Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Ung dung cua VSV trong Y te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 28 trang )

Chào mừng
đến với bài thuyết trình
của tổ

3


Thành viên

1. Trần Văn Linh
2. Nguyễn Tuấn Nghĩa
3. Đinh Trung Quân
4. Phạm Phú Quốc
5. Bùi Ngọc Thành
6. Trần Thị Như Quỳnh
7. Võ Thị Diễm Quỳnh
8. Lê Thị Thu Sương

9. Phạm Hoài Thương
10. Vương Thị Hoài Thương


Ứng dụng của VI SINH VẬT
trong Y TẾ


PHẦN I Tình hình ứng dụng của vi sinh vật trong Y tế.
PHẦN II Các sản phẩm y tế có nguồn gốc từ vi sinh vật
PHẦN III Kết luận



PHẦN II Các sản phẩm y tế có nguồn gốc từ vi sinh vật
Các chế phẩm
Vacxin
Hoocmon
Kháng sinh
Vitamin
Men tiêu hoá
Kĩ thuật di truyền
Hạn chế


Phần I - Tình hình ứng dụng của vi sinh vật trong y tế
• Khoa học phát triển, vi sinh vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế.
• Nhờ VSV con người đã tổng hợp thành công nhiều loại chế phẩm như: Vacxin,
kháng sinh, hoocmon,… giúp phòng, điều trị bệnh cho người.
• Tuy VSV có nhiều ứng dụng to lớn trong y tế nhưng chúng cũng là những nguyên
nhân gây nên những căn bệnh hiểm nghèo mà ngày nay chúng ta vẫn đang tìm cách
chữa trị.


Phần II – Các sản phẩm y tế có nguồn gốc từ VSV
1.Các chế phẩm:
- Insulin: chữa bệnh tiểu đường
- Hormon tăng trưởng GH: chữa bệnh lùn ở người, cải thiện chiều
cao cho trẻ em
- Kháng sinh Penicillin: được chiết xuất từ nấm Penicillium, điều trị
nhiều loại bệnh do nhiễm khuẩn.
- Vacxin phịng bệnh dại (Fuenlazida): sản xuất từ mơ não động vật
(chuột, bò…), chữa bệnh dại ở động vật và người.

- Vacxin phòng bệnh sởi, quai bị và sởi Rubella (MMR)
- Vacxin ngừa khuẩn cầu phổi (PCV)
- Các loại vitamin: A, E, B12, D, C…..


2. Các vi sinh vật thường được ứng dụng:

E.coli

Nấm
Penicillium

Xạ khuẩn


a) Vacxin:
- Là chế phẩm có tính kháng ngun, dùng để
tạo miễn dịch chủ động nhằm tăng sức đề kháng
của cơ thể.
- Nguyên lý: là đưa vào cơ thể một loại kháng nguyên lấy từ VSV gây
bệnh đã được bào chế đến mức khơng cịn khả năng gây bệnh hay
chỉ lây bệnh rất nhẹ, nhưng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
- Theo hiệu lực miễn dịch có 3 loại:
+ Văcxin đơn giá
+ Văcxin đa giá
+ Văcxin hấp phụ
- Theo nguồn gốc có 3 loại:
+ Văcxin VSV chết
+ Văcxin VSV sống
+ Văcxin giải độc tố



Nguyên tắc sử dụng vacxin
Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng

Phải dùng rộng rãi

Đối tượng tiêm chủng

Tất cả những người có nguy cơ nhiễm vi
sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch

Thời gian tiêm chủng

Tiêm chủng trước mùa dịch

Liều lượng và đường đưa vacxin
vào cơ thể

Liều lượng: Vừa đủ với tình trạng
Chủng

Các phản ứng khơng mong muốn

Cách bảo quản

Tiêm

Uống



Phương pháp sử dụng vacxin
• Tiêm dưới da
• Tiêm trong da
Một số vacxin mới đang nghiên cứu






Vắc xin khảm
Vắc xin polypeptidique
Vắc xin Idiotype
Vắc-xin ADN


b) Hoocmon
- Là những chất hữu cơ được bài tiết với một lượng rất nhỏ bởi tế bào, một mô
hoặc tuyến đặc biệt, được đổ trực tiếp vào tuần hoàn máu, tới tế bào nhận.
- Một số hormon tác dụng lên một loại tế bào nhận, tạo ra những tác dụng đặc
hiệu.

Quy trình sản xuất Insulin bằng E. Coli
- Chuẩn bị đoạn oligonucleotid mã hoá cho insulin
- Chuẩn bị vector
- Dùng enzym hạn chế cắt plasmide và nối đoạn gene mã hoá cho
insulin để tạo vector tái tổ hợp
- Chuyển vector tái tổ hợp vào vi khuẩn E.coli
- Nuôi cấy E.coli trong mơi trường thích hợp

- Tách chiết và thu nhận sản phẩm là 2 polypeptid A và B riêng
- Trộn 2 loại peptid lại với nhau và xử lí bằng phương pháp hoá học
hay enzym để tạo cầu disunfua
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm


Hoocmon Insulin


c) Kháng sinh

• Là loại thuốc đặc biệt, ngăn chặn hoặc tiêu diệt sự phát triển của vi
khuẩn hoặc các vi sinh vật có mầm bệnh, được sử dụng trong việc
điều trị nhiều căn bệnh.
• Vai trị & ứng dụng:
+ Kháng sinh tại chỗ điều trị nhiễm khuẩn bề mặt da
+ Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật, phòng nhiễm khuẩn sau
mổ.
• Cơ chế tác dụng của kháng sinh:
+ Kháng sinh tác động đến sự tổng hợp của thành vi khuẩn.
+ Kháng sinh tác động lên màng bào tương.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp protein.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp acid nucleic.



d) Vitamin
• Vitamin là những chất thiết yếu cho cuộc sống và điều hòa sự
trao đổi chất trong cơ thể, can thiệp vào q trình sản sinh và
kiểm sốt năng lượng cũng như là tăng trưởng tế bào và phát

triển các mơ trong cơ thể.
• Theo chức năng, có 2 loại Vitamin:
+ Vitamin tan trong nước: tham gia vào các q trình giải
phóng năng lượng (oxi hóa khử, phân hủy hợp chất hữu cơ)
+ Vitamin tan trong dầu: tham gia phản ứng tạo nên các chất
cấu tạo nên các mô, các cơ quan.


+


e) Men tiêu hố
• Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau có tác dụng xúc
tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa thức ăn xảy ra
trong cơ thể sống.
• Men vi sinh là một số loại vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người.
Bình thường chúng sống trong ruột, có tác dụng cạnh tranh không
cho những vi khuẩn gây bệnh phát triển.
• Chế phẩm: Men tiêu hố T-pepsin, Cốm vi sinh biobaby
• Hạn chế:
- Nếu dùng thuốc này quá 10 ngày, cơ thể thừa men thì tụy sẽ tự
động ngừng tiết ra men tiêu hóa. Tụy khơng hoạt động lâu dài sẽ
dẫn đến suy tụy, thiểu năng tuyến tụy, cơ thể không được bảo vệ
dễ sinh nhiễm trùng.


: Men tiêu hoá T-pepsin

Cốm vi sinh biobaby



f) Kĩ thuật di truyền
• Là kỹ thuật thao tác trên vật liệu di truyền dựa trên những hiểu
biết về cấu trúc hóa học của ADN và di truyền vi sinh vật.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×