Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

DAN Y THUYET MINH VE DO VAT CHI TIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.8 KB, 9 trang )

Đề bài: Giới thiệu về chiếc bình thủy.
Dàn bài
1.Mở bài: Giới thiệu về chiếc bình thủy.
Bình thủy là một vật dụng dùng để giữ nước nóng.
2.Thân bài:
1. Nguồn gốc của phích nước:
- Phích nước được nhà vật lý học Sir James Dewar phát minh vào năm 1892
- Đây là sản phẩm dược cải tiến nhờ thùng chức nhiệt của Mewton
- Vào năm 1904, chiếc phích nước cịn xuất hiện đầu tiên ở Đức
- Hiện nay phích nước có nhiều loại và kiểu dáng, mẫu mã khác nhau
2. Các loại: Hiện nay có rất nhiều loại, nhiều kiểu dáng, khơng chỉ để giữ nóng
mà cịn giữ lạnh. Ngày nay trên thị trường có rất nhiều loại phích nước, phong
phú về kích cỡ và đa dạng về chủng loại. Có loại to, loại nhỏ, loại cao, loại
thấp. Loại to có thể chứa 2,5 lít nước, loại nhỏ có thể chứa 0,5 lít nước. Ngồi
loại giữ nóng thơng thường cịn có loại giữ lạnh.
3. Cấu tạo:
- Vỏ của bình thủy được làm bằng sắt hoặc làm bằng nhựa có những trang trí
đẹp mắt.
- Nắp bình thủy làm bằng nhơm hoặc bằng nhựa.
- Nút để đậy thường bằng bấc hoặc bằng nhựa.
- Ruột bình làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giữ nhiệt độ của nước ln
nóng.
4. Sử dụng:
- Ruột bình là bộ phận quan trọng nhất. Vì thế, khi mua bình thủy ta nên
mang nó ra ngồi ánh sáng để quan sát. Nhìn suốt từ trên miệng xuống dưới
đáy bình, ta có thể thấy những đốm sáng màu tím ở chỗ van hút khí. Nếu
điểm sáng càng nhỏ thì chứng tỏ cơng nghệ sản xuất van hút khí càng tốt và
như vậy, sẽ giữ nhiệt được lâu hơn.
- Bình thủy mới mua về khơng nên đổ nước nóng vào ngay vì ruột bình thủy
đang lạnh mà gặp nóng đột ngột rất dễ bị nứt bể. Ta nên rót nước ấm
khoảng từ 50_ 60 độ C vào trước 30 phút rồi sau đó mới rót nước nóng vào.


5. Bảo quản:


- Khi bình đã dùng lâu, bên trong sẽ xuất hiện các vết cáu bẩn. Ta có thể đổ
vào trong bình một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30
phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch, chất cáu bẩn sẽ được tẩy sạch hết.
- Nếu ta muốn bình giữ được nước sơi lâu hơn, khi đổ nước vào bình, ta chớ
rót thật đầy. Hãy để một khoảng cách giữa nước sơi và nút bình vì hệ số
truyền nhiệt của nứơc lớn hơn khơn khí gần 4 lần. Cho nên, nếu rót đầy
nước sơi, nhiệt dễ truyền ra vỏ bình nhờ mơi giới của nước.. Nếu có một
khoảng trống, khơng khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.
3.Kết bài: Tác dụng của bình thủy.
Bình thủy là một vật dụng rất cần thiết cho mọi người trong sinh hoạt hằng
ngày.

Lập dàn bài về thuyết minh về chiếc mũ bảo hiểm
A. Mở bài:
Nhịp sống của con người càng trở nên hối hả khi phương tiện giao thông ngày
càng cải tiến, hiện đại.
-Thực trạng tai nạn giao thông vẫn đe dọa tính mạng của con người, chiếc mũ
bảo hiểm ngày càng trở nên quan trọng và gắn bó với cuộc sống của con
người.
B. Thân bài:
1. Nguồn gốc:
Mũ bảo hiểm xuất hiện từ ngàn năm trước, lúc đầu được làm bằng da rồi dần
thay thế bằng kim loại bằng sắt được dùng cho binh lính trong các cuộc chiến
tranh.
Vào khoảng năm 1200 thì mũ hồn tồn làm bằng sắt với những hình dáng
khác nhau bằng hình trụ hình chóp thẳng.
-Ngày nay thì người ta sử dụng chiếc mũ bảo hiểm rộng rãi trong cuộc sống

chứ không đơn thuần là dùng để trang bị cho binh lính hay ở cơng trường.
2. Cấu tạo của chiếc mũ bảo hiểm gồm:


-Lớp vỏ ngoài cùng: cứng được làm bằng nhựa siêu bền và thường được phủ
một lớp bóng với nhiều màu sắc, kích thước hình dáng đa dạng, phong phú phù
hợp với thị yếu người tiêu dùng.
-Lớp lót bên trong thường được làm bằng vật liệu mềm xốp.
-Quai có khóa cài chắc chắn để cố định mũ, ngoài ra mũ bảo hiểm có kính để
che gió trong suốt phía trước có thể gập lên trên đỉnh mũ hoặc tháo rời ra.
3. Phân loại và cộng dụng:
* Phân loại: Gồm 3 loại chính: Loại che cả hàm, loại che đầu và tai, loại che
nửa đâu.
-Sử dụng khi tham gia giao thông khi làm việc ở ngồi cơng trình
-Đội mũ lên đầu, mũ vừa phải ôm sát lấy đầu, khi đội mũ phải cài khóa, khóa
phải vừa sát cằm khơng q rộng và cũng khơng q chặt để chắn bụi, mưa gió
người ta thường kéo kính chắn gió.
*Tác dụng:
-Để giảm chấn động do va đập bảo vệ vùng đầu đặc biệt là não.
-Dùng để chắn bụi mưa gió và bảo vệ mặt.
3. Cách lựa chọn
4. Cách bảo quản
C. Kết bài:
Mũ bảo hiểm đã thực sự trở thành đồ dùng thiết yếu đối với con người.

Dàn ý hướng dẫn làm bài văn thuyết minh về cây bút bi
I.Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.
“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong
tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm
quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một q trình đầy khó khăn vất vả để

xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong
quá trình gian nan đó, đóng góp một cơng lao khơng nhỏ chính là cây bút bi.


II. Thân bài:
1. Nguồn gốc, xuất xứ:
Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930
quyết định và nghiênàƠng phát hiện mực in giấy rất nhanh khơ cứu tạo ra một
loại bút sử dụng mực như thế
2. Cấu tạo: 2 bộ phận chính:
- Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa
màu, trên thân thường có các thơng số ghi ngày, nơi sản xuất.
- Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.
-Bộ phận đi kèm: lị xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngồi vỏ có đai để gắn vào túi
áo, vở.
3. Phân loại:
- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu
dùng.
- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá
trong bài)
-Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.
4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so
sánh , nhân hoá trong bài viết)
- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo
chữ.
- Bảo quản: Cẩn thận.
5. Ưu điểm, khuyết điểm:
-Ưu điểm:
+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển.
+ Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh.

- Khuyết điểm:
+ Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn
thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.
- Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng
tạo.
6. Ý nghĩa:


- Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.
- Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của
mỗi con người
- Dùng để viết, để vẽ.
- Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.
Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hồi bão...của con người.
“ Hãy cho tơi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai.”
III. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong
cuộc sống.
Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp
cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối
tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.

Đề bài: Thuyết minh về cái cặp sách.
I. MỞ BÀI:
– Giới thiệu chiếc cặp sách là người bạn đồng
hành lâu dài với lứa tuổi học trò trong suốt thời
gian cắp sách đến trường.
II. THÂN BÀI:
1. Nguồn gốc, xuất xứ:
– Xuất xứ: vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp sách
mang phong cách cổ điển.

– Từ sau 1988, cặp sách đã được sử dụng phổ biến nhiều nơi ở Mỹ và sau đó
lan rộng ra khắp thế giới.
2. Cấu tạo:
– Chiếc cặp có cấu tạo rất đơn giản.
+ Phía ngồi: chỉ có mặt cặp, quai xách, nắp mở, một số cặp có quai đeo,.


+ Bên trong: có nhiều ngăn để đựng sách vở, bút viết, một số cặp cịn có ngăn
để đựng áo mưa hoặc chai nước,.
3. Phân loại:
– Có nhiều loại cặp sách khác nhau như: cặp táp, cặp da, ba-lô,. với nhiều nhãn
hiệu nổi tiếng như: của Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: Tian Ling, Ling Hao,.
mang những phong cách thiết kế riêng biệt. Tuy nhiên cách làm chúng đều có
phần giống nhau.
+ Chất liệu: vải nỉ, vải bố, da cá sấu, vải da,.
4. Công dụng:
– Cặp là vật để chúng ta đựng sách vở, bút viết mỗi khi đến trường.
– Cặp cũng là vật để che nắng, che mưa cho sách vở. Một số bạn cũng sử dụng
cặp để che mưa cho chính bản thân.
– Cặp cũng là vật đã để lại không biết bao nhiêu kỷ niệm vui, buồn, đồng thời
cũng tơ lên nét đẹp của tuổi học trị – cái tuổi đẹp nhất trong cuộc đời của mỗi
người chúng ta.
5. Cách sử dụng:
– Tùy theo từng đối tượng mà con người có những cách sử dụng cặp khác
nhau:
+ học sinh nữ : dùng tay xách cặp hoặc ôm cặp vào người.
=> Thể hiện sự dịu dàng, thùy mị, nữ tính.
+ Học sinh nam: đeo chéo sang một bên
= > Thể hiện sự khí phách, hiêng ngang, nam tính.
Nam sinh viên Đại học

Đeo cặp một bên thể hiện sự tự tin và năng động
+ học sinh tiểu học : đeo sau lưng để dễ chạy nhảy, chơi đùa cùng đám bạn.


=> Thể hiện sự nhí nhảnh, ngây thơ của lứa tuổi cấp 1.
Các nhà doanh nhân: sử dụng các loại cặp đắt tiền, xịn, thường thì họ xách trên
tay.
=> Thể hiện họ thật sự là những nhà doanh nhân thành đạt và có được nhiều
thành cơng cũng như sự giúp ích của họ dành cho đất nước.
– Nhìn chung, khi mang cặp cần lưu ý không nên mang cặp quá nặng, thường
xuyên thay đổi tay xách và vai đeo.
6. Cách bảo quản:
– Học sinh chúng ta thường khi đi học về thì quăng cặp lên trên cặp một cách
vơ lương tâm khiến cặp dễ bị rách hay hư hao. Nên bảo quản cặp bằng những
phương pháp sau đây để giữ cho cặp bền tốt và sử dụng được lâu:
+ Thường xuyên lau chùi hoặc giặt cặp để giữ độ mới của cặp.
+ Không quăng cặp hay mạnh tay để tránh làm rách cặp hay hư hao.
+ Cứ khoảng 1 – 2 lần mỗi năm, hãy làm mới cặp bằng xi đánh giày không
màu.
+ Để sửa chữa cặp khi bị rách, đừng nên mang đến hàng sửa giày hay giặt khơ
vì như vậy sẽ có nguy cơ bị hỏng do dùng sai công cụ. Hãy đưa đến thợ sửa
cặp chuyên nghiệp.
+ Đừng bao giờ cất cặp da trong túi nilon, nó có thể làm khơ túi hoặc bị chất
dẻo dính vào da.
+ Thường xuyên nhét giấy vụn hoặc áo phông cũ vào cặp để giữ hình dáng.
+ Đặt cặp trong túi nỉ của cửa hàng hoặc vỏ gối để giữ khả năng đứng thăng
bằng của cặp.
III. KẾT BÀI:
Nói tóm lại, cặp sách là một vật dụng rất cần thiết trong việc học tập và cả
trong đời sống của chúng ta. Nếu chúng ta sử dụng đúng cách, nó sẽ mang lại



cho chúng ta nhiều lợi ích và có thể được coi là người bạn luôn luôn đồng hành
với mỗi chúng ta. Đặc biệt là đối với học sinh – chủ nhân tương lai của đất
nước.

Dàn ý thuyết minh về kính đeo mắt (p1)
A. Mở bài: Giới thiệu chung về kính đeo mắt (Là vật dụng cần thiết để bảo vệ
mắt, làm đẹp, ... có nhiều loại kính đeo mắt như: Kính thuốc, kính áp trịng,
kính thời trang).
B. Thân bài: (Có thể giới thiệu theo thứ tự: Nguồn gốc, cấu tạo, cơng dụng,
cách bảo quản, ...)
1. Nguồn gốc:
- Kính đeo mắt ra đời đầu tiên ở Ý vào năm 1260 nhưng lúc đầu chỉ có giới
thầy tu và quý tộc sử dụng nó. Người Pháp và người Anh cho rằng kính đeo
mắt chỉ nên đeo ở nhà nhưng người Tây Ba Nha tin rằng kính đeo mắt khiến
họ trở nên quan trọng hơn, nhờ vậy kính đeo mắt được nhiều người biết đến và
dần dần được phổ biến như ngày nay.
- Kể từ khi ra đời tới giờ kính đeo mắt luôn luôn được cải tiến để phù hợp với
người dùng. Thiết kế của mắt kính chỉ nối với nhau bởi cầu mũi nên rất bất
tiện. Trước đó người Tây Ba Nha đã thử sử dụng dây ruy - băng để buộc mắt
kính với hai tai để nó khỏi bị rơi nhưng cái dáng đấy chẳng bao giờ được chấp
nhận cả vì trơng nó tạm bợ q. Mãi đến năm 1730 một chuyên gia quang học
người Lôn - đôn mới chế ra hai càng để kính có thể gá lên mặt một cách chắc
chắn. Ngồi loại kính có gọng đeo người ta cịn phát minh ra một loại kính
khơng sử dụng gọng gọi là kính áp trịng.
- Danh họa Leonardo da Vanci đã phác thảo ra chiếc kính áp trịng. Năm 1887
thợ thổi thủy tinh người Đức là Muller đã làm ra chiến kính áp trịng đầu tiên
vừa khít với mắt.
2. Cấu tạo (có thể chia làm 3 bộ phận: Trịng kính, khung kính, gọng kính; có

thể trình bày theo thứ tự: Hình dáng, màu sắc, chất liệu (ưu điểm, hạn chế của
từng loại chất liệu), công dụng của từng bộ phận):
- Kính đeo mắt gồm 2 bộ phận:
+ Mắt kính
+ Gọng kính
- Mỗi loại gọng lại có một ưu điểm riêng:


+ Gọng kim loại được làm bằng một loại sắt, người đeo cảm thấy cứng cáp và
chắc.
+ Gọng nhựa dẻo và bền có thể chịu được áp lức lớn mà khơng bị cong và biến
dạng như gọng kim loại.
+ Có một loại gọng được làm bằng ti tan rất nhẹ có thể bẻ cong mà khơng gãy.
- Dù là nhựa hay kim loại thì tất cả các loại gọng đều có rất nhiều màu sắc và
kiểu dáng để tạo vẻ đẹp riêng cho kính.
- Mắt kính chia làm hai loại: Thủy tinh và nhựa
+ Mắt thủy tinh trong suốt nhưng dễ vỡ
+ Mắt nhựa tuy nhẹ nhưng dễ bị xước
- Chọn lựa kính thì phải phụ thuộc vào u cầu sử dụng và phụ thuộc vào khả
năng tài chính của mình.
3. Cơng dụng (theo từng loại kính):
- Kính thuốc là kính dùng cho người có bệnh về mắt;
- Kính lão bảo vệ mắt khi đọc sách hay làm việc lâu bên máy tính;
- Kính dâm là kính bảo vệ mắt khi đi ngồi trời;
- Kính thời trang là vật trang điểm, tạo dáng cho mắt và khuôn mặt;
3. Kết bài: Nêu vài trị của kính trong cuộc sống hiện nay và trong tương lai.




×