Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tiểu luân triết qhsx phù hợp llsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 8

CHỦ ĐỀ
Quan hệ sản xuất phù hợp trình độ
của lực lượng sản xuất.
Ý nghĩa của vấn đề này đối với con đường đi lên
Xã hội chủ nghĩa của Việt Nam

Lớp Triết 2181MLN0221

TIỂU LUẬN


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 2
I. QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP TRÌNH ĐỘ CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT 3
1. Phương thức sản xuất ................................................................................................... 3
2. Lực lượng sản xuất là gì và cấu trúc của lực lượng sản xuất ....................................... 4
3, Quan hệ sản xuất là gì và cấu trúc của quan hệ sản xuất ............................................. 6
4, Mối quan hệ biện chứng của Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất....................... 7
5. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất ................................................................... 8
6. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất ...................... 10
6.1. Vì sao QHSX tác động trở lại với lực lượng sản xuất ......................................... 10
6.2. Nội dung sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX ........................................ 11
II, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NÀY ĐỐI VỚI CON ĐƢỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM .............................................................................................. 13
1. Ý nghĩa của quy luật .................................................................................................. 13


2. Ý nghĩa đối với Việt Nam trong thời kì đi lên Chủ nghĩa xã hội .............................. 15
2.1. Thời kỳ trước đổi mới (trước năm 1986) ............................................................ 15
2.2. Thời kỳ sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay) ...................................................... 16
LỜI KẾT THÚC .............................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 24

NHOM 8

1


LỜI NÓI ĐẦU
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc
gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đều có ảnh
hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự tổng hoà mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất tạo nên một nền kinh tế có lực lượng sản xuất phát triển kéo theo một quan hệ
sản xuất phát triển.
Nói cách khác quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất là một điều kiện tất yếu để phát triển một nền kinh tế.
Do vậy, nghiên cứu về quy luật này sẽ giúp cho mỗi sinh viên chúng ta, đặc biệt là sinh
viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu sắc hơn về sự phát triển của
nước ta cũng như trên thế giới; hiểu được quy luật vận động của nền kinh tế từ đó có thể
góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng nước nhà sau này.
Từ đó, nhóm chúng em chọn đề tài nghiên cứu là “Quan hệ sản xuất phù hợp trình độ của
lực lượng sản xuất và ý nghĩa của vấn đề này đối với con đường đi lên Xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam”

NHOM 8


2


I. QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP TRÌNH ĐỘ CỦA LỰC
LƢỢNG SẢN XUẤT

1. Phƣơng thức sản xuất
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương
thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất
là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định trong
lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người. Phương thức sản xuất đóng vai trị nhất
định đối với tất cả mọi mặt trong đời sống kinh
tế xã hội. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Dựa vào phương thức sản xuất đặc trưng của mỗi thời đại lịch sử, người ta hiểu thời đại
lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế – xã hội nào, C. Mác khẳng định: “Những thời đại
kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
Để hiểu rõ hơn về phương thức sản xuất, ta cần khảo sát 2 thành tố của nó là lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Về bản chất, hai thành tố này là hai mặt của một mối quan
hệ – đó là “quan hệ song trùng” của bản thân quá trình sản xuất xã hội.

NHOM 8

3


2. Lực lƣợng sản xuất là gì và cấu trúc của lực lƣợng sản xuất

- Lực lượng sản xuất:
Trong quá trình thực hiện sản xuất vật chất, con người tác động vào giới tự nhiên, chinh
phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó được
khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ
giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo ra 1 sức sản
xuất nhất định và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
trong sản xuất vật chất.
- Về mặt kết cấu, lực lượng sản xuất gồm hai thành tố là Người lao động và Tư liệu sản
xuất
Trong lực lượng sản xuất, chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá cao vai trò của người lao
động và công cụ lao động. Con người với tư cách là chủ thể sản xuất vật chất, luôn sáng
tạo ra công cụ tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
+ Người lao động là nhân tố hàng đầu và chủ yếu trong lực lượng sản xuất, là yếu tố chủ
thể trong quá trình sản xuất, là yếu tố gắn kết các yếu tố trong lực lượng sản xuất lại với
nhau.
+ Công cụ lao động đóng vai trị quyết định trong tư liệu sản xuất; là khí quan vật chất
nối dài và nhân lên sức mạnh của lao động sống trong quá trình biến đổi giới tự nhiên; là
nhân tố quyết định năng suất lao động; là cầu nối giữa lao động sống và đối tượng lao
động; là yếu tố nhân lên sức mạnh tư duy con người và hiện thực hóa sức mạnh tư duy
đó, quyết định thắng lợi của phương thức sản xuất. Trình độ phát triển của cơng cụ là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác
nhau giữa các thời đại kinh tế - kỹ thuật trong lịch sử.
Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng nó ln là yếu tố khách quan. Hay nói cụ
thể hơn, lực lượng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản

NHOM 8

4



thân năng lực thực tiễn này bị quyết định bởi những điều kiện khách quan trong đó con
người sinh sống, bởi những lực lượng sản xuất đạt được do thế hệ trước tạo ra.
- Trình độ của lực lượng sản xuất: dùng để chỉ năng lực, mức độ hiệu quả chinh phục giới
tự nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình
độ của cơng cụ lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ
phân cơng lao động.
- Tính chất của lực lượng sản xuất: là tính chất của tư liệu sản xuất, của lao động. Trong
lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã
hội hóa. Khi sản xuất cịn đang ở trình độ thủ cơng thì lực lượng sản xuất mang tính chất
cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân cơng lao động xã hội phát
triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa, địi hỏi sự hợp tác xã hội mang tính
chất rộng rãi trên cơ sở chun mơn hóa, thậm chí là sự hợp tác mang tính tồn cầu.

* Ví dụ:
Trong q trình chinh phục tự nhiên, con người sáng tạo ra khoa học, đến lượt mình,
khoa học lại đóng vai trị là công cụ lao động đắc lực của con người. Ngày nay, khoa học
đã phát triển trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và
trong đời sống. Cách thức mà khoa học thâm nhập và thể hiện trong hiện thực ngày càng
phong phú, đa dạng theo cấp số nhân. Khoa học đã phát triển đến mức độ mà chỉ vài chục
năm trước con người cũng khó tưởng tượng ra.
Tiêu biểu là cơng nghệ Internet, trí tuệ nhân tạo (AI), mạng 5G, các mạng xã hội
Facebook, Youtube… đã làm thay đổi to lớn nhiều mắt khâu trong quá trình sản xuất của

NHOM 8

5



con người. Những cơng nghệ hiện đại này chính là đặc trưng mang tính thời đại cho lực
lượng sản xuất hiện nay

3, Quan hệ sản xuất là gì và cấu trúc của quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ, quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
- Cấu trúc của quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (quan hệ sở hữu): tức là quan hệ giữa người với
tư liệu sản xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ
sở hữu đối với tư liệu sản xuất – biểu hiện thành chế độ sở hữu. Trong hệ thống các
quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với
các quan hệ xã hội khác.
+ Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất (quan hệ quản lý): Tức là quan hệ
giữa người với người trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải. Trong hệ thống
các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất là các quan hệ có
khả năng quyết định một cách quy mô tốc độ hiệu quả và xu hướng mỗi nền sản xuất
cụ thể đi ngược lại các quan hệ quản lý và tổ chức có thể làm biến dạng quan hệ sở
hữu ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế xã hội.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động (quan hệ phân phối): tức là quan hệ chặt chẽ
với nhau cùng mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để
làm cho chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng nâng
cao phúc lợi cho người lao động. Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức quản lý, trong
hệ thống quan hệ sản xuất, các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động cũng là
những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế.

NHOM 8

6



Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất nhưng ngược lại
nó có khả năng kìm hãm sản xuất kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Trong ba mặt trên của quan hệ sản xuất thì quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất có vai trị
quan trọng nhất, quyết định hai mặt kia, đồng thời quan hệ quản lý và quan hệ phân phối
có tác động trở lại, kìm hãm hoặc thúc đẩy quan hệ sản xuất
* Ví dụ:
- Quan hệ giữa địa chủ sở hữu đất với tá điền không sở hữu đất là quan hệ sở hữu.
- Quan hệ giữa tư sản có nhà máy với cơng nhân khơng có nhà máy là quan hệ sở hữu.
- Quan hệ giữa ông chủ – người trả lương và công nhân – người nhận lương là quan hệ
phân phối sản phẩm lao động. Nếu mức lương hợp lý sẽ kích thích người lao động tăng
năng suất, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, nếu mức lương quá thấp, công
nhân có xu hướng đình cơng, làm đình trệ sản xuất.

4, Mối quan hệ biện chứng của Quan hệ sản xuất và Lực lƣợng sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của q trình sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, cịn quan hệ
sản xuất là hình thức kinh tế của q trình đó. Trong đời sống hiện thực, khơng thể có sự
kết hợp các nhân tố của q trình sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối
tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngồi những hình thức kinh tế nhất định.
Ngược lại, cũng khơng có một q trình sản xuất nào có thể diễn ra trong đời sống hiện
thực chỉ với những quan hệ sản xuất khơng có nội dung vật chất của nó.
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau,
thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất
hiện thực của xã hội. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai
thác - sử dụng và không ngừng phát triển. Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội

NHOM 8

7



chỉ có thể được duy trì, khai thác - sử dụng và phát triển trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
Sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành một
mối quan hệ biện chứng, trong đó, vai trị quyết định thuộc về lực lượng sản xuất, còn
quan hệ sản xuất giữ vai trò tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ đó lại biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động của đời sống xã
hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.

5. Vai trị quyết định của lực lƣợng sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự biến đổi, sự phát triển về mọi mặt của
đời sống, quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao. Theo đó lực lượng sản xuất
trở nên có ý nghĩa và thực sự rất quan trọng.
- Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành của phương thức sản xuất, là nền tảng, là
cơ sở và là tiền đề của sản xuất. Bởi lẽ nếu khơng có cơng cụ lao động thì con người sẽ
khơng thể sản xuất để tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Lực lượng sản xuất là phương tiện để tiến hành sản xuất vật chất cho xã hội. Để thỏa
mãn được nhu cầu cơ bản của con người Mác thấy con người cần phải chế tạo ra công cụ
lao động, gọi bằng khái niệm rộng hơn và chính xác hơn đó là tư liệu lao động, tư liệu
sản xuất, lực lượng sản xuất.
* Vì sao lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất?
- Lực lượng sản xuất là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của q trình
sản xuất, cịn quan hệ sản xuất là yếu tố phụ thuộc vào lực lượng sản xuất, nó là hình thức

NHOM 8

8



xã hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất phát triển làm cho quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi, phát triển
cho phù hợp với nó. Sự phù hợp của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là động lực
làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ được giải quyết bằng
cách thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản
xuất. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu
tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi và ngày càng tiến bộ hơn.
Xét đến cùng, sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi của lực lượng sản
xuất, trước hết là công cụ lao động.
Do vậy, lực lượng sản xuất có vai trị quyết định đối với phương thức sản xuất,
buộc quan hệ sản xuất phải hình thành, biến đổi và phát triển phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất luôn được lực lượng sản xuất thúc đẩy
đến trạng thái phù hợp với lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan hệ sản xuất đối với nó, địi hỏi phá bỏ
quan hệ sản xuất lỗi thời và thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Q trình đó
lặp đi lặp lại tác động cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp
đến cao dẫn đến sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội.

NHOM 8

9


Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới sự phân công lao động xã hội và năng suất
lao động xã hội tăng. Từ đó sản phẩm sản xuất ra đã có sự dư thừa, sự dư thừa này chính
là một nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu và xuất hiện giai cấp trong xã hội.

Như vậy nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp ở trong xã hội chính là sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Nói tóm lại lực lượng sản xuất có một vai trị đặc biệt quan trọng đối với sản xuất xã hội
cũng như quá trình phát triển của lịch sử lồi người.Chính vì vậy vấn đề phát triển lực
lượng sản xuất cần phải được coi trọng và đề cao trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội.

6. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lƣợng sản xuất
6.1. Vì sao QHSX tác động trở lại với lực lượng sản xuất
Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của q trình sản xuất có tính độc lập tương đối
nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất
được thể hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ sản
xuất của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là
một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất
và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp bao gồm sự kết
hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa các
yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất. Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp
giữa người lao động và tư liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo
trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.

NHOM 8

10


Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
đều là khơng phù hợp. Sự phù hợp khơng có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là tương
đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng

sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ
thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của
nền sản xuất.
6.2. Nội dung sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Sự tác động của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất diễn ra theo 2 hướng: phù hợp
hoặc không phù hợp, điều này do quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đối và biến
đổi chậm hơn so với lực lượng sản xuất, mặt khác cịn do trình độ năng lực của chủ thể
sản xuất, do quan hệ lịch sử giai cấp chi phối.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất
từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó,
quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản
xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ
mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác đã viết: "Tới một giai đoạn phát
triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những
quan hệ sản xuất hiện có... trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát
triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc
cách mạng xã hội". Nhưng rồi quan hệ sản xuất mới này sẽ lại trở nên khơng cịn phù hợp
với lực lượng sản xuất đã phát triển hơn nữa; sự thay thế phương thức sản xuất lại diễn
ra.
NHOM 8

11


Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản

xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động
sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và
cơng nghệ, v.v. và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến"
hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất khơng phải đơn giản. Nó phải thơng qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội
của con người. Trong xã hội có giai cấp phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thông qua
cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy
luật phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát triển
của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ
phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động
của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan quy định, quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có những đặc
điểm tác động riêng. Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần dần loại trừ đối kháng xã hội. Sự phù hợp
không diễn ra “tự động”, địi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy
NHOM 8

12



luật. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội xã hội
chủ nghĩa có thể bị “biến dạng” do nhận thức và vận dụng khơng đúng quy luật.
* Ví dụ:
Cách mạng Tư sản Pháp năm 1979 đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến lỗi thời, tạo
điều kiện cho lực lượng sản xuất tư bản phát triển. Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa
tư bản, từng ngày, từng giờ, lực lượng sản xuất mới hình thành tạo ra lớp người lao động
mới, với những yêu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa để tiến tới xây dựng hình thành một hình thái kinh tế xã hội mới thực hiện tính
nhân đạo, nhân văn sâu sắc. Biểu hiện đỉnh cao là Cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917
hình thành nên hệ thống mới xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trên cả 3 mặt: sở hữu, tổ chức, quản lý mới làm cho nền sản xuất ổn định trên đà phát
triển.

II, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NÀY ĐỐI VỚI CON ĐƢỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

1. Ý nghĩa của quy luật
Thứ nhất: Đây là quy luật cơ bản và phổ biến của xã hội. Quy luật cơ bản nghĩa là quy
luật này quyết định các quy luật khác, các quy luật khác muốn giải quyết triệt để thì phải
trở về quy luật này.

NHOM 8

13


* Ví dụ: muốn chứng minh, giải thích vì sao đạo đức bây giờ lại xuống cấp, tệ nạn tham
nhũng rộng khắp, để giải thích nó, chúng ta phải tìm về kinh tế, tìm về quy luật này. Rất
nhiều nguyên nhân nhưng cái chính là sự tác động của mặt trái của kinh tế thị trường

- Trong quá trình xây dựng đường lối phát triển kinh tế, cần ưu tiên, mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển. Trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động,
đặc biệt là ưu tiên phát triển con người và khoa học kỹ thuật, công nghệ. Muốn lực lượng
sản xuất phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, thì địi hỏi phải tích cực cải tạo
những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu kìm hãm, trói buộc lực lượng sản xuất phát
triển.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
từ trình độ phát triển của lao động sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống mà từ tính tất yếu, yêu cầu khách quan của quy
luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí
* Ví dụ:
Xố bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, mệnh lệnh hành chính, cơ chế xin
cho chuyển nhanh sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận
dụng quan điểm đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam, giúp ta hiểu được con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ ba: Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước hiện nay, Đảng ta luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng
đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN là mơ hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của lao động sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt nam
hiện nay.
NHOM 8

14


2. Ý nghĩa đối với Việt Nam trong thời kì đi lên Chủ nghĩa xã hội
2.1. Thời kỳ trước đổi mới (trước năm 1986)

Trước năm 1986, ngay khi đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, Việt Nam với sự tự tin
của mình thì chúng ta muốn có ngay CNXH và đã vơ tình đưa quan hệ sản xuất lên q
cao, bên cạnh đó trong quan hệ sở hữu chúng ta chỉ chú tâm phát triển mối quan hệ sở
hữu nhà nước và sở hữu tập thể. Trong đó, chúng ta chủ trương chú trọng phát triển nền
kinh tế quốc doanh và nền kinh tế hợp tác xã mà bỏ bê, lãng quên nền kinh tế tư nhân, sở
hữu tư nhân bởi lẽ chúng ta nhận thức rằng việc phát triển hay có tồn tại sự sở hữu tư
nhân, phát triển nền kinh tế tư nhân thì chúng ta sẽ phát triển, sẽ chệch theo con đường
Tư bản Chủ nghĩa.
Về mặt tổ chức quản lý, chúng ta thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp. Sản xuất và kinh doanh không xuất phát, không phát triển, không tuân theo tín hiệu
của thị trường mà lại từ cơ quan nhà nước, từ các mệnh lệnh hành chính, chỉ đạo, can
thiệp trực tiếp lên các đơn vị sản xuất kinh doanh lên sản xuất. Có thể nói chúng ta đã vi
phạm cơ chế phát triển tự nhiên của thị trường.
Đồng thời, trong quá trình cải tạo nền sản xuất chỉ tập trung cải tạo quan hệ sản xuất, chủ
trương xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển (đi
ngược lại với quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với phát triển của lực lượng sản xuất).
Chúng ta đã quá coi trọng vai trò của quan hệ sản xuất và cho rằng có thể đưa quan hệ
sản xuất đi trước để mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất cùng phát triển. Từ đó gây ra
hậu quả nặng nề cho nền kinh tế nước nhà: kinh tế chậm phát triển, sản xuất trì trệ khiến
giá cả hằng năm tăng 20%, nhập khẩu chiếm 4-5 lần xuất khẩu, tình trạng thiếu lương
thực, thực phẩm trầm trọng (tính riêng năm 1980, là một quốc gia nông nghiệp, chúng ta
phải nhập khẩu 1576 triệu tấn lương thực), chỉ số tăng trưởng chỉ đạt 0,4% trong khi chỉ
tiêu đặt ra là 13-14%, ngân sách thiếu hụt, Nhà Nước thiếu vốn đầu tư….

NHOM 8

15


Dựa vào những phân tích trên chúng ta thấy rằng, trong thời gian qua do quá cường điệu

vai trò của quan hệ sản xuất, đồng nhất chế độ công hữu với chủ nghĩa xã hội, giữa hợp
tác hoá và tập thể hố nên nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, dẫn đến khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế - xã hội.
2.2. Thời kỳ sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
Đứng trước bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, sự phù hợp và mâu
thuẫn giữa chúng trong từng giai đoạn phát triển để đề ra các chiến lược đổi mới. Trước
hết là đổi mới về tư duy, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới
về chính trị xã hội. Cụ thể là đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
Cùng với đó Đảng và nhà nước cũng quan tâm đến cải tạo quan hệ sản xuất, chủ trương
phát triển ngành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, đa dạng hóa
các hình thức sở hữu. QHSX chúng ta thiết lập và xây dựng hiện nay là QHSX trong nền
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là QHSX xã hội chủ nghĩa tiến bộ
vì nó hơn hẳn QHSX phong kiến và QHSX tư bản chủ nghĩa (có bản chất bóc lột và ngày
càng tỏ ra lỗi thời không phù hợp với lịch sử). Và QHSX xã hội chủ nghĩa sẽ dần xóa bỏ
áp bức bóc lột đưa mọi thành viên trong bộ máy sản xuất và cả xã hội đến ấm no, hạnh
phúc.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, khởi đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nêu ra quan điểm
phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã
hội, với nhiều chế độ sở hữu. Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy
lý luận của Đảng về con đường và phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể
hiện sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất; đồng thời, đã đặt cơ sở, nền tảng quan trọng để các
nhân tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước phát triển nền kinh tế của đất nước.
NHOM 8

16



Nhìn tổng thể sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng, phát triển đất nước, nền kinh tế
tăng trưởng liên tục, chế độ bao cấp bị xóa bỏ. Hơn nữa, trong bối cảnh tồn cầu hố và
hội nhập quốc tế, việc nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất đi đơi với từng bước
hồn thiện quan hệ sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa
về kinh tế đang là một yêu cầu cấp thiết.
- Nước ta đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đưa nước ta thốt khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt: lao động có việc làm
tăng nhanh, mỗi năm tạo ra hàng trăm việc làm mới, GDP đầu người đạt 2786 USD/ năm
( năm 2020), từ năm 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2.7 lần.


Nông nghiệp phát triển tồn diện cả trồng trọt và chăn ni, sản lượng lương thực
tăng, Việt nam từ một nước thiếu lương thực đến nay đã trở thành đứng thứ hai
trên thế giới về xuất khẩu gạo.



Công nghiệp tăng liên tục do có sự đầu tư lớn ở cả trong và ngồi nước, nhưng
quan trọng là có sự đổi mới về cơ chế, chính sách quản lí của Nhà nước, xóa bỏ
bao cấp, nhận vốn đầu tư nước ngoài,… Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương,
biện pháp về đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình
hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn, thực hiện đổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa dịch vụ.




Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại
lực, tiếp thu những thành tựu về khoa học - công nghệ, về kinh tế tri thức, văn
minh của thế giới, kinh nghiệm quốc tế... để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản
xuất và củng cố, hồn thiện quan hệ sản xuất mới. Trong những năm đổi mới,

NHOM 8

17


Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng
cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa
phương, như ASEAN, APEC, ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước
ngoài (FDI, ODA...), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về
vốn, khoa học - cơng nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Việt Nam đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với 187 nước, quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư
với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệp định thương mại, đầu tư….
- Trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và không ngừng tăng cao, cụ thể:
tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ 22,5% tổng số lao động
của cả nước năm 2003 lên 62% tổng số lao động của cả nước năm 2020. Người lao động
năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người
Việt Nam cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động cơ khí, máy
móc hiện đại, tự động hóa, … Từ đó, trình độ tổ chức và phân cơng lao động, trình độ
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều tiến bộ. Qua
đó, cho thấy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta đang có những chuyển
biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế
đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước đổi mới cụ thể:


● Cơng cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy móc, cơng cụ
hiện đại vào trong q trình sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động tăng
cao, giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời kì đổi mới chúng ta
sử dụng trâu, bị để cày, máy móc đưa vào sản xuất cịn hạn chế và thơ sơ. Nhưng
đến giai đoạn hiện nay đã được thay bằng máy cày, việc sản xuất đã được trang bị
bởi một hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu từ nước ngồi góp phần làm cho
nền kinh tế đất nước phát triển nhanh. Như Các – Mác nói: “Các cối xay quay
bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội
NHOM 8

18


có nhà tư bản cơng nghiệp”. Và cái cối xay hiện nay không phải quay bằng tay,
không phải chạy bằng hơi nước mà là tự động hóa.
● Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: nếu trước đây với nền
văn minh nơng nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu là ruộng đất còn trong giai
đoạn hiện nay, với nền văn minh cơ khí thì đối tượng lao động được mở rộng với
các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí, …Tất cả tạo điều kiện cho sự phát
triển ngày càng hiện đại của lực lượng sản xuất.
Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển LLSX để phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng phải
thấy rằng, cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất hiện những mâu thuẫn mới, sự
không phù hợp mới giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cản trở sự phát triển
của cả lực lượng sản xuất và cả quan hệ sản xuất.
Mặc dù đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nước có thu nhập trung
bình thấp, song thực chất vẫn là nước ngh o, kinh tế còn lạc hậu, nguy cơ tụt hậu xa hơn

về kinh tế so với thế giới và khu vực ngày càng lớn. Mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa thể đạt được.
Hiện nay các ngành cơng nghiệp cơ khí, chế tạo, chế tác, phụ trợ... còn kém phát triển,
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong GDP. Năng suất lao động, hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh
thấp, yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) thấp.
Lực lượng sản xuất yếu kém sẽ tác động tới quy định trình độ, chất lượng của quan hệ
sản xuất. Chúng ta chưa chú ý toàn diện, đồng bộ trong xây dựng, hoàn thiện các mặt của
quan hệ sản xuất, vẫn còn xu hướng nặng về thay đổi chế độ sở hữu hơn là cải tiến, đổi
mới quan hệ quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm. Chúng ta phải thấy rằng, nước ta
đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang thực hiện kinh tế thị trường định
NHOM 8

19


hướng xã hội chủ nghĩa, chưa có lực lượng sản xuất công nghiệp hiện đại làm cơ sở cho
quan hệ sản xuất mới. Cho nên, khơng thể nóng vội trong xây dựng quan hệ sản xuất,
song cũng không được coi nhẹ việc xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất từng bước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) và trong Hiến pháp năm 2013 đều xác định vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước. Nhưng, trong thực tế hiện nay kinh tế nhà nước chưa thực sự giữ vai trị chủ
đạo, bởi vì nhìn chung năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp, chưa làm gương để dẫn dắt
các thành phần kinh tế khác, nhiều doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng sản xuất,
kinh doanh thua lỗ, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, làm thất thoát tài sản nhà nước, gây
nhiều bức xúc trong dư luận xã hội (có 12 dự án kinh tế bị thất thoát lớn, gây hậu quả
nghiêm trọng đang được các cơ quan pháp luật điều tra, xử lý và khắc phục để từng bước
đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh).



Doanh nghiệp nhà nước hiện chiếm gần 70% vốn đầu tư toàn xã hội, gần 50% vốn
đầu tư nhà nước và 70% vốn ODA,... nhưng khu vực này chỉ đóng góp 26% - 28%
tăng trưởng GDP. Các doanh nghiệp nhà nước có hệ số ICOR cao hơn nhiều so
với khu vực tư nhân. Suất sinh lời trên vốn của doanh nghiệp nhà nước thấp hơn
doanh nghiệp tư nhân. Quản lý doanh nghiệp nhà nước cịn nhiều lỏng lẻo, phân
định khơng rõ thẩm quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu,
nhất là trong quản lý vốn, do đó thời gian trước năm 2016 có nhiều doanh nghiệp
đầu tư tràn lan, ngoài ngành nhiều, bị “lợi ích nhóm” chi phối, vi phạm pháp luật,
nợ xấu tăng lên làm khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiệm
kỳ 2016- 2021 đang tích cực xử lý giải quyết hậu quả.



Khu vực kinh tế tập thể còn nhỏ bé, nhiều hợp tác xã trong nơng nghiệp mang tính
hình thức, chỉ làm khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra của sản xuất, quỹ không chia

NHOM 8

20


trong hợp tác xã rất thấp, trình độ khoa học - cơng nghệ, quy mơ và trình độ quản
lý kinh tế yếu kém.


Khu vực kinh tế tư nhân được xác định là một động lực quan trọng của nền kinh
tế, đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP và giải quyết việc làm cho người lao
động. Song, các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên
gặp nhiều bất lợi về cạnh tranh, nguồn vốn và cả bị phân biệt đối xử trong thực tế

do cơ chế, chính sách. Tiềm năng của kinh tế tư nhân rất lớn nhưng chưa được tạo
điều kiện để phát triển mạnh và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.



Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là thành phần kinh tế quan trọng trong
đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu hút nguồn lao động. Theo báo cáo của Tổng
cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến 20/12/2019 bao
gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2 % so với năm 2018. Tuy
nhiên, khu vực này cũng có những hạn chế như: đầu tư vào các lĩnh vực có cơng
nghệ cao, cơng nghệ nguồn cịn ít, phần lớn cịn là cơng nghệ trung bình, thậm chí
lạc hậu, gia cơng, lắp ráp, ít đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn là lĩnh
vực có lợi nhuận kém hấp dẫn. Các doanh nghiệp FDI khai thác nguồn tài nguyên,
thị trường, nhân lực rẻ tại Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của họ,
thậm chí có cả hiện tượng “chuyển giá”, hạch tốn lỗ... nhằm trốn thuế, chuyển lợi
nhuận ra nước ngồi( về cơng ty mẹ) vẫn cịn xảy ra.

Qua phần phân tích trên ta thấy được mối quan hệ mật thiết giữa phát triển LLSX với xây
dựng hoàn thiện từng bước QHSX trong thời kì quá độ là mối quan hệ biện chứng, khơng
tách rời nhau. Qua đó, địi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh việc phát triển mạnh mẽ LLSX với
một trình độ khoa học cơng nghệ ngày càng cao làm cơ sở cho việc lựa chọn, vận dụng
quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX. Góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát
triển với tốc độ nhanh, bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của nhân dân cả nước.

NHOM 8

21



Tóm lại, Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản,
tất yếu của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức đúng đắn và vận dụng 1 cách sáng tạo quy
luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN.)

NHOM 8

22


LỜI KẾT THÚC
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã trải qua
một q trình lâu dài và khơng đơn giản. Trong q trình đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo kinh
nghiệm quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, có nhiều tìm tòi, sáng tạo trong nhận
thức lý luận, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã diễn ra gần
30 năm, đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Một trong những thành tựu
to lớn là Đảng và nhân dân ta nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng rõ hơn.
Nhận thức hiện thực khách quan là một quá trình từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Với thái độ khách quan, khoa học và kinh nghiệm
thực tiễn của cách mạng, chúng ta tin tưởng rằng dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XIII,
Đảng và Nhà nước ta tiếp tục vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
lực lượng sản xuất với xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất, làm cho phương
thức sản xuất phát triển bền vững, xây dựng được nền kinh tế giàu mạnh, đất nước phồn
vinh, cường thịnh; nhân dân ta có cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc.

NHOM 8


23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác-Lênin Trường đại học Thương Mại 2019
2 C.Mac và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác –
Lênin (Hà Nội, 2021).
4. Kênh Youtube Hùng Lê - Lý luận chính trị và xã hội
/>5. Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa
/>6. Trang thông tin điện tử hội đồng Lý luận Trung ương
/> />7. Ngồi ra bài viết cịn tham khảo một số tài liệu từ các trang hocluat.vn,
luatduonggia.vn, và Dangcongsan.vn

NHOM 8

24


×