Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Những thận trọng cần thiết khi dùng allopurinol doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.12 KB, 5 trang )

Những thận trọng cần thiết khi
dùng allopurinol


Hình ảnh axit uric kết tinh ở khớp gây bệnh gút.
Acid uric thừa, kết tinh ở khớp và dưới da gây nên bệnh gút (gout).
Enzym chuyển xanthin, hydroxyxanthin thành acid uric. Allopurinol ức chế
enzym xanthin oxidase, làm giảm sự hình thành acid uric nên được xem là
thuốc đặc hiệu. Thế nhưng thực ra nó chỉ ngăn ngừa sự bùng phát cơn gút
cấp chứ không chữa khỏi bệnh.
Allopurinol chỉ dùng khi xét nghiệm thấy mức acid uric trong nước tiểu hay
trong máu ở mức báo động. Cụ thể mức acid uric trong nước tiểu trong 24 giờ lớn
hơn 800mg/l (ở nam) hoặc 750mg/l (ở nữ) hoặc trong máu lớn hơn 773mg/l (ở
nam) và 595micoromol/l (ở nữ). Allopurinol chỉ dùng cho những người có hơn 3
đợt cấp xảy ra trong năm.

Trong dự phòng, allopurinol nên dùng kèm với colchicin (liều mỗi lần
0,5mg, mỗi ngày 2 lần) hoặc kháng viêm không steroid liều thấp cho đến khi acid
uric trở lại mức bình thường, sau đó tiếp tục dùng ít nhất 3 tháng nữa hoặc cho đến
khi tan sỏi urat (tổng cộng khoảng 2-3 tháng). Ngay sau đợt cấp hoặc đợt cấp mới
khỏi chưa được 3-4 tuần thì không nên dùng allopurinol, nhằm tránh kéo dài đợt
cấp.
Dùng allopurinol với liều khởi đầu thấp (mỗi ngày chỉ một lần duy nhất
100mg), sau tăng dần cứ mỗi 3-4 tuần mỗi cấp tăng, cho đến khi acid uric máu trở
lại mức bình thường. Thông thường tăng đến liều mỗi ngày 200-300mg là đủ
nhưng cũng có khi đến liều 900mg). Khi đang dùng allopurinol mà xuất hiện đợt
cấp thì vẫn duy trì liều, đồng thời dùng các thuốc điều trị đợt cấp như thông
thường.
Allopurinol với nồng độ cao trong máu sẽ gây phản ứng quá mẫn trầm
trọng với sốt cao, hoại tử biểu bì, gây nhiễm độc: viêm gan, suy thận dẫn đến tử
vong (với tỷ lệ tử vong nhiễm độc là 20%). Với những người bình thường khi


dùng phải uống nhiều nước (đảm bảo trong ngày bài tiết không ít hơn 2 lít nước
tiểu), duy trì nước tiểu ở mức trung tính hay kiềm, nhằm tránh acid uric bài tiết ra
bị kết tinh lại thành sỏi urat. Riêng với người chức năng thận giảm thì phải giảm
liều, hay giãn khoảng cách giữa các lần dùng, chắc chắn nhất là căn cứ vào độ lọc
cầu thận để định liều. Chẳng hạn: khi độ lọc của cầu thận > 100ml/phút liều mỗi
ngày là 300mg nhưng khi độ lọc cầu thận chỉ còn 10-20 ml/phút thì mỗi hai ngày
mới dùng một lần 100mg allopurinol. Những người suy chức năng thận nặng (hệ
số thanh thải creatinin dưới 50ml/phút) dùng allopurinol không có đáp ứng.
Allopurinol có thể gây hoại tử gan, viêm mạch hoại tử, loạn thể tạng máu,
bầm máu, gây phản ứng da độc tính, phát ban, gây rối loạn dạ dày ruột, nhức đầu
nhưng hiếm khi xảy ra nếu dùng đúng liều.
Allopurinol vẫn dùng được cho người có sỏi thận dạng urat.
Để tăng cường hiệu lực có khi dùng allopurinol kết hợp với các chất thải
acid uric khác như probecnecid, sulphipyrazon, benzbromazon.
Một vài trường hợp người bệnh không dung nạp allopu rinol thì dùng các
chất trên thay thế allopurinol. Khi dùng chúng cũng cần lưu ý: uống nhiều nước để
tránh acid uric kết tinh lại thành sỏi urat và cũng chỉ dùng khi trong nước tiểu
trong máu có mức acid uric cao (như nói trên). Các thuốc này không độc ( chỉ gây
rối loạn tiêu hóa, dị ứng nhẹ) riêng benzbromazon có thể gây viêm gan cấp.
Để dùng allopurinol có hiệu quả an toàn: Phải khám chắc chắn có bệnh gút
mới dùng. Phân biệt rõ thuốc điều trị đợt cấp và thuốc dự phòng. Nếu điều trị đợt
cấp thì kháng viêm không steroid phải là lựa chọn đầu tiên. Nếu dự phòng thì dùng
allopurinol. Phải dùng allopurinol đúng khi cần thiết (căn cứ vào xét nghiệm acid
uric và số đợt cấp xảy ra trong năm), đúng thời điểm (sau đợt cấp khỏi ít nhất là 4
tuần), đúng liều; định kỳ làm xét nghiệm acid uric, xét nghiệm chức năng thận,
gan để quyết định dùng hay ngừng thuốc, quyết định liều hoặc sự điều chỉnh cần
thiết. Tránh tự ý dùng khi chưa khám bệnh xét nghiệm hoặc dùng mãi một đơn
thuốc cũ.


×