Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DE THI DE XUAT MON VAN TUYEN SINH VAO 10 SON DUONG 20172018 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.53 KB, 6 trang )

PHÒNG GD HUYỆN SƠN DƯƠNG

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút (khơng kể thời gian giao đề)

I. Mục đích kiểm tra
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình mơn Ngữ văn
lớp 9 sau khi HS học xong chương trình Ngữ văn lớp 9, cụ thể:
1. Kiến thức
- Phần Văn bản: Nhớ được tên tác giả, tác phẩm; hiểu, cảm nhận được giá trị nội
dung, nghệ thuật nổi bật của tác phẩm thuộc nền văn học Việt Nam đã học.
- Phần Tập làm văn: Hiểu kiến thức về nghị luận về đoạn thơ, bài thơ
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tư duy khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn; nhận biết,
thơng hiểu, vận dụng trong việc tìm hiểu và tiếp thu bài học
- Ghi nhớ, diễn đạt, biện luận vấn đề.
3. Thái độ
- Có ý thức độc lập suy nghĩ, tự giác và nghiêm túc khi kiểm tra
- Thêm yêu thơ văn Việt Nam; giáo dục tình cảm nhân văn
II. Hình thức kiểm tra
- Hình thức: Tự luận
- HS làm bài trên lớp trong thời gian 120 phút.
III. Ma trận 2 chiều

Mức
độ

Nhận
biết



Thông hiểu

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ cao
thấp

Nhớ

Xác định và

Viết được

được tên

chỉ ra được

đoạn văn

tác giả,

tác dụng

trình bày

Chủ đề
Đọc - hiểu
văn bản


tác phẩm của các biện cảm nhận
và hoàn

pháp tu từ

của mình

cảnh

trong đoạn

về đoạn

sáng tác

thơ

thơ

Cộng


Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

bài thơ.
Số câu 1 Số câu 1
Số điểm1 Số điểm 1
Tỷ lệ

Tỷ lệ 10%
10%

Số câu 1
Số điểm 2
Tỷ lệ20 %

Số câu: 3
Số điểm: 4
Tỷ lệ 40%

Làm văn

Vận

dụng

Văn nghị

kiến thức đã

luận

học để viết
bài văn nghị
luận (về nhân
vật văn học).
Số câu: 1
Số điểm:6
Tỷ lệ 60%


Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %

Số câu: 1
Số điểm: 6
Tỷ lệ 60%

Tổng số câu Số câu 1 Số câu 1
Số câu 1
Số câu: 1
Số câu: 4
Tổng số
Số điểm1 Số điểm 1
Số điểm 2 Số điểm:6
Số điểm: 10
điểm
Tỷ lệ
Tỷ lệ;10 %
Tỷ lệ20 % Tỷ lệ 60%
Tỷ lệ 100%
Tỷ lệ %
10%
Phần 1: Đọc- hiểu văn bản ( 4 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên
dưới
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

(Ngữ văn 9, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)

1. Câu 1 (1 điểm): Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh
ra đời của bài thơ ấy.
2. Câu 2(1 điểm): Chỉ và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ
trên.
3. Câu 3 (2 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 12 câu) phát biểu cảm nhận
của em về đoạn thơ trên.
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long
HƯỚNG DẪN CHẤM + THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT


NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn: Ngữ văn
Phần 1: Đọc- hiểu văn bản ( 4 điểm)

Câu
1

Nội dung cần đạt

Biểu

- Đoạn thơ trên trích trong bài thơ " Viếng lăng Bác"

điểm
0,25 điểm


- Tác giả: Viễn Phương

0,25 điểm

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết tháng 4 năm 1976, sau
khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống
nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành, Viễn Phương ra 0,5 điểm
thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ "Viếng lăng
Bác" được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa
2

xuân (1978)
- Phép tu từ: Ẩn dụ (cây tre)

0,5 điểm

- Tác dụng: Biểu tượng sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc 0,5 điểm
3

Việt Nam.
* Về hình thức: Yêu câu viết được đoạn văn khoảng 10 đến 12
diễn dạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc
lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng. Đảm bảo yêu
cầu của đoạn văn.
* Về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,
nhưng cần đạt những nội dung sau:
- Câu thơ …..thật giản dị thân quen với cách xưng hô “con- Bác”
-> gần gũi, thân thiết, ấm áp.
- Dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” -> giảm nhẹ được nỗi đau

thương, mất mát.
- Hình ảnh hàng tre: (ẩn dụ) -> biểu tượng sức sống bền bỉ..... của
dân tộc
- Cảm xúc: tự hào ....

Phần II. Làm văn (6 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm


- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
- Bố cục rõ ràng, hợp lý, lí lẽ dẫn chứng xác thực, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục.
- Nêu rõ những cảm nhận, ấn tượng riêng của bản thân.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng chính tả, ngữ pháp, dùng từ chính xác.
2. Yêu cầu kiến thức:
- HS có thể sắp xếp, trình bày, diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội
dung sau đây:
Phần
Mở bài

Nội dung cần đạt
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

Điểm

0,25

- Cảm nhận chung về nhân vật anh thanh niên
0,25
- Anh thanh niên là nhân vật trung tâm của truyện, chỉ xuất hiện 0,5
Thân bài

trong giây lát nhưng vẫn là điểm sáng nổi bật nhất trong bức
tranh mà tác giả thể hiện.
- Anh thanh niên là một người có lịng u đời, yêu nghề khiến 1,5
người đọc cảm phục, ngưỡng mộ.
+ Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt: sống một mình trên đỉnh
núi cao, quanh năm suốt tháng làm bạn với cỏ cây và mây mù,
gian khổ nhất với anh là phải vượt qua nỗi cơ đơn...; cơng việc
đo gió, đo nắng, tính mây, đo chấn động địa chất, dự vào công
việc báo trước thời tiết hằng ngày, phụ vụ sản xuất, phụ vụ chiến
đấu...
+ Anh suy nghĩ đúng đắn và có trách nhiệm trong cơng việc (dẫn
chứng)
+ Là người thành thạo, có kinh nghiệm trong cơng việc: kể về
cơng việc của mình rất ngắn gọn nhưng tỉ mỉ...(dẫn chứng)
- Là người biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, 0,5
chủ động: trồng hoa, nuôi gà, đọc sách...
- Ở người thanh niên ấy cịn có những nét tính cách và phẩm chất
rất đáng quí: sự cởi mở, chân thành, rất q trọng tình cảm con

1


người, quan tâm đến người khác, khao khát gặp gỡ mọi người

(dẫn chứng)
- Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực, quý trọng lao động

1

sáng tạo (dẫn chứng)

Kết bài

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: miêu tả nhân vật với nhiều điểm

0,5

nhìn...
- Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật

0,25

- Suy nghĩ liên hệ bản thân

0,25

*Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa đối với những bài viết hoàn chỉnh bố cục, viết đúng thể
loại văn nghị luận về nhân vật văn học; trình bày, chữ viết đẹp, rõ ràng, sạch sẽ;
khơng mắc lỗi chính tả hoặc mắc lỗi khơng đáng kể (1-> 3 lỗi nhỏ).
- Trên đây chỉ là những nội dung có tính chất định hướng. Khi chấm cần căn
cứ vào bài làm cụ thể của mỗi HS để cho điểm phù hợp, công bằng.





×