Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại thông nhựa tại ban quản lý rừng phòng hộ yên thành, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ
MỘT SỐ LỒI SÂU HẠI THƠNG NHỰA TẠI BAN QUẢN
LÝ RỪNG PHÒNG HỘ YÊN THÀNH, NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ BẢO THANH
TS. HOÀNG THỊ HẰNG

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong


bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Ánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm nghiên cứu và học tập sau đại học tại Trường Đại học Lâm
Nghiệp. Bằng những kiến thức tổng hợp và thực tiễn công tác của bản thân
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cơ giáo, sự tạo điều kiện thuận
lợi của chính quyền các ban ngành địa phương. Đến nay, tôi đã hồn thành
luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm Nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy cô hướng dẫn khoa học
là PGS.TS.Lê Bảo Thanh và TS. Hồng Thị Hằng đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp,
Lãnh đạo Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực
vật rừng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
ln dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong q trình học tập và
nghiên cứu đã qua.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Kết quả và các

số liệu ở bản luận văn này là do tơi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực
trạng tại rừng Thông thuộc Huyện Yên Thành - Tỉnh Nghệ An, chưa được ai
công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Ngọc Ánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………….………...i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4
1.1.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại thông ......................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại thơng ... 4
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp phịng trừ nhóm sâu hại thơng7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại .................................. 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học sâu hại thơng ........... 11
1.2.3. Biện pháp phịng trừ sâu hại thơng............................................... 14
1.3.Tình hình phát dịch sâu hại thơng trên địa bàn tỉnh nghệ an và biện
pháp phòng trừ trong những năm gần đây………………………………….. 19
1.3.1. Tình hình phát dịch sâu hại thơng trên địa bàn tỉnh nghệ an….... 19

1.3.2. biện pháp phòng trừ trong những năm gần đây…………………… 22
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 23
2. 1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 24
2.1.2. Địa hình địa thế............................................................................. 24
2.1.3. Đặc điểm về đất đai ...................................................................... 24
2.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................... 25


iv

2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế.................................................................... 26
2.3. Thực bì và cây trồng ............................................................................ 26
2.4. Tình hình quản lý rừng trồng, sinh trưởng phát triển của cây Thông tại
khu vực nghiên cứu. .................................................................................... 27
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 29
3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 29
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 29
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 29
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 29
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 29
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 29
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 30
3.3.3. Phương pháp xử lý và giám định mẫu sâu hại ............................. 40
3.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42
4.1. Thành phần các lồi sâu hại thơng tại n Thành, Nghệ An .......... 4241

4.1.1. Xác định lồi sâu hại chính .......................................................... 44
4.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của lồi sâu hại chính ........................ 46
4.2.1. Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus) ...................................... 46
4.2.2. Sâu róm 4 túm lơng ....................................................................... 58
4.2.3. Ong ăn lá thông............................................................................. 60
4.2.4. Sâu đục ngọn thông ....................................................................... 61
4.3. Nghiên cứu một số biện pháp phịng trừ sâu hại chính........................ 63
4.3.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ......................................................... 65
4.3.2. Biện pháp cơ giới vật lý ................................................................ 66


v

4.3.3. Biện pháp sinh học ........................................................................ 69
4.3.4. Sử dụng các chế phẩm sinh học .................................................... 70
4.3.5. Sử dụng thuốc có nguồn gốc hoá học ........................................... 71
4.4. Đề xuất một số biện pháp phịng trừ sâu hại chính tại Ban quản lý rừng
phòng hộ Yên Thành ................................................................................... 74
4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................ 74
4.4.2. Đề xuất một số biện pháp phịng trừ sâu hại chính ...................... 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………82


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình khí hậu, thời tiết tại khu vực nghiên cứu ........ 25
Bảng 3.1. Đặc điểm của ÔTC tại khu vực nghiên cứu ................................... 32
Mẫu biểu 3.1. Điều tra thành phần sâu hại lá .................................................. 34

Mẫu biểu 3.3. Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành ..................... 34
Mẫu biểu 3.4. Điều tra sâu hại dưới đất .......................................................... 41
Bảng 4.1. Danh lục các lồi sâu hại thơng nhựa tại n Thành, Nghệ An .... 42
Bảng 4.2. Thống kê số họ và số lồi theo các bộ cơn trùng ........................... 44
Bảng 4.3. Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng lồi sâu hại Thơng nhựa .................. 51
Bảng 4.4: Mật độ trung bình của sâu róm thơng qua 3 lần điều tra ................ 52
Bảng 4.5: Mức độ hại lá của sâu róm thơng qua các lần điều tra ................... 56
Bảng 4.6. Lịch phát sinh sâu róm thơng (Nghệ An, 2017) ............................. 64
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của trồng rừng hỗn giao đến diễn biến mật độ sâu róm
thơng ................................................................................................................ 67
Bảng 4.8. Mối tương quan giữa số lượng trưởng thành sâu róm thơng vào bẫy
đèn với mật độ sâu róm thơng tại rừng thơng nhựa ........................................ 69
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật .......................... 69
Bảng 4.10: Hiệu lực của thuốc trừ sâu với sâu róm thơng (thí nghiệm trong
phịng).............................................................................................................. 72
Bảng 4.11: Hiệu lực của thuốc đối với sâu non của sâu róm thơng ............... 73
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ biểu diễn mật độ trung bình của sâu róm thơng qua ba
lần điều tra ....................................................................................................... 52
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ hại lá của sâu róm thơng qua ba lần
điều tra ............................................................................................................. 54
No table of contents entries found.


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Rừng Thơng nhựa chưa bị dịch SRT .............................................. 27
Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các ô tiêu chuẩn điều tra ......................................... 31
Hình 3.2. Thiết kế lồng ni sâu hại thơng ..................................................... 37
Hình 4.1. Phương thức gây hại của các lồi sâu ............................................. 44

Hình 4.2. Vịng đời sâu róm thơng tại n Thành, Nghệ An ......................... 47
Hình 4.3. Trứng sâu róm thơng (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) .............. 47
Hình 4.4: Sâu non sâu róm thơng (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) .......... 48
Hình 4.5: Nhộng sâu róm thơng (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) ............. 49
Hình 4.6: Sâu róm thơng trưởng thành ........................................................... 58
Hình 4.7: Nhộng sâu róm 4 túm lơng.............................................................. 60
Hình 4.8: Sâu non ong ăn lá thong .................................................................. 60
Hình 4.9: Sâu non sâu non sâu đục ngọn thơng .............................................. 61
Hình 4.10: Rừng hỗn giao Thơng nhựa + Keo ............................................... 65
Hình 4.11: Ảnh trứng sâu được thu gom ...................................................... 67
Hình 4.12. Sử dụng bẫy đèn để thu bắt sâu róm thơng ................................... 68
Hình 4.13. Sâu róm thơng trưởng thành vào bẫy ............................................ 69
Hình 4.14: Phun phịng bằng chế phẩm Boverin ............................................ 70
Hình 4.15: Hình ảnh phun bằng chế phẩm VBT ............................................ 70
Hình 4.16. Sâu non sâu róm thơng bị nhiễm nấm Boverin ............................. 70
Hình 4.17. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc trừ sâu.................................. 71
Hình 4.18: Hình ảnh phun bằng Thuốc Ofatox 400EC .................................. 74


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 28/7/2014 về việc cơng bố hiện trạng
rừng tồn quốc năm 2013, tính đến ngày 31/12/2013 tổng diện tích rừng của
cả nước là 13,954 triệu ha mới đạt độ che phủ 41% với tổng diện tích rừng
trồng là 3.556.294ha (Bộ NN và PTNT, 2014); trong đó diện tích trồng các
loại thơng chiếm khoảng 400.000ha. Với đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây
thơng, một loại cây chịu hạn có thể sống và phát triển trên những lập địa xấu,

khô hạn. Do đó, trong chương trình trồng rừng 327 và chương trình trồng mới
5 triệu ha rừng, thông được chọn là cây trồng chính quan trọng cần được ưu
tiên phát triển. Trong ba loại thông đang được sử dụng để khai thác nhựa ở
nước ta thì Thơng nhựa là lồi cây cho nhiều nhựa nhất (khoảng 56kg/cây/năm). Mặt khác, với phương thức khai thác bằng cách đẽo máng, chu
kỳ khai thác nhựa của lồi thơng này có thể kéo dài 40-50 năm. Vì vậy, mục
đích kinh doanh chính của các rừng trồng thông nhựa ở nước ta hiện nay chủ
yếu là để khai thác nhựa.
Thơng là lồi cây có giá trị kinh tế cao bao gồm một số lồi thơng
chính như Thơng mã vĩ, Thơng nhựa, Thơng ba lá. Ngồi các sản phẩm của
thông như gỗ, nhựa, nguyên liệu giấy, cây thông còn được sử dụng trong việc
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, có khả năng phịng hộ chống xói mịn, tạo
khơng khí trong lành và là lồi cây có dáng đẹp được trồng rất nhiều ở các
khu du lịch, nghỉ mát. Chính vì vậy, diện tích rừng thơng ngày càng được mở
rộng và là một trong những cây trồng chính của ngành Lâm nghiệp.
Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển cây thơng cũng gặp nhiều trở
ngại, trong đó trở ngại lớn nhất là vấn đề sâu bệnh hại, nguy cơ về sâu bệnh
hại thông không chỉ xảy ra tại rừng trồng mà còn xuất hiện tại cả vườn ươm.


2

Riêng về sâu hại đã điều tra được 45 loài, trong đó gây hại nguy hiểm nhất là
lồi Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus Walker), Sâu róm 4 túm lơng
(Dasychira axutha) với tỷ lệ bị hại ở các địa phương đều trên 50% (đặc biệt ở
Nghệ An lên tới 73%) và mức độ bị hại đều ở mức tương đối nguy hiểm và
nguy hiểm (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2013).
Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Thành quản lý với diện tích rừng và
đất rừng là 6.050,0 ha trong đó rừng thơng là 1.000,0 ha vừa trồng thuần lồi
vừa trồng hỗn giao giữa thông và keo tai tượng, keo lá tràm hoặc bạch đàn,
rừng thơng có độ tuổi khơng đồng đều, trong đó hơn 500 ha tuổi V – VII và

500 ha tuổi II – III. Ngồi diện tích rừng Ban quản lý cịn có hàng trăm ha
rừng của các xã Đồng Thành, Bắc Thành, Xuân Thành, Lăng Thành, Mã
Thành, Tân Thành… Nhìn chung chủ yếu là các lồi thông nhựa sinh trưởng
và phát triển tốt. Trong những năm qua Ban quản lý rừng phòng hộ Yên
Thành và Hạt Kiểm Lâm Yên Thành đã và đang phải đối mặt với các lồi sâu
hại, đặc biệt sâu róm thơng lan tràn trên diện rộng gây nên những thiệt hại
đáng kể trong kinh doanh và quản lý rừng địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên và mong muốn đóng góp một chút công sức
của bản thân để giải quyết được phần nào vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ một số lồi sâu
hại thơng nhựa tại ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Thành, Nghệ An”.
2. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp thành phần các lồi sâu hại thơng nhựa, xác dịnh được
các lồi sâu gây hại chính. Đồng thời cung cấp một số dẫn liệu khoa học về
đặc điểm sinh học sinh thái của lồi gây hại chính và tiến hành thử nghiệm
một số biện pháp phịng trừ đối tượng gây hại chính làm cơ sở khoa học quan


3

trọng cho việc quản lý các lồi sâu hại chính trên cây thông nhựa tại Yên
Thành, Nghệ An.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp danh lục các loài sâu hại thơng nhựa, xác định được
các lồi sâu hại chính trên cây thông nhựa tại Nghệ An. Đồng thời cung cấp
những dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học sinh thái của lồi sâu gây hại
chính góp phần quan trọng vào việc phịng trừ hiệu quả lồi sâu hại này trên
rừng thông nhựa tại Yên Thành, Nghệ An để nâng cao năng suất và quản lý
rừng trồng thông bền vững.



4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại thông
Theo kết quả nghiên cứu của Beaver và Laosumthorm (1974) ở vùng
Bắc Thái Lan đã xác định được 3 giống ong ăn lá thơng là lồi Diprion,
Neodiprion và Gilpinia; Năm loài chủ yếu được định danh là Diprion
hutacharernae, Neodiprion biremis, Gilpinia marshalli, G. Leksawadii và G.
Pailooni.
Theo Zhang (1997), sâu róm thơng Dendrolimus có 27 lồi. Trong đó
vùng mơng cổ có loài D. Suprans, D. Spectabilis, D. Tabulaeformis, D.
Suffuscus, d. Huashanensis. Cịn các lồi khác phân bố ở vùng Đơng Nam Á,
Pakistan, Liên Xô (cũ), Nhật Bản và Triều Tiên. Hầu hết các lồi sâu róm
thơng có ở Trung Quốc. Trong đó, có 5 lồi thường gây hại nguy hiểm và
thường phát dịch là Sâu róm thơng đi ngựa, sâu róm thơng dầu, sâu róm
thơng đỏ, sâu róm thơng Vân Nam và sâu róm thơng kikucchi.
Theo các nghiên cứu ở Trung Quốc, sâu róm 4 túm lơng hại thơng
thuộc họ ngài độc (Lymantriidae), trong họ ngài độc có một số giống mà sâu
non có đặc điểm có 4 túm lơng dạng bàn chải trên lưng, đó là các giống
Dasychira, Callitera, Orgyia và Pantana (Xiao, 1991).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại thơng
Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus Walker) phân bố tương đối
rộng từ các tỉnh phía Nam Trung Quốc đến miền Trung nước ta, ngồi ra cịn
một số lồi sâu róm thơng thuộc giống Dendrolimus như các loài D.
Sibericus, D. Pini, D. spectabilis phân bố ở phía Bắc Trung Quốc và một số
nước khác như Nga, Pháp,... (Billings, 1991 ; Zhang et al., 2003).



5

Từ những năm 1530, dịch Sâu róm thơng được ghi nhận là đã xuất hiện
ở Triết Giang, Trung Quốc và trận dịch kéo dài suốt trong 9 năm liền. Đến
năm 1599, dịch Sâu róm thơng tiếp tục xuất hiện và kéo dài tới 17 năm tại
Giang Tô (Bassus, 1974; Chen, 1990). Các nhà nghiên cứu cho thấy mỗi năm
có khoảng 3 triệu ha rừng thông ở Trung Quốc bị sâu róm tấn cơng, thiệt hại
ước tính mất đi sản lượng khoảng 5 triệu m3 gỗ. Gần đây nhất là vào năm
1988, chỉ tính riêng ở huyện Đức Khánh thuộc tỉnh Quảng Đơng, Trung
Quốc, diện tích rừng thơng bị hại lên tới 40.000 ha, sản lượng nhựa giảm
6.510 tấn (Lu et al., 1997).
Những nghiên cứu về Sâu róm thơng được thực hiện chủ yếu là ở phía
Đơng Nam Trung Quốc, nơi thường xuyên xảy ra dịch và gây tổn thất nặng
nề. Từ trước những năm 1970, rất nhiều cơng trình nghiên cứu về Sâu róm
thơng đã được cơng bố trên các tạp chí bao gồm các kết quả nghiên cứu về
hình thái,đặc điểm sinh học và phương pháp dự tính sự báo, phịng trừ bằng
biện pháp hóa học (Cai, 1995; Chen, 1990; Zhang et al., 2001; Zhang et al.,
2003; Zhao et al, 1993; Zhu, 1986).
Ở Trung Quốc, Sâu róm thơng có từ 1 đến 5 thế hệ trong năm phụ
thuộc vào vĩ độ (Chen, 1990; Zhang et al., 2003), ở vị trí 30 vĩ độ Bắc có 2 - 3
thế hệ (He, 1995; Li et al., 1993). Trong khi đó ở Đài Loan mỗi năm lồi này
có 3 thế hệ (Ying, 1986). Theo nghiên cứu của Chen (1990), ở khu vực
Trường Giang - Trung Quốc mỗi năm lồi Sâu róm thơng có 2 - 3 thế hệ, cịn
các khu vực khác như Quảng Đơng và Quảng Tây thì có 3-4 thế hệ trong năm.
Ở các khu vực này thì sâu thường qua đơng khi cịn ở giai đoạn sâu non,
chúng có thể qua đông ở trên lá, trong vỏ cây hoặc dưới lớp lá rụng trên mặt
đất quanh gốc cây. Trong khi đó, ở những vùng có nhiệt độ cao hơn thì mỗi
năm sâu có nhiều thế hệ hơn (Bassus, 1974; Lu et al., 1997). Ở vùng Hà Nam

sâu non qua đông đến đầu tháng 5 mới vào nhộng, ở hai vùng Hồ Nam và


6

Quảng Đông, sâu non qua đông vào tháng 12. Nghiên cứu của Li (1999) cho
thấy nếu tổng tích ơn một năm đạt khoảng 5.010 - 5.900oC thì mỗi năm có 2-3
thế hệ, nhưng nếu tổng tích ơn một năm lên tới 7.694 oC thì mỗi năm có 3-4
thế hệ.
Kết quả nghiên cứu của Zhang et al (2003) đã chỉ ra ràng ở vùng Quảng
Tây – Trung Quốc, sâu róm thơng có 03 thế hệ trong năm, thời gian hồn
thành vịng đời là 72 – 84 ngày, cụ thể như sau: Thế hệ 1: Trừng (8 ngày);
sâu non (54 ngày); nhộng (13 ngày); trưởng thành (7-8 ngày). Thế hệ 2:
Trứng (6 ngày); sâu non (46 ngày); nhộng (16 ngày); trưởng thành (7-8 ngày).
Thế hệ 3: Trứng (6 ngày); sâu non (54 ngày); nhộng (17 ngày); trưởng thành
(7-8 ngày).
Thời gian phát triển các giai đoạn khác nhau của sâu và thời gian qua
đông ở các vùng như Trường Giang và Hồ Nam dài hơn so với vùng Quảng
Tây – Trung Quốc.
Ở giai đoạn sâu non có sự thay đổi về kích thước, màu sắc, lượng thức
ăn tiêu thụ và nơi qua đông phụ thuộc vào tuổi sâu. Sâu non mới nở có tập
tính ăn vỏ trứng, sống thành đàn, đến tuổi 2-3 mới phân tán tìm nguồn thức
ăn. Sâu non tuổi 1-2 rất nhạy cảm với tác động từ bên ngoài, khi có độn mạnh
hoặc gió thổi chúng thường bng tơ để phát tán rộng ra xung quanh. Sâu non
tuổi 1-3 có tỷ lệ sống rất thấp, chỉ đạt 3-50% (Chen, 1990).
Thời gian vũ hóa của sâu trưởng thành diễn ra trong khoảng thời gian
từ 7-8 giờ tối, sau khi vũ hóa sâu trưởng thành cái tiết ra pheromon để hấp
dẫn sâu trưởng thành đực và tiến hành giao phối ngay, thời gian để giao phối
kéo dài tới 16 giờ sau khi vũ hóa. Mỗi sâu trưởng thành chỉ giao phối 1 lần và
thời gian giao phối phải đạt trên 7 giờ mới đảm bảo trứng được thụ tinh, nếu

chỉ giao phối dưới 6 giờ thì trứng khơng thể nở (trứng chưa được thụ tinh)
(Kong et al., 2001). Sau khi vũ hóa sâu trưởng thành khơng ăn bổ sung và có


7

thể sống đến 15 ngày. Sâu trưởng thành cái mỗi ngày đẻ trứng từ 1-3 lần vào
khoảng thời gian từ 7-10 giờ tối. Số lượng trứng đẻ đạt 300-400 trứng/con. Số
lượng trứng của mỗi trưởng thành cái tỷ lệ thuận với trọng lượng của nhộng.
Năm 2002, Hồng Chí Bình đã phân tích nguyên nhân gia tăng số
lượng quần thể Sâu róm 4 túm lơng và biện pháp phịng trừ chúng.
Năm 2006, Lưu Kiệt Ân nghiên cứu về Sâu róm 4 túm lơng và sự
phân tích ảnh hưởng các yếu tố môi trường và phát sinh Ngài độc
thông. Nghiên cứu này đã nói về mối quan hệ giữa lâm phần và sự phát sinh
sâu hại, mối quan hệ giữa thiên địch và phát sinh sâu hại, mối quan hệ giữa
khí hậu và phát sinh dịch sâu hại.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp phịng trừ nhóm sâu hại thơng
Trước đây ở Trung Quốc phịng trừ sâu róm thơng bằng biện pháp sử
dụng thuốc hóa học được coi là biện pháp phòng trừ chủ yếu. Theo các tác giả
Kong và đồng tác giả (2001), Lu và đồng tác giả (1997), thuốc trừ sâu róm
thơng chủ yếu là loại thuốc thuộc nhóm Pyrethroid. Tuy nhiên, từ cuối những
năm 1960 và đầu những năm 1970, phịng trừ sâu róm thơng bằng biện pháp
sinh học đã được coi như là chiến lược quan trọng ở Trung Quốc (Hsaio,
1981; McFadden et al., 1982).
Nhiều cơng trình khoa học công bố những kết quả nghiên cứu về các
biện pháp sinh học phịng trừ sâu róm thơng bằng Nấm bạch cương
(Beauveria bassiana) và Ong mắt đỏ ký sinh trứng Trichogramma
dendrolimi; sử dụng quản lý phòng trừ tổng hợp trong phịng trừ sâu róm
thơng (Billing, 1991). Yoichi và đồng tác giả (2000) cho rằng loài ong mắt đỏ
ký sinh sâu róm thơng rất hiệu quả và có thể áp dụng trên quy mơ lớn trong

việc nhân ni lồi ong này.
Nghiên cứu của Ying (1986) cho kết quả khả quan về việc phịng trừ
sâu róm thơng bằng biện pháp sinh học, tác giả đã sử dụng nấm Isaria


8

farinosa và vi khuẩn Bacillus thuringiensis để phun cho thế hệ thứ nhất (từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau) trong điều kiện phù hợp với sự phát triển của
nấm (ẩm và lạnh); Sử dụng virus đa diện tế bào chất CPV (Cytoplasmic
Polyhedrosis Virus) và vi khuẩn Bacillus thuringiensis cho thế hệ thứ 2 (tháng
4, 5) hoặc sâu non của thế hệ thứ 3 trong điều kiện phù hợp với sự phát triển
của virus (nóng và khơ).
Thiên địch là một trong những nhân tố quan trọng trong việc điều
chỉnh số lượng quần thể lồi nào đó. Theo kết quả điều tra của Zhang và
đồng tác giả (2003), có khoảng 250 lồi thiên địch của sâu róm thơng, trong
đó có 57 loài ong ký sinh, 11 loài ruồi ký sinh, 58 lồi cơn trùng bắt mồi, 87
lồi chim, 18 lồi nhện, 6 loài động vật ăn thịt khác, 5 loài nấm gây bệnh, 5
loài vi khuẩn và 3 loài virus. Tại vùng Triết Giang – Trung Quốc đã thu thập
được 116 lồi thiên địch, trong đó có 92 lồi cơn trùng, 22 loài nhện và 2
loài động vật bắt mồi. Một số lồi thiên địch đã được tìm hiểu và sử dụng
thành cơng như: Lồi Ong ký sinh trứng (Trichogramma dendrolimi
Matsumura), nấm (Beauveria bassiana Blas) và vi khuẩn Bacillus
thuringiensis Berliner (Ying, 1986).
Từ những năm 1990, những nghiên cứu về quản lý sâu róm thơng ở
Trung Quốc đã có những bước tiến đáng kể và chủ yếu đi sâu vào hướng sinh
học phân tử như: Nghiên cứu sự thay đổi một số hóa chất trong lá thơng có
ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu róm thơng đã chỉ ra lượng tanin và
phenol tăng lên đã làm giảm sự sinh trưởng và tăng tỷ lệ chết của sâu róm
thơng. Hàm lượng nhóm chất terpene có trong lá thơng là nhân tố ảnh hưởng

đến tính kháng sâu róm thơng hại thơng đi ngựa (Chen, 1990).
Nghiên cứu của Cates và Redak (1998) cho rằng lồi Thơng nhựa
thường xanh (Pseudotsuga menziensii) thể hiện tính mẫn cảm và tính kháng
sâu chồi (Choristoneura occidentalis) rất rõ rệt giữa các cá thể. Các cá thể


9

có tính kháng sâu cao có hàm lượng terpene cao hơn rất nhiều các cá thể
mẫn cảm và đặc biệt nữa là tình trạng này được duy trì trong nhiều năm.
Thành phần của chất terpene này là terpene đơn và được chiết suất từ dung
mơi acetate.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại
Thơng là cây có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng thơng đã và đang
ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển cây thơng
cũng gặp nhiều khó khăn. Một trong số những trở ngại là vấn đề về sâu bệnh
hại cả rừng trồng và vườn ươm. Riêng về sâu hại đã điều tra được 45 lồi,
trong đó gây hại nguy hiểm nhất là lồi Sâu róm thơng (Dendrolimus
punctatus), sâu róm 4 túm lơng (Dasychira axutha), Sâu đục nõn thông
(Rhyacionia cristata Wals and Dioryctria rubella Hamps và các lồi cơn
trùng cánh cứng Ips calligraphus Germar, Ips sp., Dendroctonus sp.
Theo số liệu báo cáo của Đào Xn Trường (1992) dịch Sâu róm
thơng thường xun xuất hiện và phá hại từ 8000 đến 15000 ha hàng năm, đặc
biệt là các vùng có diện tích trồng thơng lớn như Hương Khê- Hà Tĩnh; Hà
Trung- Thanh Hóa, Sóc Sơn - Hà Nội; Hoàng Mai - Nghệ An. Ngay từ những
năm 1960 khi dịch sâu róm thơng bắt đầu bùng phát tại Cầu Cấm, Nghệ An,
Tổng cục Lâm nghiệp và Chính Phủ đã chỉ đạo tiến hành dập dịch với các loại
thuốc hiện có như DDT và 666. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiến hành
phòng trừ chưa có những kết quả nghiên cứu về lồi sâu róm thông này ở

nước ta mà chủ yếu chỉ dựa trên các thông tin về chúng qua các tài liệu tham
khảo được từ Trung Quốc nên kết quả phòng trừ rất hạn chế. Ngay sau đó
những nghiên cứu về sinh học sâu róm thơng, dự tính dự báo khả năng phát
dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại một số tỉnh ở miền Bắc
nước ta. Những kết quả nghiên cứu về sinh học sâu róm thơng, dự tính dự báo


10

khả năng phát dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại một số tỉnh ở
miền Bắc nước ta. Những kết quả nghiên cứu được các tác giả cơng bố thơng
qua những bài báo trên tạp chí chun ngành và các báo cáo khoa học: Phạm
Ngọc Anh (1962), Đặng Vũ Cẩn (1970), Xuân Hồng (1974), Trần Kiểm
(1963), Nguyễn Huy Thiệu (1975). Những nghiên cứu này chỉ mang tính
chất cục bộ, chỉ nằm trong phạm vi từng địa phương có dịch sâu và biện
pháp phịng trừ hồn tồn là các biện pháp hóa học với các thuốc DDT,
Vofatox, 666.
Trần Minh Đức (2007) đã đề cập tương đối đầy đủ về các lồi ong ăn
lá hiện có ở những khu vực Trung Trung Bộ. Những kết quả này bước đầu
xác định tại khu vực nghiên cứu có 2 lồi ong ăn lá thông thuộc 2 giống khác
nhau Diprion và Gilpinia.
Kết quả điều tra thành phần lồi cơn trùng bọ cánh cứng Coleoptera và
cánh nửa Hemiptera bằng bẫy Pheromon tại Đại Lải, kết quả thu được 15 lồi
thuộc 9 họ cơn trùng cánh cứng và cánh nửa cứng cụ thể: Mọt đầu gai
(Sinoxylon sp.), Mọt nâu lưng sọc (Cylindromicrus sp.), Mọt hồ lơ
(Xylosandrus sp.), Mọt cám (Coccotrypes sp.), Mọt đít vát (Amasa sp.), Mọt
cánh bạc (Crestus sp.) (Phạm Quang Thu và cộng sự 2010).
Năm 2007, sâu róm bốn túm lơng đã bắt đầu xuất hiện vào tháng 7
và mật độ sâu hại bắt đầu tăng vào tháng 9 và tháng 10 tại Sơn Động Bắc Giang, Chi Lăng - Lạng Sơn, đặc biệt là ở Sơn Động - Bắc Giang.
Loài sâu này ăn trụi lá làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển

và khả năng cho nhựa. Sâu 4 túm lơng được xác định là lồi Dasychira
axutha, thuộc họ Limantriidae, bộ cánh vẩy Lepidoptera (Lê Văn Bình và
Phạm Quang Thu, 2008).
Trần Minh Đức (2007) đã đề cập tương đối đầy đủ về các lồi ong ăn lá
hiện có ở những khu vực Trung Bộ. Những kết quả này bước đầu xác định tại


11

khu vực nghiên cứu có 2 lồi ong ăn lá thông thuộc 2 giống khác nhau
Diprion và Gilpinia.
Kết quả điều tra thành phần lồi cơn trùng bọ cánh cứng Coleoptera và
cánh nửa Hemiptera bằng bẫy Pheromon tại Đại Lải, kết quả thu được 15 loài
thuộc 9 họ, cụ thể Mọt đầu gai (Sinoxylon sp.), Mọt nâu lưng sọc
(Cylindromicrus sp., C. hiranoi), Mọt hồ lô (Xylosandrus sp.), Mọt cám
(Coccotrypes sp.), Mọt đít vát (Amasa sp.), Mọt cánh bạc (Crestus sp.) (Phạm
Quang Thu và cộng sự, 2010).
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Quảng
Ninh tính đến ngày 31/5/2014, diện tích thơng Nhựa bị lồi sâu đục ngọn,
cành, thân khoảng 56 ha tập trung tại huyện Đông Triều và đang có khả năng
lây lan rộng ra các huyện trồng thơng khác, lồi sâu này gây hại trên thông
Nhựa từ tuổi 5 trở lên và đây là một trong những loài mới xuất hiện và gây
hại nặng ở Đông Triều, Quảng Ninh.
Theo kết quả điều tra của Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng, viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Năm 2005, sâu róm 4 túm lơng đã bắt đầu
xuất hiện trở lại và gây thành dịch tại một số tỉnh như Lạng Sơn, Bắc Giang,
Thanh Hóa. Hiện nay, lồi sâu róm 4 túm lơng này đang gây hại Thông đuôi
ngựa với tỷ lệ hại từ 25 đến 60% ở Lạng Sơn; 20 - 35% ở Bắc Giang và đang
lan rộng sang các tỉnh trồng Thông đuôi ngựa và thông nhựa ở Vĩnh Phúc,
Nghệ An... Cây thông bị sâu róm ăn trụi lá sẽ sinh trưởng chậm, ảnh hưởng

rất lớn đến năng suất nhựa, sức sống và sức đề kháng của cây bị suy yếu, tạo
điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập gây hại cho cây. Cây thông sẽ bị chết nếu
bị ăn trụi lá nhiều lần (Lê Văn Bình và Phạm Quang Thu, 2008).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học sâu hại thông
Từ những năm 1940, Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus Walker)
đã xâm nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc, được ghi nhận xuất hiện ở Yên


12

Dũng - Bắc Giang. Sau đó dịch sâu róm thơng đã bắt đầu xuất hiện ở một số
địa phương: Năm 1958, sâu róm thơng bắt đầu gây nên dịch, ăn trụi lá khoảng
160 ha tại Núi Neo - Thanh Hóa, đến năm 1960 dịch xảy ra ở khu vực Cầu
Cấm - Nghệ An. Do diện tích rừng trồng thơng lớn (khoảng 400.000 ha) trên
phạm vi rộng nên dịch sâu róm thông vẫn thường xuất hiện và gây hại trên
diện rộng. Nghiên cứu biện pháp phịng trừ Sâu róm thơng, về dự tính, dự báo
được thực hiện từ năm 1967 (Lê Nam Hùng, 1990). Theo số liệu báo cáo của
Truong (1990), dịch Sâu róm thơng thường xun xuất hiện và phá hại từ
8.000 đến 15.000 ha hàng năm, đặc biệt là các vùng có diện tích trồng thơng
lớn như Hương Khê - Hà Tĩnh; Hà Trung - Thanh Hóa; Sóc Sơn - Hà Nội;
Hoàng Mai - Nghệ An...
Từ những năm 1960 khi dịch sâu róm thơng bắt đầu bùng phát tại Cầu
Cấm, Nghệ An, Tổng cục Lâm nghiệp (cơ quan quản lý trước
đây) và Chính phủ đã chỉ đạo tiến hành dập dịch với các loại thuốc DDT và
666. Tuy nhiên, việc phịng trừ khơng dựa trên những kết quả nghiên cứu về
lồi sâu róm thơng này ở nước ta mà chủ yếu chỉ dựa trên các thông tin về
chúng qua các tài liệu tham khảo được từ Trung Quốc nên kết quả phịng trừ
rất hạn chế. Ngay sau đó những nghiên cứu về sinh học sâu róm thơng, dự
tính dự báo khả năng phát dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại
một số tỉnh ở miền Bắc nước.

Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về sâu róm thông của các tác giả
trong nước như Đặng Vũ Cẩn (1970); Nguyễn Văn Đĩnh (2002), Đỗ Thanh
Hải (2001); Phùng Thị Hoa (2006), Lê Nam Hùng (1990), Phạm Thị Thùy
(1996); Billing (1991); Truong (1990), đều có nhận định sâu non có 6 tuổi (5
lần lột xác). Duy chỉ có nghiên của Nguyễn Duy Thiệu (1975) khi nghiên cứu
về sâu róm thơng tại Lâm trường Yên Dũng – Bắc Giang cho rằng số tuổi của
sâu non tùy thuộc vào lứa sâu, sâu non thế hệ I và II có 7 tuổi, thế hệ III có 6


13

tuổi, nhưng thế hệ IV lại có đến 9 tuổi.
Tại Quảng Ninh, vịng đời sâu róm thơng ở các lứa I, II, III lần lượt là
102, 72 và 70-191 ngày (Nguyễn Như Bình, 1974). Trong khi đó, tại Thanh
Hóa vịng đời sâu róm thơng ở các lứa I, II, III và IV lần lượt là 71-80, 61-70,
68-75 và 160-170 ngày (Đỗ Thanh Hải, 2001). Theo kết quả nghiên cứu của
Phùng Thị Hoa (2006), tại Nghệ An trưởng thành của sâu róm thơng có 5
đỉnh cao về số lượng: 15-25/3, 15-30/5, 15-30/7, 15-25/10 và 15-30/11; và
sâu non cũng có 5 đỉnh cao là 30/3, 11/6, 12/8, 14/10 và 20/12. Như vậy,ở
Nghệ An và Hà Tĩnh đều có 5 lứa sâu, trong khi ở Thanh Hóa chỉ có 4 lứa.
Ngồi ra, tại lứa thứ 3 (ở miền Bắc) và lứa 4 (miền Trung) của sâu róm
thơng có sự phân ly thế hệ rõ rệt. Vào tháng 11, 12 một số sâu non lứa 3
(miền Bắc) và lứa 4 (miền Trung) tiếp tục phát triển để sang lứa 4,5 trong
năm; số sâu non cịn lại qua đơng và kéo dài sang thế hệ sau. Tại miền Bắc
dịch thường xảy ra ở thế hệ thứ 2 và thứ 3 trong năm, miền Trung lại vào lứa
3 và lứa 4 thậm chí có thể phát dịch ngay từ lứa 1.
Trưởng thành có tính xu quang mạnh, nên có thể dùng bẫy đèn để bắt
trong kỳ nở rộ. Sau khi vũ hóa từ 1 - 2 giờ, trưởng thành giao phối và đẻ
trứng, thời gian hoạt động mạnh nhất từ 6,7 giờ tối cho đến 4,5 giờ sáng hơm
sau. Ngài sâu róm thơng khơng cần ăn bổ sung.

Năm 2007, Sâu róm 4 túm lơng đã bắt đầu xuất hiện vào tháng 7 và mật
độ sâu hại bắt đầu tăng vào tháng 9 và tháng 10 tại Sơn Động - Bắc Giang,
Chi Lăng - Lạng Sơn, đặc biệt là tại Sơn Động - Bắc Giang. Loài sâu này ăn
trụi lá làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho nhựa.
Sâu róm 4 túm lơng được xác định là lồi Dasychira axutha Collenette, thuộc
họ Limantriidae, bộ cánh vẩy: Lepidoptera (Lê Văn Bình và Phạm Quang
Thu, 2008). Rừng thơng của các huyện Lộc Bình, Văn Lãng, Văn Quan bị sâu
róm ăn lá bắt đầu từ tháng 9 năm 2007 với mật độ 50 - 100 con/cây, nhiều nơi


14

mật độ sâu lên tới 300 con/cây làm cho nhiều diện tích rừng thơng bị cháy do
sâu ăn trụi lá. Tổng diện tích bị hại của tỉnh Lạng Sơn năm 2007 là khoảng
2.000 ha.
Tại Bắc Kạn, Sâu róm 4 túm lông xuất hiện năm 2006 tại Ngân Sơn (8
ha) và Bạch Thông (20 ha). Từ năm 2007, trên địa bàn huyện Ngân Sơn đã
xuất hiện dịch sâu róm 4 túm lơng, chỉ trong 15 ngày đầu xuất hiện sâu róm
đã làm cho hàng chục ha rừng thông bị trụi lá, mật độ sâu phổ biến từ 100 300 con/cây. Năm 2007, dịch sâu róm đã gây hại gần 1.000 ha rừng thông tại
tỉnh Bắc Kạn. Từ đầu tháng 9/2014, tại các huyện Bạch Thơng, Ngân Sơn có
khoảng 4.100 ha rừng thơng 10 - 30 năm tuổi bị sâu róm 4 túm lơng gây hại,
trong đó khoảng 700 ha bị gây hại nặng. Sâu róm 4 túm lơng có thể ăn trụi lá
thơng, nếu hại nặng làm rừng thơng có thể chết, gây thiệt hại về kinh tế và
ảnh hưởng tới mơi trường.
1.2.3. Biện pháp phịng trừ sâu hại thơng
Ở nước ta do hồn cảnh chiến tranh kéo dài nên cơng tác nghiên cứu
gần như đình trệ chỉ có những năm gần đây trong lĩnh vực nông nhiệp,
Viện nghiên cứu khoa học Việt nam đã sản xuất ong mắt đỏ
(Trichogramma japonicum Ash) mỗi năm có thể ni được 40 thế hệ, mỗi thế
hệ ra hàng triệu con thả thí điểm ở các tỉnh ở đồng bằng bắc bộ. Kết quả đối

với sâu cắn lá nhỏ hại lúa là 84,8%, sâu đục thân ngô là 95% sâu đo hại bắp
cải 20%, sâu đo xanh hại đay 80%, và năm 1993 ong mắt đỏ mới được thửu
nghiệm để phịng trừ sâu róm thơng ở Quảng Ninh.
Những kết quả nghiên cứu phòng trừ sâu róm thơng được các tác giả
cơng bố thơng qua những bài báo trên các tạp chí chuyên ngành và các báo
cáo khoa học như: Phạm Ngọc Anh (1962), Đặng Vũ Cẩn (1970), Xuân Hồng
(1974), Trần Kiểm (1963), Nguyễn Duy Thiệu (1975), Đào Xuân Trường
(1976). Những nghiên cứu này chỉ mang tính chất cục bộ, chỉ nằm trong


15

phạm vi từng địa phương có dịch sâu và biện pháp phịng trừ hồn tồn là các
biện pháp hố học với các thuốc DDT, Wofatox, 666.
Từ những năm 1970, một số nghiên cứu bước đầu về sử dụng ký sinh
thiên địch để phịng trừ sâu róm thơng cũng đã được tiến hành như: Nghiên
cứu sử dụng Nấm bạch cương (Beauveria bassiana) để phịng trừ sâu róm
thơng (Đặng Vũ Cẩn, 1970; Nguyễn Hiếu Liêm, 1968), nghiên cứu sử dụng
Ong mắt đỏ (Trichogramma dendrolimi) ký sinh trứng để phịng trừ sâu róm
thơng (Phạm Ngọc Anh et al., 1979), nghiên cứu sử dụng chế phẩm Bơvêrin
phịng trừ sâu róm thơng (Trần Văn Mão, 1983). Theo kết quả nghiên cứu của
Phạm Bình Quyền (2004), nhặng (Tachinidae) là một trong những yếu tố
quan trọng hạn chế số lượng sâu róm thơng và có thể là đối tượng với nhiều
triển vọng trong phịng trừ sâu róm thông bằng biện pháp sinh học. Đến nay ở
Việt Nam đã phát hiện được 6 loài nhặng ký sinh Sâu róm thơng: Exorista
sorbillans Weid., E. japonica Town., E. civilis Rond., Carcelia bombylans
rasella Bar; Crossocosmia zebina Walk., Cr. schineri Mesnil. Trong số này,
loài Carcelia bombylans Bar., Crossocosmia zebina Walk. và Exorista civilis
Ronds. thường xuất hiện với số lượng lớn và ảnh hưởng nhiều đến biến động
số lượng của Sâu róm thơng. Các lồi nhặng này đều là cơn trùng ký sinh đa

thực, ngồi sâu róm thơng chúng cịn ký sinh ở nhiều lồi cơn trùng có hại
khác như Sâu xám, Sâu xanh và các cơn trùng có lợi như Tằm.
Năm 1968, Nguyễn Hiếu Liêm nghiên cứu về Sâu róm thơng ở
lâm trường Yên Dũng và đưa ra một số biện pháp phòng trừ.
Năm 1970 Đặng Vũ Cẩn. Đưa ra phương pháp dự báo sự phát dịch của
sâu róm thơng (Denderolimus punctatus Walker) .
Từ những năm 1970 một số nghiên cứu bước đầu về sử dụng ký sinh
thiên địch để phòng trừ sâu róm thơng cũng đã được tiến hành như: Nghiên


16

cứu sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma dendrolimi ký sinh trứng để phịng
trừ sâu róm thơng ( Phạm Ngọc Anh, 1979)
Kết quả nghiên cứu của những đề tài này còn bị hạn chế do điều kiện
khách quan trong thời gian đó như thiếu thơng tin, tài liệu về những tiến bộ kỹ
thuật phân lập, nhân giống, bên cạnh đó những thiết bị nghiên cứu chưa hiện
đại và đồng bộ đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ nghiên cứu cũng như kết
quả của đề tài. Mặc dù vậy những kết quả nghiên cứu này là những xuất phát
điểm để thời gian sau đó một số đề tài theo hướng sử dụng biện pháp sinh học
đã được tiến hành và đã có những kết quả nhất định như: Nhân giống và sản
xuất chế phẩm Boverin diệt trừ sâu róm thơng đã được thử nghiệm thành cơng
và sản xuất vói khối lượng lớn phục vụ cho việc phịng trừ sâu róm thơng ở
một số tỉnh miền Trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình (Đỗ
Thanh Hải, 2001)
Năm 1990, Lê Nam Hùng với báo cáo kết quả: “Nghiên cứu biện
pháp dự tính, dự báo và phịng trừ tổng hợp Sâu róm thơng Dendrolimus
punctatus Walker ở miền Bắc Việt Nam” đã một bước cụ thể hóa ngun lý
phịng trừ tổng hợp loài sâu hại này. Tuy nhiên, các phương pháp dự tính dự
báo được đề cập trong nghiên cứu phần lớn dựa vào một số đặc tính sinh vật.

Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số 1 và số 2 đã thực hiện nhiều biện
pháp phòng trừ tổng hợp như sử dụng biện pháp thủ công: bắt giết, bẫy đèn,
bẫy pheromon, biện pháp sinh học: dùng ong ký sinh, ruồi ký sinh, cơn trùng
ăn thịt như bọ xít, bọ ngựa, kiến; biện pháp hóa học như dùng trebon, decis,...
các biện pháp phòng trừ đều mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, dịch sâu róm
thơng vẫn đang xuất hiện và có nguy cơ lây lan trên phạm vi rộng lớn do
những bất cập trong quản lý, không tiến hành tốt công tác dự tính dự báo và
sử dụng q nhiều thuốc hóa học dẫn đến các lồi thiên địch của sâu róm
thơng cũng bị ảnh hưởng.


17

Năm 2009 - 2011, Nguyễn Thế Nhã đã xác định được 04 lồi sâu ăn lá
Thơng đi ngựa (Pinus massoniana) tại khu vực nghiên cứu Đơng Bắc. Lồi
gây hại nhiều nhất là lồi sâu róm 4 túm lơng (Dasychira axutha) thuộc họ
ngài độc. Xác định được đặc điểm cơ bản của sâu róm 4 túm lơng như đặc
điểm hình thái các pha trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng, cũng như một
số tập tính cơ bản như sinh sản, cư trú hoạt động, tập tính ăn hại, số tuổi sâu
non... Ngoài ra, kết quả cũng đã xác định được loài thiên địch của chúng. Kết
quả nghiên cứu cũng đã đưa ra quy trình phịng trừ sâu róm 4 túm lơng trên
cây thơng đi ngựa, trong đó các biện pháp phịng trừ được phối hợp với
nhau theo nguyên tắc IPM.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của những đề tài này còn bị hạn chế do
điều kiện khách quan trong thời gian đó như thiếu thơng tin, tài liệu về những
tiến bộ kỹ thuật phân lập, nhân giống,..., bên cạnh đó những thiết bị nghiên cứu
chưa hiện đại và đồng bộ đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ nghiên cứu
cũng như kết quả của đề tài. Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu này là
những xuất phát điểm để thời gian sau đó một số đề tài theo hướng sử dụng
biện pháp sinh học đã được tiến hành và đã có kết quả nhất định như: nhân

giống và sản xuất chế phẩm Boverin diệt trừ sâu róm đã được thử nghiệm
thành công và sản xuất với khối lượng lớn phục vụ cho việc phịng trừ sâu róm
thơng ở một số tỉnh miền Trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình (Đỗ Thanh Hải, 2001). Ngồi ra những kết quả nghiên cứu khác về sử
dụng các chế phẩm sinh học trong phịng trừ sâu róm thơng cũng đã được công
bố. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006) khuyến cáo có thể sử dụng
các chế phẩm vi sinh diệt sâu róm thơng như: nấm bạch cương (Beauveria
bassiana), nấm lục cương (Metarhizium anisopliae), Vi khuẩn (Bacillus
thuringiensis), virus nhân đa diện (NPV- Nuclear Polyhrdrosis Virus) đã được
Nguyễn Đậu Toàn (1994) nghiên cứu, thử nghiệm trong việc phòng trừ sâu


×