổ tức. Giá chứng
khoán sẽ tăng theo số cổ tứ
c khi thời điểm không có cổ tức đến gần và sau đó sẽ giảm
theo số cổ tức sau thời điểm đó.
EX-DIVIDEND DATE: Thời điểm không có cổ tức Thời điểm chứng khoán không có
cổ tức, tiêu biểu là 3 tuần trước khi cổ tức được trả cho cổ đông trong bản liệt kê danh
sách. Các cổ phần liệt kê trên NYSE không có cổ tức 4 ngày hành chánh trước thời điể
m
liệt kê danh sách. Các thị trường khác thường theo quy luật này của NYSE.
EX-LEGAT: Chưa có tính pháp luật Trái phiếu đô thị không có ý kiến hợp pháp của cơ
quan về luật trái phiếu in lên trái phiếu đó, như hầu hết các trái phiếu đô thị đều có. Khi
loại trái phiếu này được mua bán, người mua phải được báo là trái phiếu chưa có tính luật
pháp.
EX- PIT TRANSACTION: Mua bán không chính thức - Mua bán ngoài thị trường Mua
bán hợp đồng hàng hoá ngoài hiện trường mua bán của thị trườ
ng nơi hàng hoá thường

được mua bán, và có những thời hạn đã ấn định.
EX-POST MONITORING: Theo dõi về trước Sau khi đo lường số ứng trước tín dụng
nhằm đáp ứng các luật lệ về nghiệp vụ ngân háng. Để đủ tiêu chuẩn có được mức tối đa
thấu chi (overdraft cap), ngân hàng phải có hệ thống theo dõi bằng vi tính để kiểm soát
việc xuất nhập ngân quỹ trong tài khoản khách hàng.
EX-RIGHTS: Không có quyền (đăng ký mua trướ
c chứng khoán) Không có quyền đăng
ký trước (right) để mua chứng khoán công ty với giá hạ đơn giá thị trường hiện hành cho
đến thời điểm cụ thể nào đó. Sau thời điểm này các quyền đăng ký trước được mua bán
tách ra khỏi chính chứng khoán đó. xem :Ex-Warrants.
EX-STOCK DIVIDENDS: Không có cố tức bằng chứng khoán Trong khoảng giữa thời
điểm bố cáo và chi trả cổ tức. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoả
ng này không được
hưởng cổ tức chứng khoán đã bố cáo; thay vào đó, người bán cổ phần lại được hưởng,
đây là người sở hữu chứng khoán có thời điểm ghi sổ cuối cùng trước khi khoá sổ và lúc
đó chứng khoán sẽ là chứng khoán không cổ tức chứng khoán. Chứng khoán sẽ có lại cổ
tức chứng khoán sau thời điểm chi trả.
EX-WARRANTS: Không có chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán Ch
ứng khoán bán
cho người mua không còn có quyền đối với chứng chỉ đặc quyền kèm theo chứng khoán.
Chứng chỉ đặc quyền cho phép người sở hữu mua chứng khoán vào các thời điểm trong
tương lai với giá đặc biệt. Người nào mua chứng khoán vào ngày 3/6 mà chứng khoán
này đã nằm trong thời điểm 1/6 tức thời điểm không có kèm chứng chỉ đặc quyền thì sẽ
không nhận được chứng chỉ nàỵ. Nó thuộc tài sản của cổ đông của sổ báo ngày 1/6.
EXACT INTEREST: Lãi chính xác Lãi do ngân hàng hay tổ chức tài chánh khác trả và
được tính theo một năm 365 ngày, ngược lại là lãi thường chỉ tính có 360 ngày. Tỷ lệ
chênh lệch là 1,0139 - có thể rất quan trọng khi lãi tính theo ngày được tính trên một khối
lượng tiền lớ
n.
EXCEPTION ITEM: Công cụ chi trả ngoại lệ Chi phiếu không thể chi trả vì lý do này

hay lý do khác, như lệnh ngừng
EXEMPT TRANSACTION: Giao dịch mua bán không bị ràng buộc theo luật lệ Giao
dịch mua bán ngoại lệ là những giao dịch mua bán được miễn các quy định về đăng ký và
quảng bá. Nó bao gồm các giao dịch như sau :
+ Giao dịch mua bán của một đơn vị đơn độc, riêng biệt không phải là nhà phát hành
chứng khoán.
+ Giao dịch mua bán không thuộc nhà phát hành về các chứng khoán hiện hành (mua bán
trong thị
trường thông thường).
+ Giao dịch mua bán với các tổ chức tài chánh (ngân hàng, tổ chức tiết kiệm, công ty uỷ
thác, công ty bảo hiểm, kế hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận, các broker-dealer v.v )
Giao dịch tự nguyện (không theo yêu cầu)
+ Giao dịch uỷ thác tài sản. Giao dịch theo thoả thuận riêng. Giao dịch giữa nhà phát
hành và nhà bao tiêu.
+ Giao dịch với nhân viên nhà phát hành, người góp vốn (thành viên) hay với ban quản
trị nếu không có hoa hồng gián tiếp hay trực tiếp cho sự móc nối này. Sự miễn trừ
theo
các quy định về đăng ký và quảng bá không có nghĩa là giao dịch này được miễn trừ các
điều khoản về việc chống lừa đảo.
EXERCISE: Sử dụng quyền thi hành hợp đồng chứng khoán Sử dụng quyền có ghi
trong hợp đồng chứng khoán. Trên quan điểm mua bán hợp đồng options, người mua hợp
đồng call option có thể thực hiện quyền mua cổ phần cơ sở với giá theo hợp đồng bằng
cách báo cho người bán option. Quyền của người mua put option được thực hiện khi
người mua put options bán cổ phần cho người bán put option với giá đã thoả thuận trong
hợp đồng options.
EXERCISE LIMIT: Giới hạn sử dụng (thực hiện) Giới hạn số hợp đồng option của bất
cứ 1 loại nào có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn 5 ngày hành chính. Đối với
hợp đồng option chứng khoán, giới hạn thực hiện th
ường là 2.000 hợp đồng.
EXERCISE NOTICE: Thông báo thực hiện hợp đồng chứng khoán Thông báo của

broker cho biết một khách hàng muốn thực hiện quyền mua chứng khoán cơ sở trong hợp
đồng option. Thông báo như thế được chuyển đến người bán option (option seller) thông
qua corporation clearing.

×