Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hóa học qua tổ chức cho học sinh tìm tòi nghiên cứu khoa học trong dạy học phần hữu cơ hóa học 12”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.98 MB, 55 trang )


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLTHTGTN

Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

Nxb



Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thơng

TTNCKH

Tìm tịi nghiên cứu khoa học


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................1

5. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................3
1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay...................3
1.1.1.Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về
đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới chương trình, SGK nói riêng......................3
1.1.2. Phát triển phẩm chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy
chữ”, “ dạy người” và định hướng nghề nghiệp....................................................3
1.1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình, SGK phải đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế và đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất, khả thi 3

1.1.4. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh..................................................................... 3
1.1.5. Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và
năng lực người học.................................................................................................. 4
1.1.6. Quản lí việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo linh hoạt phù
hợp đối tượng vùng, miền........................................................................................4
1.2. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hóa học.............................4
1.2.1. Khái niệm năng lực........................................................................................4
1.2.2. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học............................4
1.3. Tìm tịi nghiên cứu khoa học...........................................................................6
1.3.1. Nghiên cứu khoa học.....................................................................................6
1.3.2. Tìm tịi nghiên cứu khoa học.........................................................................7


CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................11
2.1. Mục đích điều tra............................................................................................11
2.2. Nội dung điều tra............................................................................................11
2.3. Đối tượng điều tra...........................................................................................11
2.4. Địa bàn điều tra...............................................................................................11

2.5. Phương pháp điều tra.....................................................................................11
2.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra..........................................................11
CHƢƠNG 3 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................13
3.1. Phân tích chƣơng trình.................................................................................13
3.1.1. Vị trí phần hóa học hữu cơ - Hóa học 12...................................................13
3.1.2. Mục tiêu phần hóa học hữu cơ - Hóa học 12.............................................13
3.2. Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu khoa học....................15
3.3. Quy trình thiết kế các hoạt động tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu
khoa học.................................................................................................................17
3.4. Bộ cơng cụ đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hóa
học...........................................................................................................................18
3.5. Kế hoạch bài học cụ thể về tổ chức tìm tịi nghiên cứu khoa học khi dạy
phần hữu cơ hóa học 12........................................................................................20
3.5.1. Bài 1: Làm nến đuổi muỗi từ sáp ong và tinh dầu sả................................20
3.5.2. Bài 2: Làm cơm rượu cẩm...........................................................................30
CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM......................................................40
4.1. Mục đích..........................................................................................................40
4.2. Đối tƣợng thực nghiệm.................................................................................40
4.3. Nội dung thực nghiệm....................................................................................40
4.4. Kết quả thực nghiệm......................................................................................40
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...............................................................43
1. Kết luận..............................................................................................................43


2. Đề xuất...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................44
PHỤ LỤC...............................................................................................................45


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày 04/11/ 2013 Hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi giáo dục căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, phần định hướng đã chỉ rõ”
phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành: lí luận gắn liền với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nghị
quyết cũng đưa ra giải pháp “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tích cực; chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”.
Phát triển năng lực cũng là một định hướng quan trọng của việc phát triển
chương trình, SGK phổ thơng mới 2018. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ hóa học là một năng lực đặc thù của bộ môn hóa học mà chúng ta cần phát
triển cho học sinh THPT vì đây là năng lực cơ sở để phát triển năng lực nhận thức
hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
Hóa học là một trong những mơn Khoa học tự nhiên có sự kết hợp chặt chẽ
giữa lí thuyết với thực nghiệm. Hố học nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính
chất và sự biến đổi của chất, đồng thời Hoá học là cầu nối các ngành KHTN. Vì
vậy, thơng qua việc tổ chức các hoạt động TTNCKH cho HS trong dạy học hoá
học, sẽ phát triển tốt NLTHTGTN dưới góc độ hóa học. Thế nhưng qua q trình
giảng dạy và tìm hiểu, tơi thấy đa số giáo viên, cịn gặp nhiều khó khăn trong việc
tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu khoa học, nhiều học sinh chưa biết trình tự
các bước khi tìm tịi nghiên cứu khoa học.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới tự nhiên dƣới góc độ hóa học qua tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu
khoa học trong dạy học phần hữu cơ hóa học 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu khoa học trong

q trình dạy học hóa học hữu cơ 12 để nâng cao chất lượng dạy học hóa học.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học.
Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu khoa học.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
1


trong tổng quan cơ sở lí luận của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra, trao đổi với GV, học sinh về thực trạng dạy học qua tổ
chức TTNCKH cho HS, tầm quan trọng của phát triển NLTHTGTN dưới góc độ
hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
Dùng phương pháp thống kê tốn học xử lí kết quả TNSP
5. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lí luận năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ hóa học.
- Đề xuất quy trình tổ chức tìm tịi nghiên cứu khoa học, để tất cả các học sinh
trong lớp đều được tham gia học tập, nghiên cứu, xây dựng bộ cơng cụ đánh giá
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay
1.1.1.Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về
đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới chương trình, SGK nói riêng.
- Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tuân thủ quy định về chương trình, SGK tại Luật Giáo dục.
1.1.2. Phát triển phẩm chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy
chữ”, “ dạy người” và định hướng nghề nghiệp
- Thực hiện đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thơng từ sau năm
2015 theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS tương thích với từng
cấp học và từng lĩnh vực học tập, môn học, hoạt động giáo dục.
- HS được giáo dục tồn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kĩ năng
cơ bản, được rèn luyện, phát triển các phẩm chất, NL cần thiết và định hướng được
nghề nghiệp.
1.1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình, SGK phải đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế và đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất, khả thi
- Đảm bảo liên thơng giữa chương trình, SGK các cấp học, lớp học, giữa các
môn học, mỗi môn học, hoạt động giáo dục.
- Nội dung giáo dục được lựa chọn là những kiến thức cơ bản, những giá trị
lịch sử, văn hóa của dân tộc và nhân loại, những thành tựu khoa học….Cải cách
giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng khiếu và
hứng thú riêng của từng HS.
- Chương trình được xây dựng thống nhất từ lớp 1 đến lớp 12, gồm chương
trình cấp tiểu học và cấp THCS là bắt buộc (giáo dục cơ bản): cấp THPT là nâng
cao và định hướng sâu về nghề nghiệp (sau giáo dục cơ bản).
- Giảm số lượng môn học bởi thiết kế theo định hướng tăng cường tích hợp ở
tiểu học và cấp THCS, có sự phân hóa dần ở cấp tiểu học đến cấp THCS và sâu
hơn ở cấp THPT.
- Đảm bảo tính thống nhất toàn quốc về mục tiêu, nội dung và chuẩn chương
trình, đảm bảo quyền tự chủ, linh hoạt cho các địa phương.

- Nội dung giáo dục phù hợp với thời gian dạy học.
- Chương trình phải đảm bảo tính khả thi về thời lượng học tập, sự phát triển
đội ngũ GV, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục.
1.1.4. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh
- Tiếp tục vận dụng và đổi mới các phương pháp giáo dục theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, chú trọng bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn….
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài nhà trường, tăng cường các hoạt động xã hội của HS.
3


Tăng cường hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT.
1.1.5. Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và
năng lực người học
- Đánh giá kết giáo dục chính xác, khách quan và điều chỉnh hoạt động dạy,
hoạt động học nhằm nâng cao NL cho HS.
- Thực hiện đa dạng phương pháp đánh giá, đổi mới cách thi tốt nghiệp
THPT, cao đảng, Đại học.
- Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia, tham gia một số đánh giá quốc tế để
làm căn cứ đề xuất chính sách chất lượng giáo dục quốc gia.
1.1.6. Quản lí việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo linh hoạt phù
hợp đối tượng vùng, miền
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng và ban hành chương trình có quy
định chuẩn đầu ra để thống toàn quốc.
- Phát triển các loại tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ dạy học đáp ứng nhu cầu dạy
học các vùng miền khác nhau.
- Các địa phương tự xây dựng phân phối chương trình phù hợp với đặc thù địa
phương đó trên cơ sở SGK, giảm tải của Bộ.

1.2. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hóa học
-

1.2.1. Khái niệm năng lực
NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một cảnh nhất định nhờ
sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng
thú niềm tin, ý chỉ, … NL của các nhân được đánh giá qua phương thức và khả
năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống
1.2.2. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
1.2.2.1. Khái niệm năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
“NLTHTGTN dưới góc độ hóa học là khả năng thực hiện các hoạt động tìm
tịi, khám phá các sự vật hiện tượng có trong thế giới tự nhiên và môi trường sống
trên cơ sở vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong mơn hóa học, từ đó HS có thái độ
tích cực trong ứng xử với mơi trường sống và thế giới tự nhiên.
NLTHTGTN dưới góc độ hóa học là NL đặc thù của mơn hóa học, được xác
định là khả năng qua sát, thu thập thông tin, phân tích, xử lí số liệu, giải thích, dự
đốn được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời
sống”
1.2.2.2. Cấu trúc năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
NL thành phần
Biểu hiện
Đề xuất vấn đề

Đưa ra được phán đoán và xây
dựng giả thuyết

Nhận ra và đặt câu hỏi liên quan đến vấn
đề, phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn
đề, biểu đạt được vấn đề.
Phân tích được vấn đề để nêu được phán

đoán, xây dựng và phát biểu được giả
4


Lập kế hoạch thực hiện

thuyết nghiên cứu.
Xây dựng được khung logic nội dung
tìm hiểu, lựa chọn phương pháp thích hợp
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực
nghiệm) lập được kế hoạch triển khai tìm
hiểu.

Thực hiện kế hoạch

Thu thập được sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực
nghiệm), phân tích được dữ liệu nhằm
chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, rút ra
được kết luận và điều chỉnh được kết luận
khi cần thiết.

Viết, trình bày báo cáo và thảo luận

Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm
hiểu, viết báo cáo sau quá trình tìm hiểu,
hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe
tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến
đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu

tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết
quả tìm hiểu một cách thuyết phục.

1.2.2.3. Lợi ích của việc phát triển NL THTGTN dưới góc độ hóa học cho HS
-

Gây hứng thú học tập cho HS, tích cực hóa HS.

HS biết đề xuất vấn đề, xây dựng giả thuyết, lập kế hoạch và giải quyết vấn
đề học tập rút ra những kết luận cần thiết.
-

Phát triển NL hệ thống hóa kiến thức cho HS, năng lực vận dụng kiến thức
vào cuộc sống, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
-

Phát triển NL ngơn ngữ, khả năng trình bày, phản biện, bảo vệ các vấn đề
mình đã giải quyết, vận dụng nội dung kiến thức Hóa học được ứng dụng trong các
vấn đề, lĩnh vực khác nhau
-

-

Phát triển NL độc lập sáng tạo, hợp tác trong việc tìm tịi nghiên cứu khoa

học.
1.2.2.4. Một số biện pháp phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học cho HS
Vận dụng kiến thức đã học, liên hệ thực tiễn cuộc sống, thu thập tài liệu, đề
xuất các giả thiết, quyết định đề tài, lập kế hoạch thực hiện, viết báo cáo, đó là
những thành tố của NLTHTGTN dưới góc độ hóa học. Trong q trình dạy học,

thực hiện nghiên cứu một số đề tài và vào những thành tố trên, tôi mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp giúp phát triển NL THTGTN dưới góc độ hóa học cho HS như
sau:
5


Trước hết, GV cần trang bị cho HS của mình nền tảng kiến thức cơ bản một
cách vững chắc.
-

Đưa ra một số vấn đề để HS vận dụng kiến thức giải quyết theo các cấp độ
từ dễ đến khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn
cuộc sống, thí nghiệm thực hành…), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS
sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp…
-

Tạo điều kiện cho HS tự đưa ra vấn đề cần giải quyết cho các bạn cùng
nhóm, lớp (khuyến khích HS đưa ra những vấn đề cấp thiết, khả năng thi, gần gũi
với cuộc sống, có ích…)
-

-

Tổ chức cho các em tìm tịi nghiên cứu khoa học trong q trình học tập.

Tổ chức các hoạt động học tập: Ngày hội STEM, câu lạc bộ STEM, thi khoa
học kĩ thuật ở lớp giữa các tổ, lớp, khối với nhau…
-

1.4.2.5. Vai trò của Hóa học trong việc phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa

học cho học sinh
Hóa học có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống. Hóa học là mơn học có giá
trị thực tiễn cao nhất, Hóa học hiện diện hầu như mọi ngóc ngách của cuộc sống,
của thế giới tự nhiên. Bởi vậy, Hóa học có vai trị rất lớn trong việc phát triển
NLTHTGTN dưới góc độ hóa học cho học sinh:
- Hóa học cung cấp hệ thống kiến thức gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Hóa học cung cấp hệ thống kĩ năng thực hành thí nghiệm.
Có kiến thức hóa học gắn với thức tiễn sẽ mang lại cho HS rất nhiều lợi ích:
Q trình học tập sẽ giúp học sinh có NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại
kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp
với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
+

+ Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
+ Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các
vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
Đặc biệt các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải
quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học
liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học
để giải quyết các vấn đề đó.
-

1.3. Tìm tịi nghiên cứu khoa học
1.3.1. Nghiên cứu khoa học
6



Nghiên cứu khoa học đó là nghiên cứu một cách khoa học hay nói một cách
chi tiết hơn thì nghiên cứu khoa học là một q trình tìm tịi, học hỏi, giải thích,
xử lý (nghiên cứu) một hoặc một vài vấn đề của xã hội một cách có khoa học.
"Cách có khoa học" có nghĩa phải tuân thủ theo các bước sau:
- Đặt vấn đề: Xác định vấn đề nghiên cứu trong đó đặt ra vấn đề cần giải
quyết, tìm hiểu xem đã có ai giải quyết chưa, nếu chưa thì vấn đề có tính mới. Nếu
có người nghiên cứu rồi thì phải tìm hiểu xem họ làm thế nào, cách làm của họ ra
sao, có phù hợp với điều kiện của mình (cá nhân, nhóm, tổ chức, đất nước, xã hội
và thị trường hướng tới) hay khơng? Nếu có điểm gì chưa phù hợp thì mình sẽ
nâng cấp, kết hợp hoặc tìm một giải pháp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả
nhất.
-

Giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề cần thực hiện theo các bước sau:

+ Tìm giải pháp tối ưu dựa trên các vấn đề đã đề cập. Đánh giá giải pháp theo
hướng ứng dụng , công nghệ.
+ Tổ chức thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề.
+ Đánh giá, hiệu chuẩn giải pháp đề ra: Các giải pháp đã được thực hiện
cần phải được đánh giá, điều chỉnh lại cho phù hợp thực tế.
+ Đánh giá chất lượng giải pháp làm ra thông qua việc đo đạc, đánh giá được
các đơn vị có chức năng đảm nhiệm.
+ Kết luận: Sau khi giải pháp đã được đo kiểm tra, xác định chất lượng bởi
các đơn vị chức năng thì lúc này giải pháp mới được coi là hồn thiện và có khả
năng đưa vào ứng dụng.
1.3.2. Tìm tịi nghiên cứu khoa học
1.3.2.1. Khái niệm
Mức độ NCKH của các nhà khoa học vĩ đại, các nhà khoa học trẻ, các đề tài
của nghiên cứu sinh, thạc sỹ, sinh viên và HS trung học phổ thông là khác nhau.

Nhiệm vụ chính của NCKH của HS phổ thơng là trang bị cho HS các kiến thức, kĩ
năng NCKH chung để hỗ trợ cho hoạt động học tập, giúp các em tích cự, sáng tạo,
chuẩn bị hành trang cho HS tiếp tục học lên cao đẳng, đại học, học nghề, bước vào
cuộc sống lao động.
Chính vì vậy, khi tổ chức cho HS tiếp cận NCKH, mục tiêu trọng tâm hướng
vào là phương pháp nghiên cứu hay quá trình tiến hành nghiên cứu (phát hiện vấn
đề, xây dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phương pháp thực hiện, tìm kiếm tài
liệu, thu thập thơng tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả,
viết báo cáo, trình bày báo cáo) mà chưa thể yêu cầu cao vào kết quả vào kết quả
nghiên cứu sản phẩm cuối cùng như cơng trình nghiên cứu của các chun gia và
các nhà khoa học.
Kết quả NCKH của HS cũng là sản phẩm mới đối với chính các em, có tác
dụng nhất định đối với thực tiễn cuộc sống. Do đó thuật ngữ TTNCKH sẽ thay thế
7


cho thuật ngữ NCKH trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các môn khoa học tự
nghiên của HS là phù hợp hơn.
1.3.2.2. Vai trị của tổ chức hoạt động tìm tòi nghiên cứu khoa học trong việc việc
phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học cho học sinh
Khi thực hiện TTNC KH, HS sử dụng một số kĩ năng tìm tịi, khám phá theo
tiên trình: đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng giả thuyết, lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, trình bày kết quả nghiên cứu. Trong
quá trình TTNC HS tiến hành phân tích, rút ra những đặc điểm chung và riêng của
một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên đồng thời sử dụng các minh
chứng khoa học cần thiết và lí giải các minh chứng đó để rút ra kết luận. Vì vậy
NLTHTGTN dưới góc độ hóa học được phát triển.
1.3.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức tìm tịi nghiên cứu
khoa học
Phương pháp dạy tích cực là phương pháp dạy học mà ở đó người dạy là

người đưa ra những gợi mở về vấn đề và cùng HS bàn luận, tìm ra mẫu chốt của
vấn đề. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của HS làm nền
tảng, GV chỉ là người dẫn dắt vấn đề. Sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học
sẽ tích cực hóa người học, chất lượng học tập sẽ được nâng lên rõ rệt. HS khơng
những chỉ hiểu những kiến thức sẵn có trên SGK mà họ hiểu sâu, rộng hơn rất
nhiều và đặc biệt là học biết áp dụng những kiến thức hiểu biết được vào cuộc sống
hàng ngày.
Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực tuy nhiên trong phạm vi sáng kiến
này, tôi chú trọng một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong TTNCKH
cho HS.
a) Dạy học theo dự án
PPDH theo dự án được hiểu như là một PPDH trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành.
Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học
tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án.
PPDH theo dự án gồm 5 bước
Bước 1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề
xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài
để HS lựa chọn và cụ thể hóa. Trong một số trường hợp, việc đề xuất đề tài có thể
từ phía HS.
Bước 2. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, với sự
hướng dẫn của GV, HS xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
Trong kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến
hành, người phụ trách mỗi công việc…
Bước 3. Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch
đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Bước 4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có
8



thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh,
ảnh, panno… để triển lãm, cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể như: Diễn
một vở kịch, tổ chức một cuộc tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn hóa
mới trong cộng đồng dân cư,…Sản phẩm dự án có thể được trình bày giữa các
nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội.
Bước 5. Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện, kết quả và
kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo.
b) Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH phát hiện và GQVĐ là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có
vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo để GQVĐ và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được
những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và GQVĐ
là “ tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn
đề”.
PPDH phát hiện và GQVĐ gồm 4 bước:
Bước 1. Phát hiện và thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
- Giải thích và chính xác hóa tình huống( khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề
được đặt ra.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu GQVĐ đó.
Phân tích vấn đề: Làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa
vào những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).
+ Hướng dẫn HS tìm chiến lược GQVĐ thông qua đề xuất và thực hiện
hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng
những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đốn suy luận như hướng đích, quy lạ
về quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái
quát hóa, xét những mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược tiến, suy ngược
lùi,…
Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc

đề xuất và thực hiện hướng GQVĐ là hình thành được một giải pháp.
+ Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,
nếu khơng đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp
đúng. Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp
khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3. Trình bày giải pháp
HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn
đề là một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể.
+

9


c) Dạy học thơng qua hoạt động trải nghiệm
Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; những gì tơi làm
tơi sẽ hiểu (Khổng Tử)
Điều đó cho thấy tầm quan trọng của học tập từ thực tế hoạt động và đây được
coi là những nguồn gốc tư tưởng của “giáo dục trải nghiệm”
Theo Hiệp hội giáo dục trải nghiệm quốc tế thì giáo dục trải nghiệm là một
phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học
tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết,
phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến
tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
Người dạy có thể là GV, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, bác sĩ tâm lí,…
Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và ứng dụng của “giáo dục trải
nghiệm”.

Người học sẽ phát huy một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kĩ
năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu cầu người
học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Thông qua giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào việc:
Đặt câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả
của trải nghiệm khơng quan trọng bằng q trình thực hiện và những điều học
được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân
đó trong tương lai.
Quy trình dạy học thơng qua trải nghiệm được thể hiện bằng “vịng tuần
hồn” theo mơ hình 5 bước khép kín như dưới đây.
GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trị chơi mơ
phỏng,…; HS thơng báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách
GQVĐ; GV và HS cùng nhau phân tích theo hướng: Ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại
sao,…; GV khái qt hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng vận dụng
kiến thức vào thực tế.
Các hình thức thường vận dụng trong dạy học thông qua hoạt động trải
nghiệm
- Thảo luận nhóm.
- Nghiên cứu tình huống.
- Đóng vai, trị chơi.
- Học tập từ thực tế.
Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho HS về kiến thức
và kĩ năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy, các em sẽ có
được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ năng xã hội một
cách toàn diện.

10


CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Mục đích điều tra
Điều tra thực trạng tổ chức tìm tịi nghiên cứu khoa học cho HS 12 với việc
phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học ở 2 trường THPT trên địa bàn huyện
Anh Sơn.
2.2. Nội dung điều tra
Đối với GV, điều tra thăm dò về mức độ quan trọng việc phát triển các
NLTHTGTN dưới góc độ hóa học thơng qua q trình dạy học, thăm dò về mức độ
dạy học qua tổ chức các hoat động TTNCKH cho HS, những khó khăn trong tổ
chức dạy học TTNCKH nhằm phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học.
Đối với HS điều tra thăm dị bằng hình thức phỏng vấn về những khó khăn
khi TTNCKH.
2.3. Đối tượng điều tra
Tơi thăm dị và xin ý kiến 10 GV gồm 4 GV trường THPT Anh Sơn 3, 6 GV
trường THPT Anh Sơn 2, 70 HS gồm 34 HS lớp 12c2, 36 HS lớp 12c1 trường
THPT Anh Sơn 3
2.4. Địa bàn điều tra
Trường THPT Anh Sơn 2, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Trường THPT Anh Sơn 3, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
2.5. Phương pháp điều tra
Phát phiếu điều tra, thăm dị, phỏng vấn ngắn.
2.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều
tra Kết quả phiếu điều tra, thăm dò
-Về mức độ quan trọng của phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa học.

Hình 1 - Biểu đồ đánh giá của GV về mức độ quan trọng của
NLTHTGTN dƣới góc độ Hóa học

11



Nhìn vào hình 1 ta thấy đa số giáo viên (60%) cho rằng việc phát triển
NLTHTGTN dưới góc độ Hóa học rất quan trọng, chỉ một vài GV cho rằng khơng
quan trọng hoặc bình thường.
- Về mức độ dạy học thơng qua tổ chức hoạt động TTNCKH cho HS.

Hình 2 - Biểu đồ đánh giá của GV về mức độ dạy học thông
qua tổ chức TTNCKH
Về mức độ sử dụng dạy học thơng qua tổ chức hoạt động TTNCKH thì đa số
GV chưa bao giờ sử dụng, một vài GV hiếm khi hoặc thỉnh thoảng mới sử dụng.
Qua tìm hiểu được biết, nhiều giáo viên gặp khó khăn trong khâu tổ chức cho HS
TTNCKH, họ chưa đưa ra được công cụ đánh giá NLTHTGTN dưới góc độ hóa
học phù hợp nên chưa kích thích được học sinh tham gia nghiên cứu, chưa phát
triển được năng lực học sinh.
Về phía HS, qua tìm hiểu thì nhiều HS ái ngại, sợ khó và chính bản thân các
em cũng chưa nhìn rõ vấn đề hóa học ở trong thực tiễn nên việc TTNCKH gặp
nhiều khó khăn.
Như vậy, qua điều tra, thăm dị và phỏng vấn ta thấy việc tổ chức hoạt động
TTNCKH gặp một số khó khăn nhất định, nhưng đây là phương pháp dạy học mới,
giúp người học vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn, bước đầu giúp HS biết cách nghiên cứu khoa học. Thông qua những hoạt
động TTNCKH sẽ phát triển các năng lực cho HS đặc biệt là NLTHTGTN dưới
góc độ hóa học.

12


CHƢƠNG 3 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Phân tích chƣơng trình
3.1.1. Vị trí phần hóa học hữu cơ - Hóa học 12
Theo chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo, phần hóa học hữu cơ 12 là nội

dung tiếp nối của chương trình hóa hữu cơ 11, gồm 4 chương: Chương 1: Este lipit, chương 2: Cacbohidrat, chương 3: Amin, aminoaxit, protein, chương 4:
Polime và vật liệu polime.
3.1.2. Mục tiêu phần hóa học hữu cơ - Hóa học 12
+

Kiến thức

Biết được:
- Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo phân tử, danh pháp (gốc - chức) của este.
- Tính chất hố học: Phản ứng thuỷ phân (xúc tác axit) và phản ứng với dung
dịch kiềm (phản ứng xà phịng hố).
- Phương pháp điều chế một số este tiêu biểu.
Hiểu được: Este không tan trong nước và có nhiệt độ sơi thấp hơn axit
đồng phân.
- Khái niệm và phân loại lipit.
- Khái niệm chất béo, tính chất vật kí, tính chất hố học (tính chất chung của
este và phản ứng hiđro hố chất béo lỏng), ứng dụng của chất béo.
- Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hố chất
béo bởi oxi khơng khí
- Khái niệm, phân loại cacbohiđrat.
Cơng thức cấu tạo dạng mạch hở, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, nhiệt
độ nóng chảy, độ tan), ứng dụng của glucozơ.- Công thức phân tử, đặc điểm cấu
tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, vị, độ tan), tính chất hố học của
saccarozơ (thuỷ phân trong mơi trường axit), quy trình sản xuất đường trắng
(saccarozơ) trong cơng nghiệp.
-

- Tính chất hố học của tinh bột: tính chất chung (thuỷ phân), tính chất riêng
(phản ứng của hồ tinh bột với iot,ứng dụng.
- Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu, độ

tan).
Tính chất hố học của xenlulozơ: tính chất chung (thuỷ phân), phản ứng của
xenlulozơ với axit HNO3); ứng dụng.
-

-

Khái niệm, phân loại, cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc - chức).

13


- Đặc điểm, cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, độ tan) của
amin.
Biết được: định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, ứng dụng quan trọng
của amino axit.
- Định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất hố học của peptit (phản
ứng thuỷ phân).
Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của protein (sự đông tụ, phản ứng
thuỷ phân, phản ứgn màu của protein với Cu(OH)2). Vai trò của protein với sự
sống.
-

- Biết được:Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ
nóng chảy, cơ tính), ứng dụng, một số phương pháp tổng hợp polime (trùng
hợp, trùng ngưng).
Hiểu được: Tính chất hóa học của glucozơ (tính chất của ancol đa chức,
anđehit, tham gia phản ứng lên men), saccarozơ (tính chất của ancol đa chức, tham
gia phản ứng thủy phân), tinh bột (tham gia phản ứng thủy phân, phản ứng màu
với tinh bột), xenlulozơ (phản ứng thủy phân, phản ứng thế) , amin (tính baz ơ,

phản ứng thế H ở nhân thơm), aminoaxit (tính chất lưỡng tính, phản ứng trùng
ngưng, phản ứng este hóa), peptit (phản ứng thủy phân).
-

Vận dụng kiến thức lí thuyết hóa học để giải quyết được vấn đề thực tiễn
cuộc sống tự nhiên.
-

+ Kĩ năng
- Viết được cơng thức cấu tạo của este có tối đa 4 ngun tử cacbon.
- Viết các phương tình hố học minh hoạ tính chất hố học của este no, đơn
chức.
- Phân biệt được este với các chất khác như ancol, axit... bằng phương pháp
hố học.
- Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phịng hố.
- Viết được các phương trình hố học minh hoạ tính chất hố học của chất
béo.
- Phân biệt được dầu ăn, mỡ bôi trơn về thành phần hoá học.
- Biết cách sử dụng và bảo quản được một số chất béo an tồn, hiệu quả.
-

Tính khối lượng chất béo trong phản ứng.

- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ, fructozơ.
- Dự đoán được tính chất hố học.
- Viết được pthh chứng minh tính chất hố học của glucozơ.

14



- Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hố học, phân
biệt saccarozo với glucozơ,
- Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng.
- Dự đốn được tính lưỡng tính của aminoaxit, kiểm tra dự đoán và kết luận.
- Viết phương trình hố học chứng minh tính chất của amino axit.
- Phân biệt amino axit với các dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp
hoá học.
Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại.
- Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và kết luận, viết được
PTHH của phản ứng.
-

-

Vận dụng các kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề trong thế giới tự

nhiên.
-

Biết vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hóa học.

Biết cách nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo, biết tóm tắt, hệ thống
hóa, phân tích, kết luật kiến thức đã học được.
-

+ Phát triển năng lực
Đề xuất được vấn đề, đưa ra câu hỏi, tìm phương án giải quyết các vấn đề
trong thế giới tự nhiên dựa trên những kiến thức Hóa học đã học.
-


-

Năng lực tự tìm hiểu kiến thức, tự học, hợp tác và sáng tạo trong học tập.

Phát triển năng lực thực hành: Làm tốt các thí nghiệm, các kĩ năng thực
hành tốt, ghi chép số liệu, cách thay đổi các điều kiện thí nghiệm hợp lí.
-

+ Phát triển phẩm chất
-

u thiên nhiên, có tinh thần hợp tác, đồn kết sáng tạo cái mới.

-

Hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học.

Có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học nói chung,
hóa học nói riêng vào đời sống sản xuất.
-

-

Có tinh thần, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

-

Trung thực trong nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống.


3.2. Quy trình tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu khoa học
Dựa trên cơ sở khoa học, quy trình phát triển NLTHTGTN dưới góc độ hóa
học, khái niệm TTNCKH, đặc điểm của HS lớp 12 THPT. Tơi đề xuất quy trình tổ
chức cho HS TTNCKH trong dạy học phần hóa hữu cơ 12 gồm các bước sau:
Bước 1: Định hướng tìm tịi và xác định sơ bộ đề tài
1
5


-

GV đưa ra định hướng TTNCKH cho HS.

HS thảo luận hình thành ý tưởng tìm tịi nghiên cứu và xác định tên đề tài
nghiên cứu.
-

GV là người đưa ra định hướng tìm tịi nghiên cứu cho HS, tuy nhiên tên đề
tài có thể do từng nhóm HS thống nhất và đặt, GV có thể đưa ra những ý kiến
mang tính chất định hướng.
Bước 2: Nêu câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học và quyết định đặt tên đề tài
chính xác.
-

Nêu một số nghiên cứu đã có, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Đề xuất câu hỏi nghiên cứu: HS đề xuất câu hỏi nghiên cứu cho vấn đề
nghiên cứu.
-


Xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho vấn đề nghiên cứu.
Bước 3: Lập kế hoạch tìm tịi nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm
-

Thu thập thơng tin có liên quan: Nghiên cứu tổng quan.

-

Đề xuất phương án thực nghiệm

+

Tiến hành làm gì, như thế nào, vì sao làm như thế.

Dự kiến: Dụng cụ, hóa chất, vật liêu, cách tiến hành, cách thu thập, xử lí
thơng tin.
+

Phân cơng nhiệm vụ: Thời gian, nhiệm vụ, người được phân công, phương
tiện, dự kiến kết quả.
+

+

Hình thành đề cương nghiên cứu.

-

Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm nghiên cứu.


Báo cáo kết quả trước lớp: Theo mẫu báo cáo kết quả và hồn thiện kế
hoạch tìm tịi nghiên cứu.
-

Sản phẩm của bước 3 là đề cương nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu, bảng
tiêu chí đánh giá sản phẩm. GV có thể đưa ra mẫu gợi ý, HS thảo luận đề xuất và
thống nhất mẫu báo cáo đề cương nghiên cứu và hồn thành đề cương nghiên cứu,
dưới sự góp ý của GV, HS hồn thành bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Bước 4: Thực hiện các phương án thực nghiệm để nghiên cứu theo kế hoạch
đã lập.
Tiến hành điều tra, thực nghiệm theo đúng kế hoạch: Tiến hành lặp đi lặp lại
nhiều lần, thay đổi một số điều cần thiết của thí nghiệm.
-

-

Có thể điều chỉnh kế hoạch nếu cần.

GV cần theo dõi kĩ q trình tìm tịi nghiên cứu của HS, thực hiện chế độ báo
cáo thường xuyên giữa HS với các nhóm nghiên cứu, nhóm trưởng và nhóm
16


trưởng với GV để GV có thể góp ý, điều chỉnh kịp thời và hoạch định các bước
tiếp theo.
Bước 5: Thu thập, phân tích, xử lí dữ liệu và kết quả.
-

Thu thập thông tin: Số liệu thực nghiệm, tranh ảnh, clip,…


-

Phân tích, xử lí số liệu thí nghiệm, thơng tin.

-

Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu,

Tổng hợp kết quả NCKH: Nhấn mạnh cái mới thu được sau q trình tìm tịi
nghiên cứu khoa học.
-

-

Viết báo cáo theo cấu trúc đã lập.

Bước 7: Trình bày kết quả.
Trình bày kết quả nghiên cứu. Đánh giá kết quả nghiên cứu và NLTHTGTN
dưới góc độ hóa học của HS.
3.3. Quy trình thiết kế các hoạt động tổ chức cho học sinh tìm tịi nghiên cứu
khoa học
Bước 1: Xác định mục tiêu
Đây là bước định hướng quan trọng để thiết kế kế hoạch hướng dẫn HS
TTNC. GV cần xác định mục tiêu chính của đề tài phù hợp với tên đề tài để định
hướng HS TTNC.
Bước 2: Lựa chọn phương pháp tổ chức cho HS TTNCKH
Bước 3: Chuẩn bị
GV cần chuẩn bị dự kiến về dụng cụ, hóa chất, các nguyên vật liệu, thiết bị có
thể sử dụng để HS tiến hành nghiên cứu, bộ câu hỏi định hướng cho HS TTNCKH.
Ngồi ra cịn các thiết bị khác như máy tính, phiếu học tập, bút dạ…

Bước 4: Thiết kế các hoạt động cụ thể theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
Nội dung của mỗi hoạt động TTNC đều hướng tới phát triển NLTHTGTN
dưới góc độ hóa học. Phải xác định rõ từng hoạt động của GV, HS tương ứng với
từng nội dung TTNC: Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương án thực
nghiệm, thực hiện TTNC, …để phù hợp nhằm phát triển năng lực học sinh. Sau
mỗi hoạt động TTNC, GV có thể dự kiến sản phẩm cần đạt để định hướng cho HS
TTNC.
Bước 5: Tổ chức đánh giá, nhận xét
Cuối mỗi đề tài TTNCKH, GV tổ chức đánh giá NLTHTGTN dưới góc độ
hóa học thơng qua bộ công cụ đánh giá.
17


*Một số lưu ý khi lựa chọn nội dung đề tài TTNCKH
Cập nhật thực tiễn hiện nay (định hướng nguyên liệu thiên nhiên, giá thành
thấp, tốt cho sức khỏe, sản xuất theo hướng hữu cơ, tận dụng nguyên liệu,…) và
gắn với nội dung mơn Hóa học.
-

-

Phù hợp với năng lực, lứa tuổi của HS.

Thực hiện tương tự như quy trình NCKH nhưng đơn giản, ngắn gọn, khuyến
khích những sáng tạo của HS.
-

3.4. Bộ cơng cụ đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ
hóa học

Để có những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với xã
hội hiện nay thì việc kiểm tra, đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm
chất và NL của HS thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các
biểu hiện NL, phẩm chất của người học. Do vậy, việc đánh giá thường xun, đa
dạng hóa các hình thức và cơng cụ đánh giá là rất cần thiết. đây, GV có thể đánh
giá qua quan sát các hoạt động trên lớp, đánh giá qua việc trình bày, báo cáo sản
phẩm của người học, bài kiểm tra,... cần đảm bảo nguyên tắc kết hợp đánh giá
của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS. Không so sánh HS này với
HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và
vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân;
đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS.
Chính vì vậy, tơi đã xây dựng bộ cơng cụ đánh giá NLTHTGTN dưới góc độ
hóa học qua bảng tiêu chí đánh giá để GV đánh giá HS (bảng kiểm quan sát), để
HS tự đánh giá, HS đánh giá HS (đánh giá đồng đẳng), và đánh giá HS qua bài
kiểm tra 15 phút (phụ lục). Ngoài ra khi tổ chức TTNCKH, GV còn tổ chức cho
HS xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm để các nhóm HS đánh giá sản phẩm của
nhau, GV đánh giá sản phẩm của HS.
Bảng 1- Tiêu chí và mức độ đánh giá sự phát triển NLTHTGTN dƣới góc
độ hóa học
Tiêu chí
Mức 1

Mức độ
Mức 2

Mức 3

Khả năng hệ Chưa hệ thống Có khả năng hệ Có khả năng hệ
thống hóa

kiến hóa được kiến thống hóa
kiến thống hóa kiến
thức, phân
loại thức, chưa biết thức,
biết phân thức, phân loại
kiến thức hóa học, cách phân loại loại kiến thức hóa đầy đủ, chính xác,
vận dụng kiến thức kiến thức
hóa học, biết vận dụng khoa học kiến
phù hợp để giải học, hoặc
biết kiến thức phù hợp thức hóa học, vận
18

1.


thích các
hiện cách hệ thống hóa
tượng trong tự
vàphânloại
nhiên
nhưng cịn sơ sài
và vận dụng kiến
thức phù hợp để
giải thích các hiện
tượng trong tự
nhiên ở mức độ
đơn giản.
2. Khả năng phân Chưa biết
tích, tổng hợp kiến
thức hóa học trong

các lĩnh vực của
đời sống tự nhiên.
3. Phát hiện

để giải thích
các
hiện tượng trong tự
nhiên nhưng
cịn
hạn chế

cách Biết

phân tích, tổng
hợp kiến thức hóa
học trong các lĩnh
vực của đời sống
tự nhiên.
chưa hiểu rõ ứng
dụng của
kiến
thức hóa học vào
các lĩnh vực của
đời sống tự nhiên

tích, Phân tích,

tổng hợp kiến thức
hóa học trong các
lĩnh vực của đời

sốngtựnhiên
nhưng chưa logic.

và Chưa phát hiện và Đã

hiểu rõ ứng dụng
của kiến thức hóa
học vào các lĩnh
vực của đời sống
tự nhiên

phân

dụng kiến thức
phù hợp để giải
thích các
hiện
tượng trong tự
nhiên

tổng

hợp kiến thức hóa
học trong các lĩnh
vực của đời sống
tự nhiên một cách
đầy đủ, chính xác.

phát hiện và Phát hiện và hiểu


hiểu ứng dụng của
kiến thức hóa học
vào các lĩnh vực
của đời sống tự
nhiên

rất rõ ứng dụng
của kiến thức hóa
học vào các lĩnh
vực của đời sống
tự nhiên

4. Phát hiện và nêu Chưa phát hiện và Phát hiện và nêu ra Phát hiện và nêu
ra các vấn đề trong
thế giới tự nhiên,
trong đời sống có
liên quan đến các
kiến thức hóa học.
Đề xuất câu hỏi
nghiên cứu

nêu ra các vấn đề
trong thế giới tự
nhiên, trong đời
sống có liên quan
đến các kiến thức
hóa học. Chưa đề
xuất được câu hỏi
nghiên cứu


các vấn đề trong
thế giới tự nhiên,
trong đời sống có
liên quan đến các
kiến thức hóa học.
Đề xuất 2 câu hỏi
nghiên cứu

ra các vấn đề
trong thế giới tự
nhiên, trong đời
sống có liên quan
đến các kiến thức
hóa học một cách
chính xác, đầy đủ.
Đề xuất
hơn 3
câu hỏi nghiên
cứu

Thu thập các Chưa có khả năng Có khả năng thu Có khả năng thu
thơng tin có liên thu
thập
các thập các thơng tin
thập các thơng tin
quan và hình thành thơng tin có liên có liên quan nhưng có liên quan và
ý tưởng mới
quan hoặc thu chưa có ý tưởng hình thành
ý
thập được nhưng mới

tưởng mới
chưa đầy đủ và
chưa hình thành ý
tưởng mới

5.

19


6. Khả năng vận

Chưa vận dụng

Vận dụng

dụng kiến thức hóa
học để giải thích
các hiện tượng tự
nhiên trong
cuộc
sống.

kiến thức hóa học
để giải thích các
hiện tượng tự
nhiên trong cuộc
sống.

thức hóa học để

giải thích các hiện
tượng tự nhiên
trong cuộc sống
nhưng chưa sâu
sắc.

7. Khả năng đề
xuất phương pháp
giải quyết vấn đề,
so sánh, bình luận,
phân tích được các
giải pháp đề xuất

Chưa đề xuất
Đề xuất được một
phương pháp giải phương pháp giải
quyết vấn đề, so quyết vấn đề, so
sánh, bình luận, sánh, bình luận,
phân tích được phân tích được các
các giải pháp đề giải pháp đề xuất
xuất

Đề xuất được 2
phương pháp giải
quyết vấn đề, so
sánh, bình luận,
phân tích
được
các giải pháp đề
xuất


8. Lựa chọn các

Chưa lựa chọn

Lựa chọn các

phương pháp giải các phương pháp
quyết vấn đề tối giải quyết vấn đề
ưu, hiệu quả
tối ưu, hiệu quả

kiến Vận dụng

Lựachọncác

kiến

thức hóa học để
giải thích các hiện
tượng tự nhiên
trong cuộc sống
một cách triệt để
và hiệu quả cao.

phương pháp giải phương pháp giải
quyết
vấn
đề quyết vấn đề tối
nhưng chưa tối ưu, ưu, hiệu quả

hiệu quả

9. Tích cực tham
gia thảo luận về
vấn đề trong thế
giới tự nhiên liên
quan đến kiến thức
và bước đầu tham
gia nghiên cứu
khoa học để giải
quyết vấn đề đó.

Chưa tham gia Đã tham gia thảo
thảo luận về vấn luận về vấn đề
đề trong thế giới trong thế giới tự
tự nhiên liên quan nhiên liên quan
đến kiến thức và đếnkiếnthức
bước đầu tham nhưng chưa tham
gia nghiên cứu gia nghiên cứu
khoa học để giải khoa học để giải
quyết vấn đề đó
quyết vấn đề đó

Tích cực tham gia
thảo luận về vấn
đề trong thế giới
tự nhiên liên quan
đến kiến thức và
bước đầu
tham

gia nghiên cứu
khoa học để giải
quyết vấn đề đó

10. Tích cực tiếp

Chưa tiếp nhận và Đã tiếp nhận và

Tích

nhận và đánh giá đánh giá vấn đề đánh giá vấn đề
vấn đề dưới những dưới những góc dưới những góc
góc nhìn
khác nhìn khác nhau.
nhìn khác nhau.
nhau.

cực

tiếp

nhận và đánh giá
vấn
đề
dưới
những góc nhìn
khác nhau.

3.5. Kế hoạch bài học cụ thể về tổ chức tìm tịi nghiên cứu khoa học khi dạy
phần hữu cơ hóa học 12

3.5.1. Bài 1: Làm nến đuổi muỗi từ sáp ong và tinh dầu sả
Thời lượng thực hiện (trên lớp - 3 tiết, ngoài giờ lên lớp - 10 ngày)
Thời gian: Sau khi học bài este chương trình hóa học 12
20


×