Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương ôn thi Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.99 KB, 42 trang )

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều
đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết 4 bản hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất kí
ngày 5/6/1862 ; Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874; Hiệp ước Quý
Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883 ; Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.
=> Triều đình nhà Nguyễn từng bước trở thành tay sai của thực dân
Pháp.
Dẫn đến:
- (giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc trc giai cấp sau) Mâu thuẫn: trong
xã hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới dẫn đến hình thành 3
mâu thuẫn: nơng dân >< địa chủ phong kiến; G.cấp công nhân Việt
Nam >< GC tư sản; dân tộc Việt Nam >< chủ nghĩa đế quốc Pháp. Mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu nhất, chi phối toàn bộ xã hội VN là mâu thuẫn
giữa dân tộc VN và chủ nghĩa đế quốc
- (lựa chọn về con đường đi lên CNXH) Bản chất của chủ nghĩa tư bản
thơng qua 3 chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp:
+ Về chính trị: CS “chia để trị” Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương,
chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở
mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chúng đàn áp đẫm máu các phong
trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do đều
bị cấm.
+ Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện
chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức
vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vơ lý; xây


dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thơng, bến cảng


phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
+ Về văn hóa: CS ngu dân chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn
hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xun tạc lịch
sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.


Con đường lựa chọn khơng phải cntb

- Các phong trào yêu nước với các hệ tư tưởng:
+ Phong kiến: Ở miền Nam, có các cuộc khởi nghĩa của Trương Định,
Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung, có các cuộc khởi nghĩa của Đặng
Như Mai, Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc, có các cuộc khởi nghĩa của
Nguyễn Thiện Thuật, Hồng Hoa Thám, v.v...Các cuộc khởi nghĩa,
trong đó có những cuộc dưới ngọn cờ "Cần Vương" tức giúp vua cứu
nước, tuy đều rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Điều đó
chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến và hệ tư
tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải
cách: Phong trào Đơng Du do Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909);
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động (1906-1908);
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền và một số nhân sĩ khác phát động (3/1907 – 11/1907),... => đều
thất bại. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.
Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người lãnh đạo của các phong
trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
b. Thế giới cuối XIX đầu XX
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã
phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa.
Dẫn tới:



- Các mâu thuẫn vốn có trong lịng của CNTB càng thêm sâu sắc: tư
sản><vô sản, tư bản><tư bản, CN đế quốc>- (lựa chọn về con đường đi lên CNXH) Sự phát triển của CNTB: một số
nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật Bản, Bỉ,
Bồ Đào Nha, Hà Lan, v.v… đã chi phối tồn bộ tình hình thế giới. Phần
lớn các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc
địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.VD nước Anh có hệ thống thuộc
địa rộng nhất thế giới, thuộc địa Anh rộng tới 33 triệu km2 với 400 triệu
người, bằng 1/4 diện tích và 1/4 dân số thế giới, gấp 12 lần thuộc địa của
Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp.
- Phong trào giành độc lập của các dân tộc thuộc địa bắt đầu phát triển
và có xu hướng lan rộng, mang bản chất quốc tế.
- Xuất phát từ 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là thắng
lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lênin, đánh đổ giai cấp tư sản và giai
cấp địa chủ phong kiến, lập nên một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa =>ý
nghĩa: mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người – thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới.(ko
có j q hơn độc lập tự do=> mở ra con đường giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức trên thế giới).
2. Cơ sở lý luận:
a.Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng,
bất khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc
gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Yêu nước gắn liền với u dân, có tinh thần đồn kết, dân chủ, nhân ái,
khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh

thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người.


- Tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngơn ngữ, phong tục tập
qn và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc.
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại:
Tinh hoa văn hóa Phương Đơng:
Nho giáo:
- Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
- Xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó cơng bằng, bác ái, nhân, nghĩa,
trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng
với hịa bình, khơng có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và
hợp tác.
- Tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo.
Phật giáo:
- Vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại
điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con
người sống hịa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
- Tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo.
Lão giáo:
- Sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải
biết bảo vệ môi trường sống.
- Hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại
khác như Mặc Tử, Hàn Phí Tử, Quản Tử,v.v. Những trào lưu tư tưởng
tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi,
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Tinh hoa văn hố phương Tây:
- Tự do - Bình đẳng - Bác ái.



- Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền.
c.Chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ
Chí Minh. Là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trị quyết định trong
việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách
mạng.
- Bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời
đại mới.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa
Lênin”.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều” =>Trước khi gặp CN ML
HCM đã tiếp cận những học thuyết và chủ nghĩa:



-

+ Con đường PK:





Nội dung: ủng hộ vua, đưa vua quay lại ngôi vị
VD: Phong trào Cần Vương (1885 - 1896) là tập hợp hệ thống các
cuộc khởi nghĩa vũ trang diễn ra trên phạm vi cả nước từ năm 1885
đến năm 1896 với sự hưởng ứng từ chiếu Cần Vương của vua Hàm

Nghi, chiếu Cần Vương khẳng định quyết tâm kháng chiến của triều
đình mà đứng đầu là vua Hàm Nghi, từ đó thơi thúc, kêu gọi và
khích lệ các sĩ phu, văn thân cũng như nhân dân cả nước cùng tham
gia kháng chiến giúp vua khôi phục quốc gia phong kiến độc lập.
Nhận xét của HCM: “còn mang nặng cốt cách phong kiến”.

+ Con đường dân chủ tư sản:


ND: trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách
mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật
Bản, ở Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh


-

-

-

hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu u nước có
tinh thần cải cách.
• VD: Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động (19061908) chưa đặt việc khôi phục chủ quyền quốc gia thành nhiệm vụ
trước mắt, chỉ đề xướng xu hướng dân chủ tư sản với yêu cầu:
“khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh” dựa vào Pháp để đánh đổ
ngơi vua và bọn phong kiến hủ bại,xem đó là điều kiện tiên quyết
để giành độc lập.
• NX của HCM: chủ trương của cụ Phan Chu Trinh yêu cầu người
Pháp thực hiện cải lương chẳng khác gì “đến xin giặc rủ lịng
thương”.

Chủ nghĩa “chân chính”: xuất phát từ CNTB => nghiên cứu >< cơ
bản, chủ yếu nhất trong lòng CNTB (>< giá trị thặng dư, >< LLSX và
QHSX)=> giải phóng giai cấp, GP dân tộc, GP con người => Mác
khẳng định: “Thay cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đối
kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển
tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người”
- Chủ nghĩa “chắc chắn”: dựa trên nền tảng khoa học là CN duy vật
biện chứng với thế giới quan và phương pháp luận khoa học giúp giải
thích, nhận thức 1 cách KH về thế giới tự nhiên, XH, tư duy; CN duy
vật lịch sử với nhân sinh quan cách mạng để cải tạo xã hội, vươn lên
làm chủ XH => Khẳng định tính khoa học, là nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động.
Chủ nghĩa “cách mạng”: chỉ rõ con đường giải phóng triệt để xuất phát
từ Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội khẳng định tính tất yếu, khách
quan của CNTB thay thế CNXH, từ đó Lenin đưa CNXH từ lý luận trở
thành hiện thực.
Vận dụng:
+ Lý luận: tất cả các kì đại hộ đại biểu tồn quốc tiếp sau của Đảng luôn
luôn khẳng định lấy CNM-L và TTHCM làm nền tảng, kim chỉ nam cho
toàn bộ tư tưởng hành động của toàn Đảng, của toàn dân VN nhưng
theo hướng vận dụng bổ sung và phát triển theo tình hình thực tiễn VN.


Tiêu biểu ĐH 13: “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.
+ Thực tiễn: CS kinh tế thị trường định hướng XHCN
Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại,
đồng bộ và hội nhập”. Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu

khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
=> sau 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, trở thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh
tế khu vực và thế giới, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế. Liên tiếp
trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước
tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành
công nhất. Trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng
trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch
COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho
GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
Phân tích q trình đi tìm đường cứu nước (giai đoạn 1911-1920)
- Hành trang:


+ Gia đình: khi nói đến nền tảng gia đình của Hồ Chí Minh là nói đến là
gia đình nhà nho u nước cấp tiến và có lịng u nước thương dân sâu
sắc xuất phát từ Người cha Nguyễn Sinh Sắc, vốn xuất thân từ gia đình
nơng dân, từ nhỏ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ. Là một nhà Nho đã đỗ Phó
Bảng và đã làm tri huyện nhưng ơng Nguyễn Sinh Sắc lại có tư tưởng
cấp tiến, xem thường lễ nghi phong kiến, khuyên răn con cái chớ học đòi
phong dạng nhà quan. Nguyễn Sinh Sắc ủng hộ chủ trương cải cách và
duy tân của Phan Chu Trinh, tán thành quan điểm của Nguyễn Quý
Song: “Muốn đánh Pháp phải hiểu Pháp, muốn hiểu Pháp phải biết tiếng
Pháp” nên đã cho con vào trường Pháp - Việt học tiếng Tây.



+ Quê hương: Xứ Nghệ nổi tiếng là vùng đất hiếu học. Hồ Chí Minh
tiếp thu truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo của dân tộc ngay trong
gia đình và quê hương mình. Chứng minh: Tại Trường Quốc học, Hồ
Chí Minh được học tập, tiếp xúc với nhiều người thầy giỏi có tư tưởng
tiến bộ và tinh thần yêu nước như thầy Hồng Thơng, Lê Văn Miến.
v.v...Các thầy khơng chỉ dạy về văn hóa mà cịn dành nhiều thời gian
nói chuyện với học sinh về những thành tựu dân chủ, văn minh ở
phương Tây.
+ Đất nước: xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước- là giá trị tinh thần cao
nhất. Bác Hồ từng khẳng định: "Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc
bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi sục, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Truyền thống ấy dường
như đã hình thành nên tư tưởng yêu nước từ trong bản năng của Hồ Chí
Minh, là cơ sở để Hồ Chí Minh xây dựng chí hướng u nước, ý chí đi
tìm con đường giải phóng dân tộc khỏi ách nơ lệ.


-

HCM quyết định ra nước ngồi đến chính nước đế quốc đang thống trị
mình để tìm đường cứu nước,cụ thể là sang phương Tây,trung tâm nền
văn minh thế giới lúc bấy giờ và cũng là quê hương của các cuộc cách
mạng lớn trong lịch sử,khảo sát xem họ làm như thế nào sau đó sẽ về
giúp đồng bào mình.
Logic tìm:
+ Pháp: Lý do: Pháp đang là kẻ thù của Việt Nam, Người sang Pháp
nhằm tìm hiểu Pháp – tìm hiểu bản chất của kẻ thù đang cai trị mình.
6/7/1911: đặt chân đến Pháp lần đầu tiên, đến thành phố Mác xâyn. Tại

đây Người đã quan sát và chứng kiến rằng : ‘‘ở Pháp cũng có người
nghèo, cũng có bóc lột’’. Người đã tự hỏi: “Tại sao người Pháp khơng
“khai hóa” đồng bào của họ trước khi đi “khai hóa chúng ta?”.
+ Mỹ: Lý do: Quốc gia đầu tiên trên thế giới thoát khỏi chế độ thuộc địa.
Cuối tháng 12/1912: Thăm tượng Nữ thần Tự do => Người ghi lại


những dòng cảm tưởng: “Ánh sáng trên đầu Thần Tự do tỏa rộng khắp
trời xanh, cịn dưới chân Thần thì người da đen bị chà đạp. Bao giờ thì
người da đen mới hết bị chà đạp? Bao giờ thì người da đen và người phụ
nữ mới có bình đẳng? Bao giờ mới có sự bình đẳng giữa các dân tộc?”
=> Sự tàn bạo của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc: Người da đen bị áp
bức tột cùng => đây là cuộc cm không triệt để.
+ Anh: lý do: Anh là quốc gia có hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất.
Nguyễn Tất Thành đã hăng hái tham sự những cuộc diễn thuyết ngồi
trời của nhiều nhà chính trị và triết học, tham gia Hội những người lao
động hải ngoại, ủng hộ cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Ireland.


Bác đã kết luận: “dù màu da có khác nhau trên đời này cũng chỉ có hai
giống người: giống người bị bóc lột và giống người bóc lột, mà chỉ cũng
chỉ có tình hữu ái là thật mà thơi: tình hữu ái vơ sản” Nguyễn Ái Quốc
cũng khẳng định rằng: “Muốn thốt khỏi nơ lệ và áp bức bóc lột thì nhân
dân lao động toàn thế giới cùng phải đoàn kết lại để đấu tranh chống kẻ
thù chung”.
- Tìm thấy:
+ Lý luận: Ngày 16 và 17/7/1920, báo Nhân đạo (L’Humanite) của Đảng
Xã hội Pháp đăng toàn văn “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. => Người đã tìm thấy ở
đó con đường giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản, “Hỡi

đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là
con đường giải phóng chúng ta”!. Người khẳng định “Muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác ngồi con đường
cách mạng vơ sản” .Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp
với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
+ Thực trạng: 25-30/12/1920, HCM cùng những người phái tả trong
Đảng Xã hội Pháp tại Đại hội ở thành phố Tours bỏ phiếu tán thành
Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành
người cộng sản Việt Nam đầu tiên. => Bác Hồ từ một người yêu nước
trở thành người cộng sản.


CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
 Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc:
1.


Một khát khao to lớn của dân tộc ta là, ln mong muốn có được một
nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị
tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân
cho tinh thần ấy:
- 1919: Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp) bản Yêu sách
của nhân dân An Nam.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930: Hồ Chí Minh cũng
đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc
lập”.

- Trong Tun ngơn Độc lập 1945: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự
do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể
dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
- Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946: “Nhân dân chúng tôi thành
thật mong muốn hồ bình. Nhưng nhân dân chúng tơi cũng kiên quyết
chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn
lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Không!
Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nơ lệ”.
- 1965: “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”.


Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc
của nhân dân:

- Độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân.
- Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
“Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có ý nghĩa gì”. “Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc,


là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”


Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:

Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả

các lĩnh vực: ngoại giao, quân đội, tài chính…


Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:

- Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt
Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó không bao giờ
thay đổi”.
- 1958: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.
- Di chúc: “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
định sẽ sum họp một nhà”.
2. Tư

tưởng HCM về chủ nghĩa xã hội (tại sao lựa chọn CNXH)
a. Cơ sở lý luận
- Quan điểm của Mác: Xuất phát từ học thuyết về hình thái kinh tế - xã
hội (LLSX, QHSX, Kiến trúc thượng tầng) => Nghiên cứu trong XH Tư
bản => Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản, MT về giá trị thặng dư, LLSX
mang tính xhh ngày càng cao >< QHSX chiếm hữu tư nhân TLSX =>
đòi hỏi 1 phương thức sx mới => tính tất yếu của CNXH. Mác: “Tơi coi
sự phát triển, thay thế các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử,
tự nhiên”.
- Truyền thống dân tộc:
Xuất phát từ nền văn minh lúa nước, liên kết với nhau để chống thiên
tai.
Dẫn đến:
+ Chính trị: liên kết với nhau để chống giặc ngoại xâm, hình thành chủ
nghĩa u nước.
+ Văn hóa: yếu tố cộng đồng
 HCM nhận thức CNXH thích ứng ở phương Đông hơn P.Tây.

b. Cơ sở thực tiễn




Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều
đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết 4 bản hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất kí
ngày 5/6/1862 ; Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874; Hiệp ước Quý
Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883 ; Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.
=> Triều đình nhà Nguyễn từng bước trở thành tay sai của thực dân
Pháp.
Dẫn đến:
- (giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc trc giai cấp sau) Mâu thuẫn: Thực
dân Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trong xã hội Việt
Nam xuất hiện những giai tầng mới dẫn đến hình thành 3 mâu thuẫn:
nông dân >< địa chủ phong kiến; G.cấp công nhân Việt Nam >< GC tư
sản; dân tộc Việt Nam >< chủ nghĩa đế quốc Pháp. Mâu thuẫn cơ bản và
chủ yếu nhất, chi phối toàn bộ xã hội VN là mâu thuẫn giữa dân tộc VN
và chủ nghĩa đế quốc. => Giá trị
- (lựa chọn về con đường đi lên CNXH) Bản chất của chủ nghĩa tư bản
thông qua 3 chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp:
+ Về chính trị: CS “chia để trị” Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương,
chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở
mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chúng đàn áp đẫm máu các phong
trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do đều
bị cấm.
+ Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện

chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức
vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vơ lý; xây
dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng
phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
+ Về văn hóa: CS “ngu dân” chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của
văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc


lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc
hậu.


Con đường lựa chọn không phải cntb

- Các phong trào yêu nước với các hệ tư tưởng:
+ Phong kiến: Ở miền Nam, có các cuộc khởi nghĩa của Trương Định,
Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung, có các cuộc khởi nghĩa của Đặng
Như Mai, Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc, có các cuộc khởi nghĩa của
Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám, v.v...Các cuộc khởi nghĩa,
trong đó có những cuộc dưới ngọn cờ "Cần Vương" tức giúp vua cứu
nước, tuy đều rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Điều đó
chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến và hệ tư
tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải
cách: Phong trào Đơng Du do Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909);
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động (1906-1908);
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền và một số nhân sĩ khác phát động (3/1907 – 11/1907),... => đều
thất bại. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.
Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người lãnh đạo của các phong

trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.


Thế giới cuối XIX đầu XX

Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã
phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa.
Dẫn tới:
- Các mâu thuẫn vốn có trong lịng của CNTB càng thêm sâu sắc: tư
sản><vơ sản, tư bản><tư bản, CN đế quốc>- (lựa chọn về con đường đi lên CNXH) Sự phát triển của CNTB: một số
nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật Bản, Bỉ,


Bồ Đào Nha, Hà Lan, v.v… đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới. Phần
lớn các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc
địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.VD nước Anh có hệ thống thuộc
địa rộng nhất thế giới, thuộc địa Anh rộng tới 33 triệu km2 với 400 triệu
người, bằng 1/4 diện tích và 1/4 dân số thế giới, gấp 12 lần thuộc địa của
Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp.
- Phong trào giành độc lập của các dân tộc thuộc địa bắt đầu phát triển
và có xu hướng lan rộng, mang bản chất quốc tế.
- Xuất phát từ 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là thắng
lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lênin, đánh đổ giai cấp tư sản và giai
cấp địa chủ phong kiến, lập nên một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa =>ý
nghĩa: mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người – thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới.(ko
có j q hơn độc lập tự do=> mở ra con đường giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức trên thế giới).

c. Nội dung
- Quan niệm HCM về CNXH:
+ Khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Hồ Chí Minh tiếp cận ở nhiều góc
độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở một lĩnh vực nào đó (như
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, động lực, nguồn lực,
v.v.) của chủ nghĩa xã hội, song tất cả đều hướng đến mục tiêu cơ bản
của nó mà theo Người: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã
hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
phúc”, là làm sao cho dân giàu nước mạnh.
- Các đặc trưng cơ bản của CNXH:


Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân
làm chủ. => HCM: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân… chính quyền từ xã đến Chính












phủ Trung ương do dân cử ra… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng
đều ở nơi dân”.

Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu. => HCM: “Chủ nghĩa xã hội ấy là lấy nhà máy,
xe lửa, ngân hàng... làm của chung”.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ
nghĩa có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự
công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội. => HCM: “Chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo
đảm cho nó được thỏa mãn”; “chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì
mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát
huytính cách riêng và sở trường riêng của mình”.
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là cơng
trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. =>
HCM: “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của
giai cấp cơng nhân, tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh
đạo của một đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành cơng”.
Tính đúng đắn: :
+ lý luận:
ĐH 13 khẳng định: Việt Nam kiên định đi theo con đường CNXH,
Chứng minh: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là
sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”.
Tình hình thế giới khi Đông Âu và LX sụp đổ, những biến động về tồn
cầu hóa => phải bổ sung con đường tiến lên CNXH thơng qua Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng đã ban hành Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Thực tiễn:





Chính sách “dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng ”.
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện phương châm “dân biết, dân
làm, dân bàn, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” đã đạt được
những kết quả tích cực. Về phương diện lý luận, phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” từng
bước xây dựng, phát triển, hồn thiện; cụ thể hóa trong chủ trương,
đường lối về xây dựng, thực hiện dân chủ XHCN, trở thành phương
châm hành động trong thực tiễn đời sống. Về thực tiễn, phương châm
đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dân chủ XHCN ngày càng tốt
hơn trong việc quyết định những vấn đề lớn và hệ trọng của đất nước.
Chế độ dân chủ đại diện được phát huy; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp ngày càng được
nâng cao; cải cách hành chính đạt nhiều kết quả tích cực. Dân chủ trực
tiếp ở các cấp, dân chủ ở cơ sở được mở rộng, nhân dân được bàn và
quyết định những công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với lợi ích
của nhân dân, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể được thừa
nhận, tôn trọng và bảo vệ. Công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và đồn thể nhân dân được chú trọng
và đạt nhiều kết quả tốt.


CS kinh tế thị trường định hướng XHCN

Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại,
đồng bộ và hội nhập”. Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu
khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền

kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
=> sau 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, trở
thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu
vực và thế giới, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế. Liên tiếp trong 4


năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng
cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
Trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm
hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19,
kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5
năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc
độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.

CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN
DÂN
1.
a.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản VN
Cơ sở lý luận: Đảng kiểu mới của Lênin

- Là đảng phải lấy Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của Đảng. Lênin viết: “Chủ nghĩa Mác là lý luận của
phong trào giải phóng của giai cấp vô sản”
- Đảng là một bộ phận của giai cấp cơng nhân, là đội tiên phong chính
trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp

công nhân.V.I.Lênin khẳng định: “Đảng phải là đội tiền phong, là người
lãnh đạo quảng đại quần chúng giai cấp cơng nhân; tồn thể (hay hầu
như toàn thể) giai cấp này hành động dưới sự kiểm soát và lãnh đạo của
các tổ chức đảng, nhưng họ không gia nhập tất cả và không được gia
nhập tất cả vào Đảng”.


- Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của
chủ nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó. Để phối hợp hành
động và hướng hoạt động của cả hệ thống chính trị vào xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, theo V.I.Lênin “về
nguyên tắc, Đảng Cộng sản phải giữ vai trị lãnh đạo, đó là điều khơng
cịn phải nghi ngờ gì nữa”.
- Đảng kiểu mới phải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc sẽ tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tạo
thành một khối vững chắc cho sức mạnh chung của toàn Đảng. Lênin
chỉ rõ: “ … Trước kia Đảng ta chưa phải là một khối chính thức và có tổ
chức, mà chỉ là một tổng số những nhóm riêng biệt và do đó, giữa các
nhóm ấy khơng thể có những quan hệ nào khác, ngồi sự tác động về
mặt tư tưởng. Hiện nay, chúng ta đã trở thành một Đảng có tổ chức,
điều đó có nghĩa là chúng ta đã tạo ra một quyền lực, biến uy tín về tư
tưởng thành uy tín về quyền lực, khiến cấp dưới phải phục tùng cấp trên
của Đảng”.
- Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê
bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.=> “Đảng là một khối
tự nguyện, nếu như nó khơng tẩy sạch khỏi bản thân nó những đảng
viên tun truyền quan điểm chống đảng, thì nó không thể tránh khỏi
tan rã, trước tiên tan rã về tư tưởng, sau sẽ tan rã cả về vật chất”.
- Đảng kiểu mới phải gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu
tranh ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng. => “

Một trong những nguy hiểm lớn nhất và đáng sợ nhất là sự cắt đứt liên
hệ với quần chúng”.
- Chủ nghĩa quốc tế vô sản là một trong những nguyên tắc quan trọng
của việc xây dựng tổ chức, hoạt động của Đảng kiểu mới của giai cấp
cơng nhân. Lênin khẳng định: “Khơng có sự cố gắng tự nguyện tiến tới
liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản, rồi sau nữa của toàn thể
quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên tồn thế
giới, thì khơng thể chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa tư bản được”.


b. Cơ sở thực tiễn
- Những phong trào đấu tranh của công nhân đã kết hợp rất nhuần
nhuyễn với phong trào yêu nước.
- Hàng loạt các tổ chức yêu nước ra đời, trong đó nổi rõ nhất là tổ chức
Hội VN Cách mệnh Thanh niên do HCM lập ra.
=> Đấu tranh giai cấp quyện chặt với đấu tranh dân tộc.


Đạo đức và văn minh
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện:
+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đó là
sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, làm cho dân tộc
được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự,
đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của
Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Đảng phải ln ln trung thành với
lợi ích tồn dân tộc vì Đảng khơng có mục đích riêng; sự ra đời và phát
triển của Đảng đều vì mục đích làm cho đất nước hùng cường đi lên chủ
nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.

+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra
sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của
nước.
- Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay cịn gọi đó là “một Đảng
cách mạng chân chính”) thể hiện:
+ Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh
dự của dân tộc.
+ Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh
tiến bộ của dân tộc và của nhân loại.


+ Đảng phải ln trong sạch, vững mạnh, làm trịn sứ mệnh lịch sử cho
nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa
lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
+ Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong
công tác và cuộc sống hằng ngày.
+ Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động khơng những vì lợi ích
dân tộc Việt Nam mà cịn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển của các dân tộc trên thế giới.


Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng

- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động. => “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà
khơng có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khơn, tàu ko có bàn chỉ

nam.”
- Tập trung dân chủ. Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi
đến tập trung.
- Tự phê bình và phê bình. => “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi,
thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất
để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng.”
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác. =>” Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ
trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải
nhất trí.”
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. => “ Đảng phải chọn lựa những
người rất trung thành và rất hăng hái”; “Đảng phải ln ln tẩy bỏ
những phần tử hủ hóa ra ngoài.”


- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng. => “Đoàn kết là một truyền thống
cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương
đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ
gìn con ngươi của mắt mình.”
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân. => “Đảng không phải làm
quan, sai khiến quần chúng, mà phải làm đầy tớ cho quần chúng và phải
làm cho ra trị, nếu khơng, quần chúng sẽ đá đít.”
- Đồn kết quốc tế. => Người mong Đảng: “sẽ ra sức hoạt động, góp
phần đắc lực vào việc khơi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em
trên nền tảng chủ nghĩa M-L và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình.”



Ngun tắc xây dựng Đảng

- Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng

Cộng sản. => “Đảng tổ chức theo nguyên tắc dân chủ tập trung. Nghĩa
là: cá nhân phải phục tùng đồn thể, số ít phải phục tùng số nhiều, cấp
dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương.
Trong Đảng bất kỳ cấp trên hoặc cấp dưới, đảng viên cũ hoặc đảng viên
mới, đều nhất định phải giữ kỷ luật của giai cấp vô sản”.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
+ Hồ Chí Minh giải thích về tập thể lãnh đạo như sau: “Vì sao cần phải
có tập thể lãnh đạo? Vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều
kinh nghiệm đến đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc
nhiều mặt của một vấn đề, không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi
mặt của một vấn đề. Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì
nhiều kinh nghiệm. Người thì thấy rõ mặt này, người thì trơng thấy rõ
mặt khác của vấn đề đó. Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều
người, thì vấn đề đó được thấy rõ khắp mọi mặt. Mà có thấy rõ khắp mọi
mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu đáo, khỏi sai lầm”.


+ Về cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng: “Việc gì đã được đơng
người bàn bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải giao
cho 1 người hoặc một nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi
hành. Như thế mới có chun trách, cơng việc mới chạy. Nếu khơng có
cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh cái tệ người này ủy cho người kia, người
kia ủy cho người nọ, kết quả là khơng ai thi hành. Như thế thì việc gì
cũng khơng xong”.
- Tự phê bình và phê bình: Theo Bác, tự phê bình và phê bình phải tiến
hành thường xuyên như người ta rửa mặt hằng ngày; phải thẳng thắn,
trung thực,“khơng đặt điều”,“khơng thêm bớt”, khơng che giấu,. Tự phê
bình và phê bình phải kiên quyết, “ráo riết”. Người cũng yêu cầu:“Trong
Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê
bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết,

thống nhất của Đảng. Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ
quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các
chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình”. Muốn đồn kết thống nhất trong Đảng, phải thực
hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự
phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác, phải “sống với nhau
có tình, có nghĩa”. Có đồn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để
thống nhất ý chí và hành động, làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng
khi tiến đánh chỉ như một người”.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nếu khơng
có kỷ luật, “Đảng sẽ xệch xoạc, ý kiến lung tung, kỷ luật lỏng lẻo, cơng
việc bê trễ” Có kỷ luật nghiêm minh, tự giác, Đảng ta sẽ có một sức
mạnh vô cùng to lớn: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật
tự giác, ý thức tổ chức nghiêm chỉnh của cán bộ và đảng viên”. Theo
Người, bên cạnh việc chấp hành nghiêm kỷ luật của Đảng, cần biến kỷ


luật thành ý thức và hành động tự giác trong mỗi người cán bộ, đảng
viên.
2. Nhà nước
Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa M-L: nhà nước ra đời khi có đấu tranh giai cấp
 Cơ sở thực tiễn: HCM nghiên cứu mơ hình và học thuyết nhà nước trên
thế giới, từ nhà nước thực dân phong kiến, nhà nước dân chủ tư sản, nhà
nước Xơ Viết đã hình thành nên nhà nước VN từ dân chủ sơ khai(1919)
tới nhà nước của số đông (1927), nhà nước công-nông-binh(1930), nhà
nước dân chủ nhân dân (1941), nhà nước xác lập trong thực thế (1945).





Nội dung:

a. Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp: bảo đảm cho Nhà nước được tổ chức
và vận hành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, đồng thời, căn cứ vào
Hiến pháp và pháp luật để điều hành xã hội, làm cho tinh thần pháp
quyền thấm sâu và điều chỉnh mọi quan hệ và hoạt động trong Nhà
nước và xã hội. HCM: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ, tơi đề
nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ
với chế độ phổ thơng đầu phiếu.”
- Nhà nước thượng tơn pháp luật:






Cần làm tốt công tác lập pháp
Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
Ln nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật=> “Pháp luật VN tuy
khoan hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay
trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ bán nước bn dân”
Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát cơng việc của Nhà nước,
giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng
nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ
pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp. =>



“Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các
bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng cơng, thủ pháp, chí cơng, vơ tư”
cho nhân dân noi theo.”
- Pháp quyền nhân nghĩa:



b.

Nhà nước phải tơn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
“Chính phủ VN sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tùy theo thái
độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát.”
Nhà nước trong sạch vững mạnh
- Kiểm sốt quyền lực nhà nước:







Kiểm sốt quyền lực nhà nước là tất yếu. Một khi đã nắm giữ quyền lực,
cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. =>
“ Dân ghét các ông chủ tịch, các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh,
cậy thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách
của Việt Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm
dụng.”

Về hình thức kiểm sốt quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước
hết, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Để
kiểm sốt có kết quả tốt, cần có hai điều kiện là việc kiểm sốt phải có
hệ thống và người đi kiểm sốt phải là những người rất có uy tín. =>
“Cơng việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành
tốt mọi việc, thì tồn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp
ủy đảng phải tăng cường cơng tác kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc
đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm trọn nhiệm vụ dối với Đảng,
đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt cho nhân dân.”
Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy
nhà nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước bước đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề cập đến.
=> “Bộ trưởng nào khơng được Nghị viên tín nhiệm thì phải từ chức”


×