Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hạch toán chi phí SX và tính giá thành SP tại nhà máy ximăng Sông Đà thuộc cty VT xây lắp và vận tải Sông Đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.09 KB, 42 trang )

lời nói đầu
Trong thời kỳ đổi mới,các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bớc
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh doanh.Cho đến
nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nên kinh tế thị
trờng và đẩy mạnh nền kinh tế thị trờng trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện
hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực
hiện đợc những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu vốn về đảm bảo thu nhập cho đơn
vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ SXKD phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp,
trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động SXHD của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là
một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc
có hiệu quả quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng có điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, đồng
thời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan nền kinh tế thị trờng nh quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp sản xuất phải hết sức
quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
muốn đạt đợc nh vậy, thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính và tính giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu trong những vấn đề thời thiết yếu và
luôn là một sự đợc các doanh nghiệp quan tâm để giúp nhà quản lý lãnh đạo
doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành nh nào?.. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát
triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
1
Nhận thức đợc vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại nhà máy xi măng
Sông Đà (thuộc Công ty Vật t xây lắp vận tải Sông Đà 12), em đã mạnh dạn tìm
hiểu nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, đáp ứng các yêu cầu quản lý và
hạch toán ở doanh nghiệp.
Nội dung tóm tắt của đề tài nh sau:
Phần I: Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tình giá thành sản phẩm ở Nhà máy xi măng Sông Đà thuộc công
ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Sông Đà thuộc
công ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12.
Mặc dù rất cố gắng và luôn luôn nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị ở phòng kế toán công ty, song do nhận thức và
trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại thiếu
sót. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ xung..
nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
2
Chơng i:
các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
.2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới "Mọi hoạt động của con ngời
mà tạo ra thubnhập là hoạt độngh sản xuất ", nên sản phẩm vật chất và các

ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật t, tài
sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (yếu
tố chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh tế ban đầu giống nhau thì đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đầu và dùng vào mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia làm 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nghuyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (th-
ờng xuyên ay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có
3
tính chất lơng trong kỳ báo cáo,các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH,
BHYT)
- Chi phí khấu hao tài sản cố địnhh: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trớc báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc

phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách ,
hội họp, thuê quảng cáo
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí.
(khoản mục chi phí).
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất đợc
chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản pahỉ trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ
cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm những chi
phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất ) ngoài 2
khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng : gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca củ nhân viên quản lý phân xởng,
đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng nh: vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân xởng
và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
4
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong phân xởng nh: máy móc thiết bị sản xuất phơng tiện
vận tài, truyền dẫn, nhà cởng
+Chi phí dịch vụ máu ngoài: gồm chi phí dịch vụ máu ngoài phục vụ cho

hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí sửa chữa tài sản cố định
thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi phí mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật,bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu th-
ơng mại.. không đủ điều kiện tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo đinh mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản
xuất
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất chia 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí)là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh:
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí) là những chin phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh: chi
phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
5
1.3. ý nghĩa của công tac quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nớc và doanh nghiệp thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc nhà nớc
và các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải chính xác. Kế
toán với t cách là công cụ quản lý giúp đảm bảo phục vụ thông tin cho công tác
quản lý kinh tế nói chung và nói riêng ở doanh nghiệp mang tầm vĩ mô. Do đó
các thông tin phải luôn đảm bảo kịp thời, toàn diện, khaid quát tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, các thông tin về các yếu tố chi phí nhằm giúp nhà nớc
biết đợc tỉ trọng từng loại chi phí, giảm đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự
toán cho kỳ sau, làm cơ sở để ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp chi phí lao động cá biệt từ đó góp phần hạ thấp
chi phí lao động toàn xã hội.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản
xuất hoàn thành đợc sản phẩm, cung xấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu cua sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, cung
cấp dịch vụ hoàn thành đợc gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hay một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lỡng,
là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất .
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành giống nhau: chúng đều là hao
phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên,
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
6
- Chi phi sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về khối lợng do có sự
chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu hoặc cuối kỳ.
= + - -

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết:
Chi phí sản xuất trong kyd là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hàon thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với công tác quản lý
chi phí sản xuất .
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.2.1. Phân loại theo thời gian và có cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trớc khi tiến Hà Nộiàh sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hinhd thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính giá
thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là th-
ớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đa thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ trớc và sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ trớc. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết
thức quá trình sản xuất sản phẩm
7
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Phân loại theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này , giá thành sản phẩm chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): bao gồm chi phí nguyên vật

liệu , vật liệu đợc trực tiếp, ch phí công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành giá thành sản phẩm đợc sử dụng để
ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để
doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tín cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xac định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
= + +
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đcợ sản xuất. kế toán cần xác định đối tợng để
tập hợp chi phí sản xuất từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vị, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công
tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và xác định
nơi phát sịnh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và khâu đầu tiên cần thếi của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
8
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu,
mở và ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp

- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điếmử dụng, đặc điểm
thơng phẩm ..).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh .
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng chi phí sản xuất có thể là loại sản
phẩm , dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân x-
ởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm .
đối tợng tính giá thành ra các sản phẩm , dich vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức
các thẻ (bảng) tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp và
tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tợng đối tợng tính giá thành và đặc điểm tổ chức
sản xuất , quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
- Xét về nặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (xí nghiệp đóng tầu, công ty XDCB )
thì từng sản phẩm ,từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng.thì đối
tợng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất ra lớn
(dệt vải, bánh kẹo ) thì mỗi loại sản phẩm là một đối t ợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
9
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giâ thành
và sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợn tính
giá thàn và thành phẩm hoàn thành hoặc có thể nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng

tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các koản mục chi phí,yếu tố chi phí đã quy
định, xác định đung đắc trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tín toán giá thành đơn
vị của các đối tợng tính giá thàh theo đúng khoản mục quy định và đúng ỳ tính
giá thành sản phẩm đã xác định.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng TK621, TK622,TK 627,
TK154 (TK631)
10 TK621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
bên Nợ: trị giá thực tế NV, VL xuất dùng trực tiếp cho hạot động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có: - Trị giá N, VLsử dụng không hết nhập tại kho
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trêm mức bình thờng đ-
ợc kết chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
10
- Kết chuyên chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình
thờng vào bên Nợ TK 154- chi phí dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 - giá thành
sản xuất ).
Tk 621 không có số d cuối kỳ và phản náh chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
2. TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp

Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
Bên có: chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thờng đợc kết chuyển
vào TK632.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thờng vào bên Nợ TK
154(hoặc bên nợ TK 631) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu
chi phí.
3. TK. 627 - chi phí sản xuất chung (CHSXC).
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thờng và chi phí sản
xuất chung biến đổi kết chuyển vào TK154 .
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK631 - giá thành sản xuất )
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thờng đợc kết
chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
TK627 : chi phí sản xuất chung không có số d cuối kỳ
TK627 có 6 cấp tài khoản cấp II
TK6271 - chi phí nhân viên phân xởng
TK6272 - chi phí vật liệu
TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - chi phí khác bằng tiền
11
4. TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Bên Nợ:
- kết chuyển (K/C) chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.

* Bên có:
- Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không tính
giá thành.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong lì.
- Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công song nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm , lao vụ dở dang đầu kỳ
* Số d bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kì
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên có:
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ vào
TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kì.
TK 631 không có số d cuối kỳ.
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, từ đó tập hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tợng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp
I, II chi tiết theo từng đối tợng.
1.7.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chc riêng biệt.
12
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan,kế
toán phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức fhi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất liên quan
đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu
trên chứng từ địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số luiêụ trên chứng từ

kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H=
T
C
=
Tn
C

trong đó:
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó :
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng n
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
13
TK152,153.... TK152,138...
TK621 TK154
TK334,338 TK622
TK155
TK627
TK214
TK111,142,335
Chi phí NVL

trực tiếp
Kết chuyển, phân
bổ chi phí NVL
trực tiếp
Nhập kho vật liệu Tự chế gia
công ,phế lệu thu hồi
Chi phí nhân công
trực tiếp
Kết chuyển phân
bổ chi phí nhân
công trực tiếp
Giá thành
thực tế SPHT
nhập kho
Xuất kho tiêu thụ
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
dụng cụ
Kết chuyển phân
bổ CPSX chung
Giá thanhd thực tế SPHT
bán ngay
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí dịch vụ
mua ngoài bằng
tiền khác
TK632
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ

14
TK611
TK153
TK214TK111,112,142,335
TK631 TK154
TK154
TK621 TK155 TK632
TK334,338 TK622
TK627
TK621
Kết chuyển
SPLD đầu kỳ
Kết chuyển
SPLD cuối kỳ
Chi phí NVL
trực tiếp
Thành phẩm
đầu kỳ
Thành phẩm
cuối kỳ
Chi phí nhân
công
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Giá thành thực tế SP
hoàn thành
CPSX
chung
Chi phí vật liệu

dụng cụ
Chi phí khấu
hao
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối
kỳ.
1.8.1. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ theo chi phi
nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi nguyên vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều đợc
tính cào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Dck = x Qd
Trong đó: Dck và Dđk là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
+Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì.
+ Qsp, Qd: là sản lợng củ sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
15
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo
chi phí nguyên liệu, vật liẹu trực tiếp, còn chi phí sản xuất sản phẩm của giai
đoạn trớc đó chuyển sáng.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thanhd của chúng để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối
lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính từng chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:

- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quá strình sản xuất nh xchi
phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Dck = x Qd (1)
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến
nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sxx chung thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức.
Dck = x Qd (2)
Trong đó: Qd là khối lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng theo mức độ chế biến hoàn thành (%HT)
Qd = Qd + %HT
- Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục
chi phí của giai đoạn trớc chuyên sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức 1.
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí
sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
16
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra
chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó
tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
1.9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi alf phơng pháp tính trực tiếp,
đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành cũng là đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.

Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi
phí theo công thức:
Z= Dđk + C - Dck.
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau:
Z=
Q
Z
Trong đó: Z, z: tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ thực tế
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng
Dđk, Dck: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kì không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất
đã tập hợp trong kì cũng đồng thời và tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tính giá thành này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp
sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên
vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít khối lợng,
17
chu lí sản xuất ngắn nh các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác,
các doanh nghiệp điện nớc.
1.9.2. Phơng pháp cộng chi phí
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có quy định công nghệ
phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất và có sản
phẩm dở dang nh: doanh nghiệp khai thác, dệt, cơ khí, chế tạo
- Đối tợng hạch toán chi phí là quá trình công nghệ của từng giai đoạn.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến, giá
thành sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các b-

ớc chế biến và tính nh sau:
Nếu gọi C
1
, C
2
. C
n
là chi phí tổng hợp ở từng giai đoạn sản xuất:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
Z =
1.9.3. Phơng pháp tính giá thành liên hợp
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp cộng chi phí,
phơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dệt kim, giày, may mặc
1.9.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kĩ thuật
hoàn chỉnh
Z
tt
= Z

đm

1.9.5. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng đối với những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cũng sử dụng một loại
nghuyên liệu, vật liệu nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác
nhau nh doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu ... khi đó đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối t-
ợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
18
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số tính giá thành . Trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm
tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và
hệ số tính giá thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi sản lợng
thực tếd ra sản lợng tiểu chuẩn.
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm i.
Qi là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
+ Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn.
Q= Qi x Hi
Trong đó Q là tổng ssản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Zi = x QiHi
Zi =
1.9.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu đ-
ợc là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ
tính từng quý, kích cỡ theo tỷ lệ. Để tính đợc giá thành trớc hết phải chọn tiêu
chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn mức của sản phẩm tính tho sản lợng thực
tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.

Công thức:
* =
* = x
1.9.7. Phơng pháp tính loại trừ chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng 1 quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc sản phẩm đủ
tiêu chuẩn chất lợng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, mà
các khoản thiệt hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
19
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng
chi phí sản xuất đã đợc tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt
hại sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ
lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng phụ. Công thức tính là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của đối tợng tính giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk
, D
ck
: CF của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì
C

lt
: CF cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá thành.

20

×