Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đề cương ôn tập môn KĨ NĂNG LÃNH đạo QUẢN lý dạng câu hỏi và trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.37 KB, 46 trang )

ĐỀ CƯƠNG KĨ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
Câu 1: Kỹ năng lãnh đạo, quản lý là gì? Ý nghĩa của việc thực hành kỹ năng
lãnh đạo,quản lý?
Quan niệm về lãnh đạo, quản lý
-Kĩ năng: là khả năng ứng dụng những tri thức khoa học vào trong thực tiễn. Đây
là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kĩ xảo trong quá trình nắm vững một
phương thức hành động. Kĩ năng còn được hiểu là những năng lực hay khả năng
chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó đc sử dụng để
giải quyết tình huống hay cv phát sinh trong cs.
Kĩ năng đc hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hđ thực
tiễn. Phần lớn những kĩ năng có được xuất phát từ đào tạo, rèn luyện. (98%, 2%)
-Lãnh đạo: là đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện. Cụ thể, đó là việc
định ra chủ trương, đg lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hđ của một hệ thống và
tổ chức động viên thực hiện trong những đk mơi trường nhất định. Như vạy có thể
hiểu lãnh đạo là việc quyết định đường lối, sách lược, gắn với những vđ mang tính
tổng quát.
+ Hoạt động lãnh đạo bao gồm một hệ thống tổ chức với các yếu tố: người lđ, ng bị
lãnh đạo và môi trường. Trong đó ng lãnh đạo vạch ra đg lối, mục đích và điều
hành hệ thống; ng bị lãnh đạo có nhiệm vụ thực hiện, phục tùng để đạt đc mục tiêu
đã đề ra theo các nguyên tắc tổ chức nhất định. Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng
của ng dưới quyền một cách tự nguyện.
+ Mục đích của hệ thống là những mục tiêu dài hạn, mang tính định hướng lâu dài,
nó được cụ thể hóa trong các mục tiêu cụ thể, ngắn hạn.
+ Phương thức tđộng của lđ chủ yếu là động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng giúp
cho quần chúng nd tự tổ chức và làm cho ảnh hưởng của nhà lđ lan tỏa rộng rãi.
+ Khi n/cứu về hđ lãnh đạo, nên tập trung xem xét về: những gì ng lđ làm; những
yêu cầu của công tác lđ, tập thể đc lãnh đạo và cá nhân hình thành nên tập thể đó;
xem xét những u cầu này trong mối tương quan với 3 mặt hđ: hoạch định, điều
hành và kiểm tra.
Tóm lại, lđ là sự chỉ đạo, định hướng bằng việc đề ra chủ trg, sách lược sau đó tổ
chức thực hiện. Các hđ của lđ là ra quyết định, tổ chức thực hiện, phối hợp kiểm


soát. LĐ là định hướng dài hạn cho chuỗi các tác động của quản lý.
-Quản lý: có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể tựu chung lạ, QL
là một hđ thiết yếu , nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đc mục


đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL là hình thành một mơi trg mà con ng có
thể hồn thành mục tiêu chung với tg, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Quản lý là một hđ vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
+ Trong hđ QL có chủ thể QL và đối tượng QL. Chủ thể QL là một cá nhân hoặc 1
nhóm ng thực hiện các tác động đến đối tg QL. Đối tg QL có thể là tự nhiên vô
sinh, hữu sinh hoặc con ng.
+ QL xã hội là quản lý con ng trên 3 lĩnh vực: QL nhà nc, QL kinh tế và QL các tổ
chức xh khác.
+ QL ln có mục tiêu, mđích thống nhất cho cả chủ thể và đối tg QL.
+QL bao giờ cũng liên quan đến trao đổi thơng tin.
+ Có khả năng thích nghi với sự thay đổi của mơi trg, địi hỏi phải thường xuyên
điều chỉnh.
+ QL là thực thi quyền lực thông qua chức năng chỉ đạo giám sát, điều khiển. QL
có tính chất 2 mặt: một là q trình lđ xã hội, hai là mang tính chuyên chế, hành
chính mệnh lệnh.
+ Về phương thức tác động, QL dựa vào pháp luật và các thể chế, quy chế nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
+ về hiệu lực, QL thường thông qua hđ của chính quyền tác động trực tiếp đến
nhân dân.
+ Chức năng QL bao gồm các việc: xd kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều
hành và kiểm soát tiến trình hđ.
Tóm lại, QL là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, cơ hội để đạt được mục tiêu
trong đk biến động của môi trg.
-Kĩ năng lãnh đạo quản lý:

Theo cách tiếp cận Chính trị học, lãnh đạo là nắm quyền lực, là sự chỉ đạo, đề ra ý
chí của mình và áp đặt cho ng khác còn QL là thực thi quyền lực thông qua các
chức năng chỉ đạo, giám sát, điều khiển.
+ Chức năng của LĐ là xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài, đề ta chủ trg,
điều hóa, phối hợp các mqh và động viên, thuyết phục con ng cịn QL lại thiên về
hành chính, là tổ chức, điều khiển việc thực hiện những đg lối, chủ trg của nhà lãnh
đạo. Họt động QL là một quá trình bao gồm nhiều chuỗi hành vi và thao tác từ ban


hành các văn bản và quyết định QL đến ra các mệnh lệnh, điều khiển, kiểm tra,
giám sát.
+ LĐ và QL có mqh hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau. Trong LĐ có yếu tố quản
lý, trong quản lý có yếu tố LĐ.
+ Về phương diện cá nhân, có thể ng lãnh đạo đồng thời là ng quản lý hoặc ng
quản lý cũng là ng lãnh đạo. Vì vậy, kĩ năng lãnh đạo và kĩ năng quản lý có những
điểm khác nhau nhưng về cơ bản giống nhau, đó là kỹ năng vận dụng những tri
thức kinh nghiệm vào định hướng t/chức, sắp xếp cv vào một tổ chức nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
+ như vậy có thể hiểu, KNLĐQL là khả năng vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm vào định hướng tổ chức, sắp xếp cv của 1 tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra.
+ Kĩ năng LĐQL bao gồm:
 Kĩ năng ra quyết đinh, tổ chức, thực hiện qđ ( triển khai kế hoạch, kiểm tra, giám
sát, tổng kết, đánh giá)
 Kỹ năng sử dụng con ng, kĩ năng đào tạo và giáo dục con ng, kĩ năng giao việc,
kĩ năng động viên và khen thưởng, kĩ năng xử phạt, kĩ năng nhờ cậy.
 Kỹ năng xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý: kỹ năng điều hịa các quan hệ
lợi ích, kỹ năng xử lý những mâu thuẫn trong tổ chức…
Ý nghĩa của việc thực hành kỹ năng lãnh đạo,quản lý
Việc thực hành kĩ năng LĐQL có vai trị rất quan trọng đối với cơng tác quản lý
nói chung và với ng LĐQL nói riêng.

- Đối với công tác LĐQL
+ LĐQL giúp cho các khâu, các cơng đoạn, các cá nhân trong q trình làm việc
diễn ra nhanh chóng, dễ dàng, nhịp nhàng
+ Tạo nên sự thống nhất trong mục đích và mục tiêu chung
+ Phát huy được sức mạnh tập thể, từng cá nhân được nhìn nhận để phát huy đúng
năng lực của mình.
+Kiểm tra, giám sát cơng việc để tránh được sai sót, kịp thời khắc phục hậu quả
-Đối với cá nhân ng LĐQL:


+ có điều kiện thực tiễn để nâng cao kĩ năng, trau dồi kinh nghiệm trong công tác
quản lý cụ thể là kĩ năng điều hịa quan hệ lợi ích, kĩ năng giao việc, động viên
khen thưởng…
+ có điều kiện quan tâm, am hiểu đến tập tính của cá nhân trong tổ chức và cả tổ
chức để có những quyết định phù hợp
+ qua đó tạo được uy tín về phẩm chất đạo đức và năng lực cho bản thân
Câu 2: Ý nghĩa của việc thực hành kỹ năng lãnh đạo, quản lý
Phẩm chất của nhà lãnh đạo, quản lý: là …
Để thực hiện tốt chức năng của mình, nhà LĐQL cần phải hội tụ được những phẩm
chất sau:
1.Có trí tuệ, học vấn cao, có tầm nhìn xa trơng rộng, có năng lực đạt được mục tiêu
đề ra, có khả năng đóng vai trị là mơt cố vấn và tư vấn sáng suốt; có kinh nghiệm
về chun mơn và về đsxh
2. Xác định đứng đắn mục tiêu, lý tưởng chính trị, sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lợi
ích giai cấp, lợi ích dân tộc
3. Có khả năng tổ chức, sắp xếp cơng việc cho người dưới quyền và động viên
khích lệ họ hồn thành tốt nhiệm vụ đc giao, có sức lơi cuốn và gây đc lịng tin, có
khả năng thuyết phục ng khác.
4. Có nghị lực, trung thực, suy nghĩ lành mạnh, sáng suốt; tác phong dân chủ, thái
độ giao tiếp niềm nở, thân mật nhưng dứt khốt, có tinh thần cầu thị, dám chịu

trách nhiệm cá nhân, biết đúc kết kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý của bản thân và
của ng khác.
5. Có sức khỏe tốt, tự tin, bình tĩnh khi gặp rắc rối về quan hệ hoặc khi có sự cố về
tổ chức; có tính kiên trì, thần kinh vững và có ý chí theo đuổi mục đích đến cùng;
chu đáo, mềm dẻo, sẵn sàng giúp đỡ ng khác phát triển, sáng tạo nhưng kiên quyết,
quyết đoán…
Đối với những nhà lãnh đạo cao cấp thì địi hỏi cần có những tỗ chất khác như ý
thức trách nhiệm cao, độc lập, tự tin, có khả năng giao tiếp…
Trong xh hiện nay, nhà LĐQL giỏi còn là những người có khả năng: biết tìm kiếm
cơ hội; kiên trì trong mọi tình huống; nghiêm túc chấp hành những quy định của tổ
chức và những yêu cầu đặt ra, dám chấp nhận rủi ro; làm việc có mục đích vì mục
tiêu đề ra, làm việc có hệ thống, biết tìm kiếm và vận dụng thông tin; xây dựng
được mạng lưới nhân viên trung thành, được việc, tin tưởng vào cấp dưới.


Phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý
-Phong cách LĐQL là kiểu hđ đặc thù của nhà LĐQL được hình thành trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của
nhà lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
Đây là yếu tố quan trọng gắn liền với kiểu LĐ và nghệ thuật LĐ, quản lý con
người, là nhân tố quyết định sự thành bại của hđ LĐQL.
-Phong cách LĐQL có những đặc điểm: đa dạng, phức tạp; bị chi phối bởi nhiều
yếu tố; khơng ổn định,thường có sự thay đổi; địi hỏi tầm nhìn và trí tuệ sáng tạo,
khoa học.
Có thể phân ra thành 4 loại phong cách LĐQL như sau:
Phong cách LĐQL độc đốn:
nhà LĐQL nắm bắt mọi quan hệ, thơng tin và tập trung mọi quyền lực trong tay
mình, trấn áp mọi thành viên bằng ý chí của họ. Phong cách này xuất hiện khi các
nhà LĐQL muốn nhân viên phải làm theo ý của mình mà k có lời khun hay
hướng dẫn nào. Kết quả: nhân viên ít thích nhà LĐQL; hiệu quả làm việc cao khi

có mặt nhà LĐQL, thấp khi vắng họ; khơng khí tổ chức thường căng thẳng, gây
hấn, phụ thuộc vào định hướng cá nhân.
- ưu: giải quyết nhanh chóng nhiệm vụ trên cơ sở kinh nghiệm và ý chí cá nhân LĐ
- Nhược: + rơi vào độc quyền. Quyết định có thể dựa vào sự tự tin, tự chủ nhưng
cũng có thể do tính máy móc, cứng nhắc của cá nhân nhà LĐQL
+ cấp dưới k đc tham gia đóng góp ý kiến nên thiếu dân chủ, k phát huy đc sự sáng
tạo, kinh nghiệm của ng dưới quyền và sm tập thể.
Phong cách này phù hợp khi tổ chức mới hình thành, chưa thống nhất đc quan
điểm hoặc chia bè phái… Nhưng khi đã ổn định thì phong cách này có tác động
tiêu cực. Lựa chọn phong cách này có thể do ng LĐQL trình độ năng lực cịn hạn
chế, chủ nghĩa cá nhân cao.
Phong cách LĐQL dân chủ
Là phong cách mà nhà LĐQL biết phân công quyền hạn cho những ng dưới quyền,
tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào cv khởi thảo quyết định. Kiểu lđ
này tạo ra đk thuận lợi để cấp dưới phát huy sáng kiến, hăng hái tham gia vào kế
hoạch, đồng thời tạo bầu không khí thoải mái, phấn khởi trong q trình QL. KQ là
nhân viên thích lđ hơn, mơi trg làm việc thân thiện, định hướng lv nhóm; năng suất
lđ cao cả khi k có ng LĐQL.


-Ưu: phát huy đc trí tuệ, sáng kiến của tập thể, củng cố tinh thần đoàn kết
- Nhược: tốn kém, mất nhiều tg mà có thể chưa ra đc quyết định. Dân chủ quá trớn
sẽ gây lộn xộn, đấu đá giữa các nhân viên.
Phong cách LĐQL tự do
Nhà LĐQL cho phép các thành viên đc quyền ra qđ nhưng họ vẫn chịu trách nhiệm
với những qđ đc đưa ra. Họ chỉ đặt ra mục tiêu chung chung cho tập thể rồi sau đó
giao hết quyền hạn, trách nhiệm cho các thành viên đc tự do hành động theo điều
họ nghĩ, theo cách thức mà họ cho là tốt nhất. Mọi cv tập thể đều đem ra bàn bạc,
ban lđ biểu quyết để tránh khuyết điểm cá nhân. Phong cách này đòi hỏi đội ngũ
nhân viên giỏi, ý thức tự giác cao, có k/năng p.tích tình huống, biết cần làm j và

làm ntn.
Ưu: phát huy tối đa năng lực sáng tạo của nhân viên
Nhược: dễ dẫn đến hỗn loạn, vơ chính phủ do thiếu sự quan tâm, sâu sát của l.đạo
Phong cách LĐQL biến đổi
Phong cách này đc nhà LĐQL sử dụng trong từng trg hợp cụ thể, đáp ứng yêu cầu
của lịch sử để đạt đc mục tiêu đã đề ra.
-Ưu: + giúp nhà LĐQL nhanh chóng thích ứng với những y/cầu cụ thể của cv, giải
quyết vđ linh hoạt, sáng tạo, lấy đc cảm tình của số đơng nhân viên, kể cả những
ng có tâm lý trái ngược nhau.
- Nhược: nhà LĐQL làm mất đi bản sắc riêng, phong cách lđ đặc trưng của mình.
Trong gđ đầu thì nhà LĐQL thg sử dụng phong cách độc đoán để ổn định t.chức và
khẳng định quyền uy. Khi t.chức đã ổn định sẽ sd phong cách dân chủ để nâng cao
uy tín, phát huy sm tập thể. Đê có đc phong cách này, đòi hỏi nhà LĐ quản lý phải
thực sự năng động, linh hoạt.
 Qua p/tích 4 phong cách LĐQL trên có thể thấy k có phong cách nào là lý tưởng
tuyệt đối, cũng k có phong cách nào là hạn chế tuyệt đối. Cũng k có nhà LĐQL có
thể hồn tồn sử dụng 1 phong cách trong q trình LĐQL. Vì vậy, cần có sự linh
hoạt, sáng tạo và sử dụng mỗi phong cách hợp lý trong từng đk, hoàn cảnh để phát
huy tối đa những ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng p.cách.
Liên hệ với Việt Nam:
Ở VN hiện nay phổ biến phong cách LĐQL độc đốn và dân chủ. Tính độc đốn
thường xuất hiện nhiều hơn mà nguyên nhân là do cơ chế quản lý, bộ máy quản lý


còn cồng kềnh, kém hiệu quả. Trong bản thân ng LĐQL cịn mang nặng tư tưởng
phong kiến, thích tỏ ra uy quyền, thích đứng đầu, chứng tỏ bản thân và 1 ngun
nhân nữa cịn là do trình độ, năng lực còn hạn chế, sợ mọi ng k phục nên thường áp
đặt. Phong cách dân chủ cũng đã được sử dụng phổ biến tuy nhiên hiệu quả chưa
cao do chưa thực hiện được dân chủ triệt để mà theo kiểu dân chủ nửa vời. Trình
độ nhận thức của các thành viên còn hạn chế, k phát huy được tinh thần dân chủ

sáng tạo mà thậm chí là dẫn đến dân chủ hình thức, dân chủ q trớn, phá vỡ đi
tính hệ thống, tính ngun tắc của tổ chức.
2 phong cách cịn lại ít được áp dụng vì địi hỏi cả lđ và nhân viên đều phải ở trình
đơ nhận thức và ý thức cao. đại đa số đk ở VN chưa đáp ứng đc.
Câu 3: Trình bày các kỹ năng cần thực hiện của nhà lãnh đạo, quản lý trong
quá trình ra quyết định?
-Quyết định là giải pháp đc lựa chọn để gq 1 vđ nào đó phát sinh trong cs. Đó là sự
phán xét trên cơ sở lựa chọn giữa 2 hay nhiều k.năng khác nhau và nảy sinh trong
một số lượng vơ hạn các tình huống, từ việc giải quyết 1 vđ cho đến thực hiện 1
loạt hđ tiếp theo.
Quyết định LĐQL là sản phẩm phản ánh quan điểm, cách tiếp cận của nhà LĐQL
trong việc lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết các vđ nảy sinh trong q trình
LĐQL. Quyết định có ý nghĩa rất quan trọng, đôi khi ảnh hưởng đến sự tồn vong
của 1 tổ chức, vì vậy, địi hỏi ở ng LĐQL cần có những kĩ năng nhất định trong q
trình ra quyết định.
1.Kỹ năng nhận diện vấn đề
Nhận diện vđ chính xác là việc rất quan trọng. Trc khi đưa ra qđ, nhà LĐQL phải
xđ rõ ranh giới của vđ, các đối tg liên quan, phân tích tính chất, tầm quan trọng của
từng mối quan hệ. Nhà LĐQL cần chú ý mấy điểm sau;
-Nhận rõ tính chất của sự kiện: Thường có các loại sk là: những xáo trộn do các
tình huống khẩn cấp hoặc do những biến đổi đột ngột; có các cơ hội hoặc nguy cơ
xh phải lựa chọn những phương án tận dụng hoặc khắc phục; các y.c về phân bổ
nguồn nhân lực, vốn hay đầu vào khác cho các dự án hay các khâu của cv; các tình
huống xảy ra trong đàm phán cần đc thỏa thuận vs đối tác.
- Lựa chọn cách thức tiếp cận vđ: Nhà LĐQL cần đặt ra những câu hỏi: đã xem xét
đến tất cả các yếu tố lquan đến vđ này chưa? Đã ng/c những bộ phân lquan đến vđ
này chưa? Ai sẽ chịu ảnh hưởng của qđ này? Bản chất của vđ là gì? Có tái diện lại
nữa k?



Cần phải nhìn nhận tồn diện, phát hiện tc các mqh bản chất, các nguyên nhân, xếp
thứ tự các nguyên nhân theo mức độ ưu tiên giải quyết.
-Lắng nghe ý kiến của ng khác, tập hợp thông tin: tron quá trình phát hiện vđ cần
lắng nghe các ý kiến, mơ tả, phản ánh sự kiện xảy ra để để nhận dạng, sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên các mối lien hệ, các nguyên nhân… Nhà LĐQL luôn phải đặt ra cho
mình những ?: đã tạo cho mọi ng cùng chẩn đoán vđ chưa, lắng nghe ý kiến một
cách cẩn trọng và cầu thị chưa? Thực sự mọi ng đang nói j? có những loại ý kiến
nào? Cần so sánh các ý kiến của mọi ng với cảm giác của mình có chỗ nào khác
biệt? tại sao?
2. Kỹ năng lựa chọn người tham gia quá trình ra quyết định
Trước hết cần phải sử dụng ngay đội ngũ cán bộ gần gũi – cố vẫn của mình. Thơng
qua các cố vấn để bổ sung kiến thức nhanh nhất để có thể nhanh chóng ra qđ.
Sau khi cân nhắc ý kiến của cố vấn, nhà LĐQL phải sử dụng quyền hạn của mình
để thực hiện qđ 1 cách nhanh nhất. sau đó nhờ 1 ng đánh giá khách quan xem xét
qđ này. Trong quá trình tham khảo ý kiến mọi ng cần lưu ý: yếu tố tg và dễ bị rối;
khó kiểm sốt tồn bộ q trình ra qđ do có nhiều ng tg. Vì vậy, chỉ cần tập trung
vào quá trình và tham khảo những ng thực sự cần thiết; không nên tham khảo 1
cách hình thức hoặc nửa vời.
3. Kỹ năng sủ dụng các phương pháp phân tích
Nhà LĐQL cần phân tích tất cả nhứng yếu tố lquan đến vđ ra qđ. Sử dụng các biện
pháp p.tích để đi đến kết luận chắc chắn. Khi pt cần sử dụng tổng hợp các phương
pháp. Mỗi phương pháp riêng sẽ cho kq khác nhau về từng mặt, cần tổng hợp lại
để nhìn nhận vđ rõ ràng hơn. Các nhà LĐQL thường sd 2 pp chính là SWOT và
mqh giữa giá và chất lượng.
4. Kỹ năng tạo ra ý tưởng mới trong quá trình ra quyết định
Ý tưởng mới là vô cùng quan trọng, nó mang lại những q.niệm mới cho q trình
qđ. Khi tìm kiếm ý tưởng, nhà LĐQL cần cố gắng cân bằng giữa lý thuyết và thực
tế và cần lưu ý những điểm sau: 1: k nên mù quáng theo cái cũ mà cần tự mình thử
và có thái độ mở vs cái mới; 2: khơi nguồn sáng tạo, khuyến khích ý tưởng mới,
xây dựng nhóm chuyên sâu và phải nêu ra đc các ý kiến lquan đến qđ; 3: phải lựa

chọn đc ý tưởng có nhiều ưu điểm nhất để đưa vào qđ.
5. kỹ năng tiến hành thu thập thông tin và dự báo tương lai
Việc thu thập tt là quan trọng hàng đầu. Nhà LĐQL cần khai thác càng nhiều
nguồn tt càng tốt. Thông tin cần đa dạng, phong phú, khách quan nhưng cũng cần


nhà LĐQL xem xét độ chính xác và tin cậy của nó. Cần lưu ý: dành tg hợp lý để
thu thập tt; các y.cầu cần đc đánh giá kĩ lưỡng, k bỏ sót; khai thác mọi nguồn tt trc
hết là tt nội bộ, tt đã có; ghi chép tt khoa học, logic; phân tích tt rút ra nhận xét, tìm
hiểu nhân tố tác động và nguyên nhân.
Cũng cần phải tính đến các dự báo tg lai sau khi qđ đc ban hành. Phải giả định đc
diễn biến sau khi ra qđ theo các phương án đã chọn, dự đoán các sự kiện có thể xảy
ra, các vđ cần xử lý tiếp theo. Khi đưa ra dự báo, nhà LĐQL k chỉ xem xét các yếu
tố trong nội bộ mà còn cả các yếu tố bên ngoài.
6. Kỹ năng tối thiểu hóa các rỉu ro và sủ dụng các chiến lược chắc tháng
Hầu hết các qđ đều có các yếu tố k chắc chắn nên trong quá trình ra qđ cần sử dụng
yếu tố kinh nghiệm và các phán đoán để loại đi những rủi ro. Các nhà lđ cần phả
đánh giá đc tđ của quyết định đã ban hành. Đánh giá trên các mặt tác động về tg,
không gian, các yếu tố bên ngồi có thể ảnh hưởng đến quyết định của mình, cố
gắng xđ đúng và trùng lý do đưa đến thất bại để giảm nguy cơ thất bại và tăng cơ
hội thành công cho các qđ.
Khi xem xét, đánh giá các mức độ rủi ro, nhà LĐQL phải có tầm nhìn xem xét các
hệ quả, đánh giá đc các rủi ro và đưa ra phương án phòng ngừa, giảm thiểu thiệt
hại.
7. Kĩ năng ra qđ
Sau khi đã chuẩn bị đẩy đủ các yêu cầu đối với việc ban hành qđ, cần kiểm tra kĩ
lần cuối:
-Đánh giá lại lần cuối qđ sắp đc kí. Cần đặt ra ?: mục tiêu đã đúng chưa, phương
pháp tiến hành đúng chưa, kế hoạch khoa học chưa…
- Củng cố qđ: nhà LĐQL cần tự tin trao đổi thoải mái về qđ hoặc những điều đang

định làm thậm chí khi đã qđ rồi để bớt gánh nặng ra qđ và rà soát lại quá trình. Nếu
phát hiện ra sai sót thì tìm cách điều chỉnh khi vẫn còn tg. Đây cũng là cách đạp tan
nghi ngờ của chính bản thân.
Trong TH ng ra qđ là cấp dưới thì nhà LĐQL cần thêm kĩ năng nữa đó là xin phê
duyệt của cấp trên cho qđ lần cuối. cần trình bày rõ ràng các bước hoặc viết 1 bản
báo cáo rõ ràng về quá trình xd quyết định để nhận đc sự đồng ý của cấp trên.
Câu 4: Trình bày các kỹ năng cần thực hiện của nhà lãnh đạo, quản lý trong
quá trình thực hiện quyết định?
1.Xây dựng kế hoạch thực hiện


Kế hoạch thực hiện đc bđ tiến hành khi các phương án đã đc giới hạn và mức độ
khả thi đc nghiên cứu và qđ đã đc thông qua. Khi có qđ cuối cùng, nhà LĐQL cần
tập trung và phát triển những kế hoạch cụ thể để thực thi qđ.
Khi lập kh, nên chọn những cấp dưới có khả năng để tham gia. Phải đảm bảo moi
nhân viên đều hiểu mục tiêu và nd cơ bản của qđ; xác định nd quan trọng nhất, các
bước phải làm, tg cụ thể để thực hiện. Nhà LĐQL phải đóng vai trị là ng đảm bảo
trách nhiệm rõ ràng và quản lý ng khác trên tinh thần hỗ trợ.
2. Thảo luận tiến độ thực hiện quyết định
Để đạt đc kq cao nhất, phải xđ rõ thời gian, mục đích và tham dự cuộc thảo luận.
Khi thảo luận cần lưu ý: tránh lãng phí tg, phải có đầy đủ tt cần thiết cho mọi ng dự
họp đọc trc. Nhà LĐQL phải kiểm soát đc diễn biến cuộc họp để hướng vvaof
những vđ trọng tâm, đảm bảo các vđ đc giải quyết 1 cách hợp lý vafddc bản bạc kĩ.
Hướng mọi ng tham gia họp cùng nhất trí với kế hoạch hđ.
Trong bước này, nhà LĐQL phải chủ đông tổ chức họp trao đổi những vđ xảy ra
trong quá trình thực hiện qđ; giám sát những gì k làm đc, tiếp thu ý kiến và đưa ra
những dự thảo cải tiến hđ.
Phải bình tĩnh tiếp nhận các ý kiến phản đối và tìm cách đáp lại 1 cách khôn ngoan.
3. Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định
Khi nhận đc qđ phải nhanh chóng tổ chức lực lg để thực hiện. cần huy động mọi

nguồn lực cần thiết: nhân lực, tổ chức, kinh phí, máy móc… để thực hiện nhiệm vụ
đc giao. Cần phân cơng trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, đv, những ng
chịu trách nhiệm chính, triển khai phối hợp hđ giữa các đv; huy động các nguồn
lực theo tiến độ.
Nhà LĐQL cần thg xuyên kiểm tra việc thực hiện qđ để nắm tình hình, đưa ra các
chỉ đạo kịp thời.
4. Thực hiện quyết định và kiểm tra quá trình thực hiện quyết định
Nhà LĐQL cần triển khai các kĩ năng sau:
-làm rõ vđ: xác định thật sự rõ ràng về những việc mình cần phải làm, mình sẽ đi
về đâu trc khi bđầu.
- Thiết lập cơ cấu để thực hiện: thiết lập m.tiêu cụ thể, các mốc tg qđ; những ng
thực hiện và giao trách nhiệm cụ thể.


- Trao đổi thông tin: thông tin rõ ràng cho những ng cùng thực hiện để chủ động
điều chỉnh kế hoạch và tiến độ.
- Nhờ cậy: nên xin đc hỗ trợ về kinh nghiệm và sự tư vấn từ ng khác.
- Chấp nhận rủi ro: chuẩn bị chấp nhận rủi ro 1 cách có tính tốn để làm cho sự
việc xảy ra và thực hiên qđ một cách sáng tạo
- Mơ hình hóa vai trị: nhà LĐQL phải mơ hình hóa các tiêu chuẩn cho nhân viên
tích cực noi theo. Hãy đặt cho mình tiêu chí phấn đấu ở mức cao để kích thích
nhân viên.
- Tin tưởng: ln tin rằng nhân viên của mình có thể làm tốt hơn nữa, đừng tìm
cách ngăn lại 1 qđ mà bản thân mình cho là khả năng k làm đc.
Cần thg xuyên theo dõi và tiếp nhận các phản hồi và điều chỉnh giải pháp nếu cần
thiết trong quá trình thực hiện. Phải căn cứ vào mục tiêu, các tiêu chí đã đề ra trc
đó. Cần nhờ cậy sự hỗ trợ của cấp trên khi cần thiết.
5. Rút kinh nghiệm và đánh giá quyết định
Sau mỗi lần ra qđ, nhà LĐQL cần căn cứ vào các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá kq đạt
đc. Cần thẳng thắn rút kinh nghiệm tìm ra chỗ nào tốt, chỗ nào chưa tốt.

Trong quá trình rút kinh nghiệm cho qđ, nhà LĐQL cần quan tâm đến các vđ sau:
-Một là, có những điều chỉnh mục tiêu: cần ktra lại xem khi ra qđ mình đã cân nhắc
đến các mt cuối cùng chưa? Xem các qđ mới nào bổ sung cho mt ban đầu.
- Hai là phải sắp xếp những ưu tiên nhất định
- ba là rút kinh nghiệm từ thành cơng: cần hiểu vì sao nó thành công. Tổng kết lại
những cái sai, cái đúng và xđ nguyên nhân, ghi chép lại để ng khác có thể học hỏi.
Cần đánh giá mức độ thành công của qđ. Thẩm tra tính hiệu quả dựa trên đánh giá
quy trình trên cơ sở đang diễn ra và thẩm tra lại tính hiệu quả của tồn bộ qđ và cả
q trình ra qđ.
Việc đánh gia qđ đang đc thực hiện có thể tiến hành tốt nhất ở mức độ chính thức
và k chính thức.
Tóm lại, sau khi đã ra quyết định, nhà LĐQL cần tiến hành tổ chức thực hiện quyết
định. Trong quá trình tổ chức thực hiện qđ. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần
xd một kế hoạch với lộ trình thực hiện quyết định, đồng thời cũng phải tổ chức họp
bàn rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả của qđ. Như vậ, nhà LĐQL mới thực sự
đem qđ của mình triển khai hiệu quả và là tiền lệ cho các qđ quản lý tiếp theo.


Câu 5: Trình bày kỹ năng tạo động lực cho cấp dưới của nhà lãnh đạo quản
lý? Liên hệ thực tiễn?
1

Giải quyết khó khăn quan tâm cấp dưới

Nhà LĐQL cần phải thực lịng tìm hiểu, quan tâm, chăm sóc cấp dưới thì sẽ có thể
đạt đc hiệu quả cao trong công tác. Cần đề ra những cv giải quyết vđ lợi ích thiết
thực, những khó khăn thực tế của cán bộ, nhân viên và đưa vào trong kế hoạch
phát triển của đv như các vđ nhà ở, cải thiện đs, phúc lợi tập thể… Giải quyết
những khó khăn về vật chất đồng thời cũng là sự thể hiện tc của nhà LĐQL, giúp
cấp dưới thấy đc tư tg quần chúng trong đv, từ đó tạo ra khơng khí sơi nổi làm việc

trong tồn đv.
2

Thường xun sâu sát, tìm hiểu cán bộ, nhân viên dưới quyền.

Nhà LĐQL phải thường xuyên chủ động đi sâu xuống cơ sở để trao đổi với cán
bộ, nhân viên dưới quyền nhiều hơn mới có thể nắm bắt tình hình bên dưới, hiểu
đc trạng thái, tư tg của những ng dưới quyền. Cần nắm chắc đc sự tình để có những
biện pháp xử lý thích hợp, xóa bỏ những mâu thuấn âm ỉ khi nó cịn đag là mầm
mống.
3

Thái độ đứng đắn, tôn trọng người dưới quyền

Muốn làm tốt đc cv của đv, điều quan trọng là phải phát huy đc tính tích cực của
cán bộ, nhân viên dưới quyền. Điều đó địi hỏi nhà QL phải:
-Hãy bình đẳng với cấp dưới: tránh thái độ ngồi trên cao nhìn xuống hoặc làm khó
dễ người dưới quyền, phải trao đổi, cởi mở, tạo đk thuận lợi cho họ.
- Phải thật sự coi cấp dưới là chỗ dựa vững chắc: cần ng khoan dung, lời khoan
dung, việc khoan dung sẽ đc lấy lòng trao lòng, lấy đức báo đức.
- Phải đặt đúng vị trí của mình: Khơng có sự phân biệt sang – hèn về mặt nhân
cách, cần phải tôn trọng lẫn nhau.
- Phải chú trọng phát huy nhân tố phi quyền lực: đó là quyền lực cần phải dựa vào
sức mạnh nhân cách của nhà LĐQL, trong đó sự tơn trọng cấp dưới cũng là một
nhân tố tạo thành quyền lưc.
4. Biết hịa mình vào tập thể
- Phải chú trọng xd mối quan hệ tốt đẹp vs cán bộ, nhân viên dưới quyền. Ng có
quan hệ quần chúng tốt sẽ có nhiều bạn bè, nhiều ng tin tưởng. Qua đó có thể trực
tiếp hiểu đc diễn biến tư tưởng, đời sống tình cảm của cấp dưới.



- Phải biết xử lý mqh về các mặt: có thái độ thẳng thắn, trao đổi tâm tình, đối xử
bình đẳng vs cấp dưới. trong mqh trên, dưới cần đặt mqh quần chúng ở vị trí thích
đáng, khơng thể cứ hai mắt nhìn lên trên.
- Phải biết phát huy tác dụng dầu bôi trơn của mqh quần chúng: mqh quần chúng
tốt đẹp có thể thúc đẩy cấp dưới tiếp thu đc ý tưởng của cấp trên, thúc đẩy triển
khai thuận lợi các hđ lãnh đạo hay khi tiếp nhận sự phê bình cũng mang tính tích
cực hơn.
5. Thành tâm và độ lượng sẽ cảm hóa đc cấp dưới
Thái độ thật lòng, chân thành của nhà LĐQL thường mang lại hiệu quả hơn là dựa
vào uy thế. Chỉ có thấu tình đạt lý, xuất phát chân thật từ chỗ yêu thương, che chở
ng dưới quyền mới cảm hóa đc cấp dưới.
6. Kết hợp tình cảm và lý trí, giáo dục cấp dưới
Khi làm việc với cấp dưới nhất là những ng từng mắc sai lầm phải chú trọng kết
hợp tình cảm với lý trí, dùng tc để cảm hóa, dùng lý trí để thuyết phục để học có
thể thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu mà vươn lên trở thành nhân viên tốt.
7. Chân thành phê bình cấp dưới
- Tình cảm phải chân thực, thành khẩn, phải xuất phát từ trái tim, k mưu lợi, k đặt
đk, trải qua đc thử thách.
- Dùng tc cốt để làm rõ hơn lý lẽ: cần kết hợp cả 2 yếu tố vs nhau, k nên quá cường
điệu tc hoặc xa đà vào lý lẽ cứng nhắc
- lý lẽ phải chân thành, sát thực: Khi phê bình phải nói sát thực tế, thực sự cầu thị,
nói đúng vđ của đối tượng. Nói năng nhẹ nhàng, k nói sau lưng, cần phải cơng tâm.
8. Xóa bỏ đối lập, đồn kết những ng dưới quyền
Có nhiều nhân tố dẫn đến mâu thuẫn giữa cấp trên và cấp dưới, vì vậy, nhà LĐQL
cần phải giữ vững nguyên tắc, dám phê bình, biết xóa bỏ, làm chuyển hóa tâm
trạng đối lập của ng dưới quyền.
Phải chủ động giải quyết tốt việc đồn kết dù bị ốn trách. Cần có tấm lịng bao
dung, biết đoần kết ng dưới quyền kể cả những ng chống đối mình mới có thể
phát huy tính tích cực của cấp dưới, đảm bảo cv của tập thể.

9. Phải biết lắng nghe cấp dưới
- Trc hết, cán bộ phải đặt đúng vị trí của mình trong khi lắng nghe: trao đổi bình
đẳng, trao đi đổi lại, k lên mặt quan cách


- hai là phải chú trọng lắng nghe khi tâm sự: thật lịng tìm hiểu cấp dưới, bền bỉ, tỉ
mỉ giúp đỡ họ giải tỏa nghi ngờ.
- Ba là, nhà lđ phải biết lắng nghe những lời tâm tình của cấp dưới, k thể nặng bên
này, nhẹ bên kia
10. Khích lệ tình cảm, phát huy tinh thần cấp dưới là phương pháp tốt nhất có hiệu
quả phát huy tính tích cực của cấp dưới, giúp mọi ng phát huy cao độ kn của mình.
11. thực sự có niềm tin, tập hợp đc cấp dưới mà phương pháp hữu hiệu nhất là
t.cảm
- Trọng nghĩa, khinh tài, tạo dựng danh vọng: quan tâm tới ng khác khi gặp nguy
khốn, kịp thời chia sẻ yêu thg với họ, dốc hết sức mình cho cv
- Đối đãi chân tình vs mọi ng, nhún mình để thu nạp ng hiền để tạo cho cấp dưới sự
thoải mái, tự nguyện ra sức làm việc
- khen thưởng theo công lao, ng dốc hết tài năng làm việc: khen thưởng kịp thời,
đánh giá đúng năng lực, sự đóng góp của họ.
Câu 6: Trình bày kỹ năng sử dụng nhân tài của nhà lãnh đạo, quản lý?
Khái niệm, đặc trưng, tố chất nhân tài
K/n: Nhân tài là những ng có tài, có khả năng thực hiện tốt một vđ, một cv nào đó
trong một lĩnh vực, một ngành nghề nhất định và đc xh cơng nhận thơng qua đóng
góp thực tế của họ.
Đặc trưng:
-Một là có tri thức vừa chuyên sâu vừa rộng: hệ thống tri thức ấy xuất phát từ thực
tế, vững vàng trên cơ sở khoa học; khơng ngững thích nghi, sáng tạo, đổi mới và
cân bằng trạng thái hđ.
- Hai là đa dạng hóa năng lực: đó là năng lực thích nghi, năng lực tự điều chỉnh
khống chế, chống áp lực, NL nghề nghiệp, thiết lập mqh, thuyết phục…

- Ba là cái tinh hoa: đó là tính độc lập, tự chủ, năng động, k chịu sự hạn chế của cs
vùng miền, tơn giáo, gđ, xh…
Ngồi ra cịn có các đặc trưng khác như chun nghiệp hóa, có thể kéo dài sự
p.triển, lành mạnh về thể xác và tâm hồn.
Tố chất:


-Khả năng tiếp nhận thông tin: Thời đại ngày nay là thời đại bùng nổ TT, đòi hỏi
nhân tài phải có cả học thức, kinh nghiệm, tầm nhìn xa và tư duy nhạy bén, hiểu
biết về kĩ xảo TT.
- tính sáng tạo: có kn nghiên cứu, học hỏi tìm ra tri thức mới và vận dụng, phát
triển trên thực tế.
Kỹ năng sử dụng nhân tài của nhà lãnh đạo, quản lý
Tuyển dụng nhân tài
-Các hình thức tuyển dụng cơng khai:
+ Đăng thơng báo tuyển dụng trên tạp chí: Chọn tờ báo thích hợp, cân nhắc nội
dung thơng báo thành quảng cáo hấp dẫn.
+ Tham gia các buổi giao lưu tìm kiếm nhân tài: có thể tuyển dụng ngay tại chỗ
bằng cách nhận hồ sơ, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp vs ng xin việc.
+ Tuyển dụng trên internet: vừa nhanh, tốt lại rẻ.
+ Có thể tuyển trực tiếp từ các trg đại học, nhờ trợ giúp từ tổ chức, cá nhân hay tìm
tin tức trên báo.
-Kĩ năng tuyển dụng nhân tài:
Có thể tìm kiếm nhân tài qua con mắt tinh tường của quần chúng, tự mình tiến cử,
tạo mơi trg để ng tài cố dịp thể hiện, tìm đc vị trí lý tưởng để đv dùng ng có dịp lựa
chọn. Cụ thể.
+ Thông qua ng quen giới thiệu, qua sự hiểu biết của nhân viên, lấy ng hiến kiếm
ng hiền; khen thưởng, nhượng tiến, thông qua những ng tin tưởng tiến cử
+ Để ý, quan sát nhiều hơn trong cs để phát hiện nhân tài
-Những điều cấm kị khi tuyển chọn, sd nhân tài:

+ Tối kị giao việc chỉ nghĩ đến ng thân. Cần xuất phát từ chỗ công tâm, vứt bỏ
thành kiến cá nhân, đánh giá ng khác khách quan, k nên thù oán cũ và đc mất cá
nhân
+ Tối kị ghen ghét ng hiền tài vì sẽ k có lợi cho sự phát triển của nhân tài mà cịn
gây khó khăn cho sự phát triển của tổ chức.
+ Không coi văn bằng ngang vs nhân tài. Văn bằng chỉ thể hiện 1 mặt của nhân tài.
Trong thực tế có nhiều ng do tự rèn luyện mà thành cơng như Bill Gates.


Khai thác nhân tài
-Thỏa mãn nhu cầu cơ bản của nhân tài
Nhu cầu của nhân tài cũng bao gốm 5 loại: sinh lý, an tồn, tình cảm, tơn trọng và
lý tưởng cá nhân nhưng so vs ng khác, nhân tài thường có nhu cầu tinh thần, tâm lý
cao hơn bình thường. Vì vậy cần chú ý:
+ Trả lương hậu hĩnh phù hợp vs cống hiến của nhân tài. Xây dựng cơ sở phân
phối trên cả sự cống hiến
+ lấy đãi ngộ phúc lợi làm đk: quan tâm đến nơi ăn, chốn ở, phương tiện đi lại, đời
sống cá nhân…
-Sắp xếp tương quan trong sử dụng nhân tài
Với nhân tài chức vụ thấp hơn mình thì tỏ ra khiêm tốn, cố gắng đáp ứng y/c chính
đáng của họ, quan sát hành vi, thành tích và những bước phát triển của họ. Với
nhân tài cấp bậc cao hơn cũng cần tỏ ra khiêm tốn nhưng k tự ti
-Dùng ng tài đúng lúc, đúng ng, đúng viêc sẽ phát huy đc năng lực tối đa của nhân
tài, mang lại lợi ích cao nhất cho tổ chức
- Hạ mình giao quyền thích đáng: trong thời đại hiện nay, việc giao quyền cho cấp
dưới là cần thiết vì sẽ phát huy đc tài năng, sức sáng tạo của tập thể, làm cho nhân
viên say mệ vs cơng việc và giúp ng lđ có tg suy nghĩ tầm chiến lược, giải đáp
những vđ lớn của tổ chức. Đó cũng là cách giữ chân ng tài.
Có thể thấy rằng nhân tài thực sự rất hiếm. Khai thác nhân tài là cv vơ cùng gian
nan, địi hỏi vừa có trình tự lại vừa phải xử lý linh hoạt. Một sai sót k chỉ là mất đi

1 nhân tài mà cịn tạo ra cho mình 1 kẻ địch lớn cho nên cần phải khai thác, sử
dụng nhân tài hợp lí.
Câu 7: Trình bày kỹ năng giao tiếp của nhà lãnh đạo quản lý ?
Khái niệm:
-Giao tiếp: là sự truyền tài và tiếp nhân TT giữa ng này và ng khacsm giữa cá nhân
và xh, nhờ đó các bên tham gia có thể có chung 1 quan điểm, 1 nhận thức về nd
các TT đc đề cập tới.
- Kĩ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu biết về
quá trình giao tiếp, các yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp cũng
như sử dụng có hiệu quả những phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hịa tồn bộ


hành vi, ứng xử, cử chỉ… để giúp chủ thể đạt đc mục đích nhất định trong hđ giao
tiếp đó.
- Kĩ năng giao tiếp của nhà LĐQL là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri
thức, hiểu biết về q trình giao tiếp hay tồn bộ các hđ giao tiếp đc nhà LĐQL sử
dụng để thực hiện theo cách thức nhất định trong q trình thực thi cơng việc, do
các bên tham gia giap tiếp thực hiện nhằm đạt hiệu quả mong muốn.
Một số kĩ năng giao tiếp của nhà LĐQL
Kĩ năng tạo lập mối quan hệ
MQH xã hội là cầu nối giữa nhà LĐQL với nhân viên trong tập thể, cơ quan hay
đối tác nhằm mục đích tìm kiếm sự chia sẻ, hợp tác. Đây cũng chính là phương
tiện để nhà LĐQL tìm đc tiếng nói chung. Nhưng các mqh k phải là sẵn có, địi hỏi
nhà LĐQL phải tạo lập. Việc tạo ra và duy trì mqh với các đối tượng khác nhau đòi
hỏi nhà LĐ phải rèn luyện những kĩ năng nhất định sau:
-Quan sát đối tượng: phải chủ động quan sát đối tượng nhằm đo lường và nhận
định tâm trạng, cảm xúc và hành vi của họ. Khi quan sát cần chú ý: phong thái, tư
thế, nét mặt, ánh mắt, cử chỉ chân tay, điệu bộ
- Tạo lập đc khoảng cách phù hợp khi nc, k nên quá gần cũng k nên quá xa
- tập trung chú ý tới đối tượng trong quá trình giao tiếp, khiến họ cảm nhận đc tầm

quan trọng của mình
- Phải có tài điều tiết giao tiếp để lập sự tin tưởng hoặc củng cố mqh, bai gồm
những hđộng khi ta điều chỉnh hành vi của đối tác một cách tế nhị.
Kĩ năng lắng nghe
Kĩ năng lắng nghe là tập trung cao độ để nghe và hiểu ng đối thoại với mình. Nghe
k chỉ bằng tai mà bằng tất cả các giác quan cần thiết để có hiệu quả nhất. Nhà
LĐQL phải thể hiện đc sự tập trung cao độ đến đối tg, chú ý đến những điều họ
nói, những cử chỉ mà họ thể hiện trong khi nói, quan sát mọi hành vi, ứng xử, theo
dõi các diễn biến tâm lý của họ.
Cần phải lắng nghe để hiểu và tiếp thu những gì đối tác đang trình bày theo quan
điểm, cách nghĩ của họ. Đó có thể là ý kiến, ý tưởng và xen lẫn cảm xúc về vđ mà
họ đang quan tâm tại thời điểm đó. Khi lắng nghe, nhà LĐQL cố gắng quan sát
những biểu hiện của đối tượng một cách chính xác và làm sáng tỏ để hiểu ý nghĩa
của nó.
Khi lắng nghe, nhà LĐQL cần đến những kĩ thuật sau:


-Nghe k chỉ bằng tai mà còn bằng mắt, im lặng nghe họ trình bày. Đưa ra những
câu hỏi hợp lý, đúng lúc, biết tóm tắt những TT họ trình bày.
- cần thể hiện thái độ sẵn sàng hiểu và tiếp thu TT
Lắng nghe tích cực sẽ làm phát triển mqh vì khi đc ng khác lắng nghe thì đối tác sẽ
cảm thấy đc tôn trọng, đc chấp nhận; giúp tạo đc sự tin tưởng của nhân viên hay
đối tác và là cách thu thập đc nhiều TT nhất.
Kĩ năng phản hổi trong giao tiếp
Phản hồi là sự phản ánh lại cho đối tượng các TT, suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc của
nhà lãnh đạo, quản lý và của các đối tác trong q trình giao tiếp. Phản hồi có ý
nghĩa quan trọng trong q trình giao tiếp vì nó tạo ra mqh hịa hợp và hợp tác
trong cơng tác. Nếu sự phản hồi bị bóp méo, thiếu trung thực sẽ làm giảm uy tín,
lịng tin của đối tác dành cho lãnh đạo.
Nhà QL phản hồi lại đối tg còn là 1 cách để khẳng định lại TT, tránh gây hiểu lầm

và làm tiền đề cho việc điều chỉnh để đưa cuộc nc đi đúng hướng. Khi phản hồi,
phải chú ý đến nd phản hồi. Mức độ phản hồi có thể là những nhận định, nx, đánh
giá đối vs cấp dưới hoặc nhà LĐ muốn truyền tải 1 thông điệp nào đó đến đối
tượng.
Để phản hồi có hiệu quả thì nhà LĐ, quản lý cần phải nắm chắc kĩ thuật phản hồi
như sau:
-về phản hồi nội dung: tiến hành nhận định, tóm tắt lại những TT đã nghe xem có
chính xác hay k, ng nghe có hiểu đúng hay k
- Phản hồi là để nxet về hđ, cv hay nhằm giải quyết cv chứ k phải để nx tính cách
con ng, chê bai, phê phán đối tg giao tiếp
- Phản hồi có kĩ năng sử dụng âm giọng, ngữ điệu cho phù hợp vs hoàn cảnh giao
tiếp. Khi cần phải nhấn mạnh, nhắc lại cho rõ sau đó xuống giọng để đỡ căng thẳng
Kĩ năng giao tiếp cua nhà LĐQL k phải tự nhiên mà có mà phải trải qua q trình
lâu dài rèn luyện, rút kinh nghiệm và cịn phụ thuộc vào bản thân nhà LĐQL.
Câu 8:Trình bày kỹ năng tổ chức một cuộc họp của nhà lãnh đạo, quản lý
Khái niệm cuộc họp: Họp là một hình thức giao tiếp, khi một nhóm ng tập trung lại
với nhau thảo luận hoặc quyết định một vđ nào đó. Họp là một hđ của tổ chức, cơ
quan nhằm quyết định một vđ thuộc thẩm quyền hoặc trưng cầu ý kiến để tư vấn,
kiến nghị.


Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
Để cuộc họp tổ chức thành cơng, quy trình tổ chức phải tn theo các ng.tắc sau:
-đảm bảo giải quyết cv đúng thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm
- chỉ tổ chức khi thực sự cần thiết
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nd, thành phần tham dự
- Phải theo chương trình, kế hoạch, đơn giản hóa quy định thủ tục tiến hành, đc bố
trí hợp lý, đảm bảo chất lượng, thiết thực và tiết kiệm.
- Phải theo chương trình kế hoạch, đơn giản hóa quy định thủ tục tiến hành, đc bố
trí hợp lý, đảm bảo chất lượng, thiết thực và tiết kiệm

- Thực hiện lồng ghép các nd, các vđ và cv cần xử lý
- Phù hợp vs tính chất, yêu cầu, nd của vđ, cv cần giải quyết phải phù hợp vs đặc
điểm về tổ chức và hđ của từng loại tổ chức, cơ quan.
Trong TH đặc biệt có thể cố những cuộc họp đột xuất, nếu muốn có hiệu quả cần
phải thực hiện tốt khâu chuẩn bị. Người QL k nên triệu tập cuộc họp khi chưa xđ
đc mục đích rõ ràng, nd cụ thể và dự kiến sẽ thành công.
Phân loại cuộc họp
- Căn cứ vào quy trình lãnh đạo, QL
+ Hop để bàn bạc, ra quyết định
+ Hop để phổ biến, triển khai nhằm mục đích quán triệt những quan điểm, chủ trg,
giải pháp đã đề ra hoặc bản bạc, xd kế hoạch, chương trình hđ để triển khai những
quyết định đã thông qua
+ Hop sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm và đưa ra phương hướng
- Căn cứ vào tính chất và mục đích của cuộc họp
+ Họp để phổ biến, trao đổi tình hình, nắm bắt những TT liên quan đến hđ của tổ
chức để kịp thời học tập, vận dụng, rút kinh nghiệm
+ Họp để triển khai cv, phổ biến, giải thích các quyết định, chủ trg mới nhằm thống
nhất chương trình, kế hoạch
+ Họp nhằm mở rộng dân chủ, mọi ng cùng đóng góp ý kiến
+ hop để thảo luận, bàn bạc giải quyết những tình huống cụ thể, phát sinh


-

Căn cứ vào hình thức hop

+ hop chính thức và họp k chính thức
Vai trị của nhà LĐQL trong q trình tổ chức cuộc họp
Muốn trở thành một nhà LĐQL giỏi thì k thể k rèn luyện kĩ năng tổ chức cuộc họp,
khả năng điều hành các nhân viên của mình để giải quyết các vđ đang đặt ra. Điều

đó thể hiện từ công tác chuẩn bị đến khau tiến hành họp và cả sau khi cuộc họp kết
thúc.
Để cuộc họp diễn ra đúng dự kiến, nhà LĐ phải thể hiện là ng chủ tọa thông thái,
chủ động. Phải giữ cho diễn tiến cuộc họp diễn ra đúng hướng, khi cần phải gợi
mở, tạo điều kiện để mọi ng đều có ý kiến, để giải quyết vđ một cách nhanh chóng.
Như vậy, vai trị của nhà LĐ là vơ cùng quan trọng trong q trình tiến hành cuộc
họp, có tác động trực tiếp tới sự thành công của các cuộc họp.
Kỹ năng tổ chức một cuộc họp của nhà LĐQL
Chuẩn bị cuộc họp
Để cuộc hop được tiến hành thuân lợi thì khâu chuẩn bị là quan trọng nhất. Trc hết,
nhà LĐ cần sắp xếp trong chương chình những vđ cần bàn bạc để bố trí đủ tg, xác
định cụ thể vai trò của từng ng tham dự. Cần trả lời những câu hỏi: ai tổ chức, khi
nào, ở đâu, tại sao tổ chức, vđ cần thảo luận là gì, yếu tố nào giúp cuộc họp thành
cơng? Khó khăn là gì? Phương án giải quyết, vấn đề ưu tiên?
Chương trình họp cần đưa vào lịch làm việc để các bộ phận liên quan chuẩn bị chu
đáo. Trong cuộc họp cần nêu rõ các vđ:
-Thành phần mời hop: cần lập danh sách cụ thể rồi thông báo hoặc gửi giấy mời.
Chủ tọa xác định những ng thực sự cần thiết đến dự họp. Đó là những ng có thể có
ý kiến, sáng kiến giúp cho lãnh đạo giải quyết cv hoặc thống nhất đc chương trình
hành động, khi cần, Lãnh đạo đích thân triệu tập. Phải đảm bảo cho họ biết mục
đích họp là gì, tg họp phù hợp vs mọi ng. Nhà quản lý phải làm tốt công tác này để
tránh tạo ra sự thụ động, nhàm chán cho những ng tham dự.
- thời giam, địa điểm và trang thiết bị: Cần thông báo trước cho các thành viên để
họ chủ động tg và công việc. chọn ngày, giờ, địa điểm phù hợp vs thành phần tham
dự, địa điểm họp phụ thuộc vào quy mơ và mục đích cuộc họp. Nơi họp phải có đủ
âm thanh, ánh sáng, bàn ghế…
Nên sắp xếp chỗ ngồi sao cho ng dự có thể đối mặt và nc trực tiếp vs nhau.


Trước cuộc họp, nhà QL cần phân công các bộ phận liên quan chuẩn bị các trang

thiết bị cần thiết để buổi họp diễn ra thuận lợi và phải đảm bảo đã kiểm tra mọi thứ
chu đáo.
-xây dựng chương trình họp: sau khi đã chuẩn bị, lãnh đạo cần sử dụng những TT
cần thiết để xd chương trình họp. Đây là 1 danh sách hữu ích, giúp sắp xếp các vđ:
Nguyên nhân, thành phần, tg, địa điểm
Danh sách các mục cần nêu vừa đủ, chắc chắn, giải quyết trong tg cho phép, sắp
xếp hợp lý. Nhà lãnh đạo tìm kiếm các vđ, tách biệt các loại vđ, chia sẻ TT, ra
quyết định và cuối cùng là giải quyết vđ.
Nên bắt đầu từ vđ đơn giản đến quan trọng.
-Phân công vai trò và trách nhiệm trong cuộc họp: Nhà LĐQL phải đảm bảo mọi
ng đều có vai trị và trách nhiệm quan trọng trong cuộc họp
+ ng điều hành: lam rõ mục đích, các nd cụ thể cần thảo luận, các trở ngại và phạm
vi, thẩm quyền của ng than dự. Theo sát, dẫn dắt cuộc họp đi đúng hướng, kích
thích mọi ng đóng góp ý kiến.
+ Ng dẫn chương trình: dẫn dắt các thành viên qua gđ thảo luận, gq vđ và ra qđ.
Chịu trách nhiệm vđ hậu cần trc và sau
+ Thư kí: ghi lại nd cuộc họp
+ Ng tham dự: đưa ra ý kiến mang tính xd và đi đến thống nhất.
-Cung cấp TT cần thiết trc buổi họp: giúp mọi ng nắm bắt đc vđ, tg họp sẽ nhanh
hơn, hiệu quả hơn và có tg suy nghĩ trc vđ
- Chọn cách thức đưa ra quyết định:
+ Qđịnh bằng bỏ phiếu, thiểu số phục tùng đa số
+ QĐ thông qua sự đồng thuận ý kiến chung
+ Chủ tọa ra qđ sau khi đã tham khảo ý kiến từ cuộc họp
Tiến hành họp
-Mở đầu cuộc họp
+ Tuyên bố họp đúng giờ, giới thiệu các vđ thảo luận
+ giới thiệu ngắn gọn những TT liên quan đến vđ cần thảo luận, đảm bảo các thành
viên nắm đc chương trình làm việc, mục tiêu cần đạt của buổi họp



-Điều hành cuộc họp
+ Nhà LĐ QL phải lắng nghe ý kiến của tất cả mọi ng: Khi thảo luận đến vđ khó,
có thể chủ động hỏi ý kiến ng tham dự
Có thể lấy ý kiến phản hồi bằng nhiều cách: vd: hỏi chung chung,
Khi này sinh vđ k nằm trong chương trình lại thu hút đc sự chú ý của mọi ng, ng
điều hành có trách nhiệm xử lý tình huống.
Phải thường xuyên đặt câu hỏi cho mọi ng trả lời, Phải theo dõi biểu hiện trên
gương mặt của ng tham dự, quan sát thấy mọi ng chưa hiểu thì phải làm rõ vđ để
thảo luận đúng hướng.
+ Khuyến khích mọi ng đóng góp ý kiến: Cần tạo ra mơi trg tích cực bằng việc áp
dụng 3 ngun tắc: khuyến khích càng nhiều ý kiến càng tốt, hoan nghênh những ý
tưởng độc đáo, k chỉ trích, phê bình ý kiến ng khác.
+ Phải giữ cho cuộc họp đi đúng hướng:
+ Nhà LĐ phải ln ý thức đc mình là ng điều hành
. Kiểm soát mức độ tham gia của chính mình để đảm bảo k q chi phối cuộc họp
. Tạo đk cho những ng ít phát biểu có thể đóng góp ý kiến và điều chỉnh những ng
phát biểu quá nhiều
. Đón nhận ý kiến của mọi ng 1 cách tích cực và khích lệ
. Khen ngợi là cách làm hiệu quả để tạo kk thoải mái,vui vẻ
. Can thiệp nếu có ng tham dự chỉ trích hoặc tấn cơng ý kiến đóng góp của ng khác
Nhà LĐ phải lường trước những bất trắc có thể xảy ra để tháo gỡ những rắc rối:
+ Khi 1 số ng nhắc lại nhiều lần những điểm đã bàn thì cần phải nhắc nhở, hướng
về nd cần giải quyết và thoát khỏi sự bế tắc, tìm hiểu nguyên nhân sự bế tắc để gq
+ Khi cuộc họp rơi vào im lăng: để cho mọi ng thêm tg suy nghĩ rồi trực tiếp hỏi
họ cần gq vđ nào, hoặc xem lại mình có quá gay gắt hay k
Đối với vđ nhạy cảm có thể bỏ phiếu kín để qđ. Sau khi tun bố qđ cuối cùng thì
chủ tọa giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ng.
Kết thúc cuộc họp



-Tóm tắt cuộc họp: chủ tọa hệ thống tóm tắt lại những điểm chính quyết định hđ và
nhiệm vụ cần thực hiện. Ng tham dự thơng qua đó biết đc cuộc họp đã đạt đc mục
tiêu j và cần làm j để hoàn thành mục tiêu.
- Đánh giá: chủ tọa đánh giá từng vai trò, đưa ra NX về mục tiêu hoàn thành cv
của những ng tham dự và qua đó giúp ng tham dự hiểu rõ hơn việc mình phải làm
- Biên bản họp: biên bản ghi rõ tg, địa điểm, ng tham dự, nd, những kết quả đạt đc,
nhiệm vụ cho cuộc họp tới, sự báo cáo và đánh giá đính kèm. Sau đó, chủ tọa gửi
lời cảm ơn đến tất cả mọi ng tham dự
Hoạt động sau cuộc họp
-Khi kết thúc cuộc họp, Nhà LĐQL bảo đảm thực hiện tốt những cv sau cuộc họp:
tiến hành trao đổi với những ng tham gia để chỉ rõ những bước tiếp theo, nc vs
những ng k hài lòng đẻ tạo sự quan tâm đối vs họ. Đảm bảo cung cấp tài liệu cho
ng dự họp để hoàn tất cv của họ sau họp.
Phải tổ chức rút kinh nghiệm. cần chỉ rõ những thành cơng, thiếu sót, thẳng thắn
nhận trách nhiệm để có hướng sửa chữa, khắc phục mà nhà LĐQL phải nêu gương
trong việc này.
-Phát triển kế hoạch trao đổi và hđ: để nhắc nhở những thành viên liên quan về các
qđ quan trọng đã đc thông qua. Bản kế hoạch này cần có: kết quả và qđ cụ thể là gì,
việc gì cần thực hiện, ai chịu trách nhiệm, khi nào cần hồn thành… Nhà LĐQL
cần đơn đốc, nhắc nhở tiến độ lv của những ng chịu trách nhiệm.
Cần gửi bản kế hoạch trao đổi và hđ đến tất cả những ng tham dự dưới hình thức 1
vb ghi nhớ sau họp
Câu 9:Trình bày kỹ năng kiểm tra của nhà lãnh đạo,quản lý?
Khái niệm và nguyên tắc kiểm tra
K/n: Kiểm tra là đo lường, chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục
tiêu và kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu đã và đang hồn thành
Đối với các tổ chức chính trị và cơ quan NN, kiếm tra là quá trình vận dụng các cơ
chế và phương pháp nhằm đảm bảo cho 1 tổ chức hay cá nhân hđ đúng mục đích,
yêu cầu đặt ra. Đây là 1 trong những chức năng cơ bản trong công tác lãnh, quản

lý và là cv thường xuyên, quan trọng.
Các nguyên tắc của việc kiểm tra
-cần phải đc thiết kế theo các kế hoạch cụ thể


- Thiết kế theo từng cấp bậc và tâm lý của nhà lãnh đạo, quản lý
- Vạch rõ các chỗ khác biệt của các điểm thiết yếu
- Việc kiểm tra phải khách quan, dựa theo tiêu chuẩn nhất định
- Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với kk của tổ chức
- Việc kiểm tra phải tiết kiệm
- việc kiểm tra phải có tác động điều chỉnh
- Căn cứ vào kế hoạch hđ và theo cấp bậc của đối tg kiểm tra
- Kiểm tra phải đảm bảo dân chủ, công khai, đúng PL
- Kiểm tra phải chỉ ra đc sự khác biệt giữa hđ thực tế vs kế hoạch, chỉ ra nguyên
nhân của các sai lệch và đưa tới những hđ xử lý kq kiểm tra.
- Phải có kết luận Ktra
Kỹ năng kiểm tra của nhà lãnh đạo,quản lý
Kiểm tra dự phịng
Hệ thống Kiểm tra mang tính dự phịng là hệ thống tiên liệu trước sat sót xảy ra để
tiến hành điều chỉnh ngay lập tức hoặc đề ra các biện pháp kiểm sốt, phịng ngừa
KT dự phịng thơng qua hình thức xd quy trình quản lý, xđ các điểm kiểm tra trọng
yếu.
Có thể tìm thấy các điểm kiểm tra trọng yếu qua 1 số câu hỏi: điểm nào phản ánh
rõ nhất mục tiêu của bộ phân mình? Điểm nào phản ánh rõ nhất tình trạng k đạt
mục tiêu? Điểm nào tốt nhất đo lường cho sự sai lạc? điểm cho nhà quản lý biết ai
là ng chịu trách nhiệm? tiêu chuẩn kiểm tra ít tốn kém nhất?..
Trong kt dự phịng, cần xd hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là hệ thống giúp cho
việc kiểm sốt tồn bộ các nguy cơ của tổ chức. Các bước kiểm soát bao gồm: xđ
nguy cơ, đưa ra các giải pháp, lựa chọn gp phù hợp, cập nhật gp, theo dõi và đánh
giá hiệu quả.

Kiểm tra trong
Là quá trình kiểm tra trực tiếp cv/hành vi đang thực hiện. Ng kiểm tra phải lập 1 kế
hoạch kiểm tra tổng thể năm/quý/tháng/tuần. Tg kiểm tra phù hợp theo tg của các
chức năng quản lý.
Các biện pháp kt gồm có:


-KT thông qua các báo cáo, đề cuất của nhân viên
-KT theo từng đợt thông báo trước
- KT bằng phương pháp quan sát: theo dõi hv hiện thực, cách thức sắp xếp dụng cụ
lv, hồ sơ
- Theo dõi thông qua mạng mt
- Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra sau
-Xd hệ thống báo cáo nội bộ
- hệ thống hồ sơ bộ phận
Các hình thức hỗ trợ kt khác
-Xd văn hóa của tchức. VH khi đc chấp nhận có tác dụng kiểm chế và kt hvi của nv
- Chọn lọc, phân công cv phù hợp
- Tiêu chuẩn hóa
- Huấn luyện nv nhằm tạo cho họ thái độ lv tốt hơn, dễ thích nghi vs môi trg của họ
- Điều tra thái độ của nv định kì. Sự hài lịng của nv ngược chiều vs sự vắng mặt,
thơi việc
Câu 10. Phân tích kỹ năng làm việc nhóm của nhà lãnh đạo, quản lý?
Khái niệm nhóm và LĐQL nhóm
Nhóm: là đội ngũ những ng đc tổ chức để lv cùng nhau, một tập hợp những ng
cùng làm chung 1 việc tương tự hoặc cùng báo cáo lên 1 ng
Các nhóm chính thức: là những nhóm có tổ chức. Chúng thg cố định thực hiện cv
có tính thi đua, có phân cơng rõ ràng. Họ cùng chung trình độ, tay nghề, chun
mơn để giải quyết các vđ và điều hành các cv chung.

Các nhóm k chính thức: là những nhóm ng tập hợp lại vs nhau thất thường để lv
theo vụ việc có tính chất đặc biệt nhằm gq nhiều nhu cầu như: nhóm dự án theo
thời vụ, nhóm linh hoạt chiến lược…
Lãnh đạo nhóm là hướng dẫn mọi ng trong nhóm gây ảnh hưởng để họ cảm thấy
nỗ lực và hiệu quả cv của họ đc ghi nhận, tập hợp, đoàn kết đc tc mọi thành viên,
thúc đẩy họ kiên trì vượt qua khó khăn, thử thách để đạt mđ của nhóm. QL nhóm là


×