Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.65 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TẠI
KHU CƠNG NGHIỆP HỊA KHÁNH,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP
Học phần: Đồ án quản lý môi trường đô thị, công nghiệp, làng nghề

HÀ NỘI - /2021


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................2
CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................3
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................6
1.1. khái quát về chất thải nguy hại .............................................................................6
1.2 Cơ sở pháp lý .........................................................................................................9
1.3 Công tác quản lý chất thải nguy hại ......................................................................9
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại Việt Nam .................9
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại Đà Nẵng ...............12
1.4. Đặc điểm khu công nghiệp .................................................................................13
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16
2.1. Đối tượng, phạm vi ............................................................................................. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................16
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................18
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh CTNH tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh – TP Đà
Nẵng........................................................................................................................... 18
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI


...................................................................................................................................20
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI KHU CƠNG NGHIỆP HỊA KHÁNH ......................................29
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 31


1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần chất thải nguy hại của một số ngành tại thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.1. Thống kê khối lượng CTNH năm 2018 và năm 2019 của 29 doanh nghiệp
KCN Hòa Khánh đã ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý
Bảng 3.2. Thành phần, khối lượng CTNH của CN Công ty CP Cửa sổ nhựa Châu Âu
tại Đà Nẵng ( Sổ chủ nguồn 48.000161.T )
Bảng 3.3 Thống kê số doanh nghiệp trong KCN Hòa Khánh đã lập Sổ chủ đăng ký
Chủ nguồn thải CTNH và số doanh nghiệp đã đăng ký hợp đồng thu gom , vận chuyển
xử lý CTNH với đơn vị có chức năng của KCN Hòa Khánh
Bảng 3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thước trong việc xử lý
CTRNH bằng phương pháp chôn lấp
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại bể tiền xử lý chất thải nguy hại


2
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải cơng nghiệp nguy hại tại Đà Nẵng
Hình 1.2. Bản đồ sử dụng đất khu cơng nghiệp Hịa Khánh
Hình 3.1 Tỷ lệ % các doanh nghiệp trong KCN Hòa Khánh đã ký hợp đồng thu gom,
vận chuyển, xử lý CTNH tính đến tháng 8/2014
Hình 3.2 Mối quan hệ cơ sở phát sinh CTNH và Công ty TNHH MTV Môi trường Đơ

thị Đà Nẵng
Hình 3.3. Hệ thống xe thu gom , vận chuyển CTNH
Hình 3.4. Tỷ lệ % đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH của các doanh nghiệp KCN Hịa
Khánh tính đến tháng 8/2019
Hình 3.5. Quy trình CTNH của một số cơ sở sản xuất cơng nghiệp
Hình 3.6 Biểu đồ khối lượng chất thải đã chôn lấp qua các năm
Hình 3.7. Sơ đồ vận hành hộc rác nguy hại
Hình 3.8 . Quy trình chơn lấp CTNH


3
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chất thải rắn công nghiệp thông
thường

CTRCNTT

Chất thải rắn công nghiệp nguy
hại

CTRCNNH

Khu công nghiệp

KCN

Chất thải nguy hại

CTNH


Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTNMT

Quy chuẩn Việt Nam

QCVN

Thành phố

TP

Ủy ban nhân dân

UBND


4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, diện tích đơ thị của thành phố Đà Nẵng liên tục mở rộng
với tốc độ đơ thị hóa cao, diện mạo đô thị ngày một khang trang với hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng,
đem lại cho Đà Nẵng một tầm vóc mới cả về không gian lẫn chất lượng đô thị. Trở
thành vùng kinh tế trọng điểm của Miền Trung và Tây Ngun, trước những thuận lợi
và thành quả đó thì thành phố cũng đang phải đối mặt với nhiều áp lực đối với mơi
trường.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 01 khu cơng nghệ cao với diện tích 1.128,40 ha và
06 khu cơng nghiệp tập trung bao gồm: Hịa Khánh, Đà Nẵng, Liên Chiểu, Hòa Khánh

mở rộng (HKMR), Hòa Cầm và Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng (DVTS) với tổng diện tích
1,066.52 ha. Với tiềm năng cần quản lý một số lượng lớn các đơn vị chủ nguồn thải,
chủ vận chuyển, chủ xử lý chất thải nguy hại, việc kiểm sốt và quản lý nhà nước với
các cơng tác chuyển giao và xử lý chất thải sẽ là một áp lớn với công tác bảo vệ môi
trường hiện nay và trong tương lai. Đặc biệt công tác thu gom và xử lý chất thải vẫn
chưa được triệt để, công nghệ sử dụng chủ yếu vẫn là chôn lấp rác thải.
Tại báo cáo “Khảo sát chất thải nguy hại tại thành phố Đà Nẵng” cho thấy, chất thải
rắn nguy hại cũng là một trong những nguy cơ hàng đầu đe dọa môi trường tại thành
phố Đà Nẵng. Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau nhưng
chủ yếu từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp; gồm chất thải rắn công nghiệp
thông thường (CTRCNTT) và chất thải rắn công nghiệp nguy hại (CTRCNNH).
Do vậy, việc đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại thành phố Đà Nẵng cụ
thể tại Khu cơng nghiệp Hịa Khánh và đặc biệt trong vấn đề xử lý chất thải hết sức có
ý nghĩa. Trên cơ sở đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn nguy hại tại Khu
cơng nghiệp Hịa Khánh, Thành phố Đà Nẵng và đề xuất giải pháp phù hợp”
nhằm đánh giá khả năng phát sinh chất thải nguy hại, hiện trạng quản lí chất thải nguy
hại thành phố Đà Nẵng, đồng thời đề xuất giải pháp phù hợp với hiện trạng môi trường
thành phố Đà Nẵng hướng tới phát triển bền vững.


5
2. Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại và đưa ra các giải pháp xử lý. Hỗ trợ các hoạt
động quản lý về chất thải nguy hại tại thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần tăng cường
hiệu quả quản lý về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại
- Đánh giá về hiện trạng quản lý chất thải nguy hại
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu qủa công tác quản lý chất thải
nguy hại



6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về chất thải nguy hại
* Các định nghĩa về chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “CTNH” (Hazardous Waste) lần đầu tiên xuất hiện vào thập
niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu -Mỹ, sau đó mở rộng ra nhiều quốc gia. Sau
một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuậtvà xã
hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về CTNH trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng
hạn như sau:
- Định nghĩa của Mỹ: Được đề cập trong đạo luật RCRA (Resource Conservation
and Recovery Act -1976: Đạo luật về thu hồi và bảo tồn tài nguyên), chất thải (ở các
dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình khí) có thể được coi là CTNH khi:
+ Nằm trong danh mục CTNH do Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ EPA (United
States Environmental Protection Agency) đưa ra (gồm 4 danh sách).
+ Có một trong 4 đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy -nổ, ăn mịn, độc
tính và phản ứng. Các phân tích để thử nghiệm này cũng do EPA quy định.
+ Được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) tự cơng bố là CTNH.
Bên cạnh đó, CTNH cịn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở liều lượng
nhỏ. Đối với các chất chưa cócác chứng minh của nghiên cứu dịch tễ trên con người,
các thí nghiệm trên động vật cũng có thể được dùng để ước đốn tác dụng độc tính của
chúng lên con người
Tại Việt Nam, định nghĩa về CTNH lần đầu tiên được đưa ra tại Quyết định
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế quản lý chất thải nguy hại quản lý CTNH. Tại Điều 3, Mục 2 Quy chế quy định:
CTNH là chất thải có chứa cácchất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy
hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây
hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khoẻ

con người, so sánh định nghĩa này trong quy chế có nhiều điểm tương đồng với định
nghĩa của Liên Hợp quốc và Mỹ .
Đến năm 2014, tại kỳ họp 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 (thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm2005), tuy nhiên
định nghĩa về chất thải nguy hại vẫn giữ nguyên nội dung như định nghĩa của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 .
Hiện nay, việc phân định, phân loại CTNH được thực hiện theo quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về ngưỡng chất thải nguy hại


7
* Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Do tính đa dạng của các loại hình cơng nghiệp, các hoạt động thương mại tiêu dùng
trong cuộc sống hay các hoạt động cơng nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh
từ nhiều nguồn thải khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của cơng nghệ, hay
do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vơ tình hay cố ý.
Theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại: Danh mục nhóm chất
thải được phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dịng thải chính như sau:
1. Chất thải từ ngành thăm dị, khai thác, chế biến khống sản, dầu khí và than
2. Chất thải từ q trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất vơ cơ
3. Chất thải từ q trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất hữu cơ
4. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác
5. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia cơng kim loại và các vật liệu khác
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che
phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in

9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt
động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh
và chất đẩy (propellant)
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ
19. Các loại chất thải khác.
Theo cách này, các doanh nghiệp có thể tự tra cứu để kê khai các chất thải phát sinh
đặc trưng của ngành sản xuất, đồng thời nhờ đó, các nhà quản lý địa phương cũng dễ
dàng trong việc cấp Sổ Chủ nguồn thải và quản lý các nguồn thải.


8
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động cơng nghiệp là nguồn phátsinh CTNH
lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp. So với các nguồn phát
sinh khác, đây cũng là nguồn phát sinh mang tính thường xuyên và ổn định nhất. Các
nguồn phát sinh từ dân dụng hay từ thương mại chủ yếu không nhiều, lượng chất thải
tương đối nhỏ, mang tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và dân trí của người dân.
Các nguồn thải từ các hoạt động nông nghiệp mang tính chất phát tán dạng rộng, đây
là nguồn phát sinh CTNH rất khó kiểm sốt. Lượng CTNH phát sinh từ các hoạt động
nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức cũng như trình độ dân trí của
người dân trong khu vực[2].
* Tác động của CTNH đối với mơi trường và sức khỏe con người
CTNH có thể gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường sinh tháivà sức khỏe cộng

đồng ở mức độ khó lường trước nếu khơng được quản lý, xử lý hợp lý. Trên thế giới,
có thể kể một số trường hợp điển hình về tác hại của CTNH như sau:
(.) Vấn đề an toàn:
CTNH ảnh hưởng đến vấn đề an tồn do tính chất dễ cháy nổ, hoạt tính hóa học cao,
gây ăn mịn, các chất nguy hại có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của con
người. Ngồi ra, CTNH cịn phá hủy vật liệu nhanh chóng. Do đó, chúng gián tiếp có
ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe con người.
Những mối nguy hại tác động lên cộng đồng và môi trường:
- Nguy cơ cháy: cháy sinh ra tác động chính với con người là gây phỏng do nhiệt độ
cao, gây tổn thương da, làm mất oxy gây ngạt. Các tác động này có thể dẫn đến tử
vong đối với con người và động vật. Cháy làm phá hủy vật liệu dẫn đến pháhủy cơng
trình. Một số chất dễ cháy hay sản phẩm sinh ra từ quá trình cháy là chất độc nên gây
ơ nhiễm mơi trường khí, nước, đất.
- Nguy cơ nổ: nổ là các phản ứng hóa học xảy ra cực nhanh, giải phóng ra một lượng
khí rất lớn tạo áp suất cao cục bộ cho vùng khơng khí xung quanh. Ngồi ra, bao bì
của chất nổ cũng góp phần gây tác hại. Khi nổ, vỏ bị xé vụn và bắn ra xung quanh, có
thể gây thương tích cho những đối tượng nằm trong tầm bắn của chúng.
- Các phản ứng hóa học: các phản ứng hóa học ăn mịn vật liệu,làm hỏng hay sụp đổ
cơng trình...Ăn mịn, cháy da, ảnh hưởng đến phổi và mặt. Chất gây ô nhiễm khơng
khí, nhiễm độc nước, gây ơ nhiễm đất.
(.) Vấn đề sức khỏe con người:
Chất nguy hại gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ thể, kích thích, dị ứng, gây
độc cấp tính và mãn tính, có thể gây đột biến gen, lây nhiễm, rối loạn chức năng tế bào
dẫn đến các tác động nghiêm trọng cho con người và động vật như gây ung thư, ảnh
hưởng đến sự di truyền.


9
Con người khi tiếp xúc với CTNH có thể biểu hiện nhiễm độc qua cáctriệu chứng
lâm sàng và rối loạn chức năng như sau :

- Biểu hiện ở đường tiêu hóa: tăng tiết nước bọt hay khơ miệng, kích thích đường
tiêu hóa, nơn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hóa, vàng da.
- Biểu hiện ở đường hơ hấp: tím tái, thở nông, ngừng thở, phùphổi.
- Biểu hiện rối loạn tim mạch: mạch chậm, mạch nhanh, trụy mạch, ngừng tim.
- Các rối loạn thần kinh, cảm giác và điều nhiệt: hôn mê, kích thích và vật vã, nhức
đầu nặng, chóng mặt, điếc, hoa mắt, co giãn đồng tử, tăng giảm thân nhiệt.
- Rối loạn bài tiết: vô niệu,...
Bên cạnh các ảnh hưởng độc hại đối với sinh vật sống, CTNH có thể gây hư hại
khơng khí, nước và đất. Chất thải thâm nhập vào khơng khí có thể làm giảm chất
lượng khơng khí một cách trực tiếp hay gián tiếp thơng qua việc tạo thành các chấtô
nhiễm thứ cấp. Các chất độc hại hòa tan, lơ lửng hay nổi trên mặt nước có thể cản trở
việc sử dụng nguồn nước và ảnh hưởng đến các sinh vật nước[2].
1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/6/2014 và
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015;
- Thơng tư số 12/2011/TT-BTNMT “Quy định về quản lý chất thải nguy hại” do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề
và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về quản lý chất thải nguy hại
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường .
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu
- QCVN 07/2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
1.3 Công tác quản lý chất thải nguy hại
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại Việt Nam

Hàng năm theo số liệu điều tra thống kê của Cục Mơi trường thì tổng lượng CTRNH
phát sinh hàng năm trên toàn quốc là khoảng 152.000 tấn bao gồm CTRNH của các


10
ngành: Cơng nghiệp nhẹ, Hố chất, Cơ khí luyện kim, Y tế, Từ chất thải sinh hoạt đô
thị, Chế biến thực phẩm, Điện, điện tử.
Trong đó ngành Cơng nghiệp nhẹ, hố chất và cơ khí luyện kim là ngành phát sinh
nhiều CTRNH nhất. Ngành Điện và Điện tử phát sinh ít chất thải nguy hại nhất. Tuy
nhiên, chất thải của ngành điện và điện tử lại có chứa những chất như PCB và kim loại
năng rất nguy hại tới sức khoẻ con người và mơi trường.
Ngồi ra hàng năm theo thống kê của Cục Môi trường lượng thuốc bảo vệ thực vật
tồn lưu trên phạm vi 61 tỉnh/thành phố là khoảng 300 tấn và lượng chất thải rắn y tế
phát sinh trên phạm vi tồn quốc theo ước tính của Bộ Y tế là khoảng 12.500 tấn/năm.
Quản lý CTNH của chúng ta hiện nay vẫn chưa được thực hiện tốt, các hoạt động
quản lý trong phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ CTNH mới bắt đầu được chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao. Chúng ta đã
tiến hành hoạt động quản lý CTNH trong một số lĩnh vực:
- Trong hoạt động giao thơng vận tải:
Để kiểm sốt và giảm thiểu nguồn thải nguy hại từ hoạt động giao thông, nước ta đã
áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro 2 (sau năm 2010 áp dụng tiêu chuẩn Euro 3, đến
2020 có thể hướng tới áp dụng tiêu chuẩn Euro 4) đối với xe ô tô và xe máy [28, tr.
25]. Nhiều trạm kiểm tra, kiểm sốt ơ tơ, xe máy về mặt mơi trường được thành lập.
Các phương tiện giao thông công cộng như: xe buýt, xe điện….được tăng cường hoạt
động để giảm thiểu khí thải và tránh tình trạng ùn tắc giao thông. Các tuyến giao thông
ưu tiên cho xe buýt, xe điện được triển khai tạo thành hệ thống giao thông xe buýt liên
hoàn, thuận tiên trên toàn địa bàn hoạt động. Chúng ta đã tiến hành cải tạo và nâng cấp
hệ thống giao thông đô thị, xây dựng các nút giao thông nhiều cao độ, tổ chức phân
luồng giao thông hợp lý để giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Phát triển sử dụng
nhiên liệu sạch, kiểm tra chất lượng xăng dầu bán trên thị trường, bảo đảm chất lượng

xăng dầu 100% đạt tiêu chuẩn. Tiến tới nghiên cứu và phát triển các loại phương tiện
giao thông chạy bằng acquy điện, khí tự nhiên, khí hố lỏng…
- Trong hoạt động công nghiệp:
Từ năm 2007, Sở Tài nguyên và môi trường đã yêu cầu doanh nghiệp có chất thải
nguy hại phải đăng ký chủ nguồn xả thải chất thải nguy hại để tạo thuận lợi trong việc
quản lý CTNH.
Hoạt động tiến hành điều tra, giải quyết và xử lý đối với các cơ sở sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường của các cơ quan chức trách cũng
tạo ra những hiệu quả nhất định. Các hoạt động kiểm tra và bắt buộc tất cả các cơ sở
sản xt có nguồn thải khí ơ nhiễm vượt quá tiêu chuẩn môi trường phải áp dụng các
biện pháp lọc bụi, xử lý khí thải để đạt tiêu chuẩn môi trường. Áp dụng phổ biến công


11
nghệ sản xuất sạch hơn đối với mọi ngành sản xuất, mọi cơ sở sản xuất được đẩy
mạnh.
- Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày:
Hiện chúng ta đã thực hiện một số dự án để tiến hành phân loại luôn rác thải tại
nguồn như dự án “3R” (Reduce: giảm thiểu, Reuse: tận dụng, Recycle: tái chế). Sau
khi phân loại CTNH sẽ được đưa đi xử lý như tái chế, đốt, chơn lấp…theo đúng quy
trình kỹ thuật.
- Trong ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật trong quản lý CTNH:
Chúng ta đã nghiên cứu và đã có một số thành tựu trong việc phát triển, chuyển giao
công nghệ môi trường như: Công nghệ lọc bụi tĩnh, công nghệ xử lý bùn thải áp dụng
công nghệ tuyển nổi, tách, tận dụng phần hữu cơ, công nghệ tận dụng phế thải nông
nghiệp (bã thải của cơng nghiệp sản xuất mía đường, bã thải từ vỏ cà phê và các nông
sản khác) để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
- Trong ngành y tế:
Để kiểm soát tốt chất thải y tế nguy hại Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số
Quyết Định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 về việc ban hành quy chế quản lý chất

thải y tế. Theo quy chế này thì các chất thải y tế nguy hại sẽ bị cấm tái chế và bn
bán, quy trình quản lý phải chặt chẽ hơn so với các loại chất thải nguy hại khác. Từ khi
quyết định này được đưa vào thực hiện, công tác giảm thiểu CTNH đã đạt được nhiều
kết quả nhất định, phần lớn các bệnh viện đã xây dựng các hệ thống xử lý nước thải,
xử lý chất thải nguy hại, nhiều bệnh viện đã tự tiến hành chơn lấp chất thải y tế nguy
hại (khoảng 30%)
Có thể nhận thấy công tác quản lý CTNH đã đạt được nhiều kết quả nhất định, lượng
CTNH đã giảm đi đáng kể, nhiều cơng trình sử lý nước thải, rác thải nguy hại đã được
vận hành đúng công suất, nhiều hành vi vi phạm đã được phát hiện kịp thời, công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật bảo vệ môi trường đang được đẩy mạnh...Tuy nhiên,
mặc dù đã giảm nhưng số lượng CTNH trên thực tế vẫn còn lớn, chúng ta cịn gặp phải
nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý như:
Số lượng đơn vị đăng ký chủ nguồn CTNH vẫn còn thấp khoảng trên 1.000/30.000
đơn vị. Nhiều dự án đầu tư công nghiệp mới, khi đánh giá tác động môi trường đều đạt
tiêu chuẩn, nhưng khi vận hành thực tế thì vẫn vi phạm các tiêu chuẩn về xả thải.
Nhiên liệu sử dụng cho các ngành công nghiệp và các phương tiện giao thông vẫn
chủ yếu là nhiên liệu truyền thống như than, xăng dầu với chất lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu bảo vệ môi trường, hàm lượng sulphur trong dầu diezen còn cao, hàm
lượng bụi trong than rất lớn... khiến cho hiệu quả của công tác quản lý CTNH còn
thấp. Số lượng các phương tiện tham gia giao thông ở Việt Nam ngày càng gia tăng đã


12
thải ra mơi trường một lượng ngày càng lớn khí nhà kính (CO2), cacbon monoxit
(CO)…
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại Đà Nẵng
a. Lượng chất thải phát sinh
Tính đến năm 2019, tồn thành phố có hơn 800 cơ sở sản xuất công nghiệp (Theo
niên giám thống kê năm 2019). Tuy nhiên, mới có khoảng 394 cơ sở công nghiệp thực
hiện việc đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, với tổng khối lượng đăng ký

phát sinh 9945,089 tấn/năm (Nguồn: Chi Cục Bảo vệ Môi trường Đà Nẵng). Như vậy,
so với tổng số cơ sở cơng nghiệp trên tồn địa bàn, số lượng cơ sở đăng ký là rất ít và
khối lượng phát sinh chất thải nguy hại thực tế là nhiều và chưa được đăng ký, thu
gom, xử lý theo quy định[3].
Bảng 1.1 Thành phần chất thải nguy hại của một số ngành tại thành phố Đà Nẵng

STT

Chất thải

Nhóm ngành

1

Ngành sản xuất chế biến thực Chất hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ lau, vải bảo
phẩm (rượu, bia, thủy sản)
vệ nhiễm TPNH (thành phần nguy hại);
Hóa chất và hỗn hợp hóa chất phịng thí
nghiệm thải có chứa các TPNH; Dầu động
cơ hộp số và bơi trơn tổng hợp thải; Bùn từ
q trình xử lý nước thải

2

Nhóm ngành may mặc, da giày

3

Nhóm ngành xây dựng (sản xuất Bộ lọc dầu đã qua sử dụng; Dầu thải; Bao
ximang, thủy tinh, gạch ngói)

bì cứng thải (lon sơn); Giẻ lau, găng tay
dính TPNH

4

Nhóm ngành sản xuất giấy và Bao bì thải nhiễm hóa chất nguy hại; Vải,
phân bón, hóa chất (hóa mỹ giẻ lau, giấy nhiễm TPNH; Hóa chất thải.
phẩm, sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật, sản xuất giấy, sản xuất
nhựa, cao su)

5

Nhóm ngành sản xuất mỏ, luyện Bộ lọc dầu đã qua sử dụng; Linh kiện điện
kim, điện tử
tử thải;Giẻ lau nhiễm TPNH;Dầu nhớt thải;
Bùn thải có chứa các TPNH

Dung mơi; Bóng đèn huỳnh quang; Giẻ lau,
vải dính dầu.

b. Hệ thống quản lý CTNH tại TP Đà Nẵng


13
Hệ thống quản lý chất thải công nghiệp nguy hại hiện nay bao gồm các công cụ quản
lý và tổ chức thực hiện.Quản lý CTNH tuân theo Thông tư 12/2011/TT-BTNMT và
Nghị định 179/2013/NĐ-CP.
UBND Thành Phố


Sở tài nguyên và
môi trường

Công an môi
trường

Chi cục bảo vệ
môi trường

Cơ sở sản xuất
công nghiệp

Ban quản lý KCN và
chế xuất

Đơn vị thu gom, vận
chuyển và xử lý CTNH:
- Công ty TNHH MTV Môi
Trường Đô thị Đà Nẵng;
- Các đơn vị khác…vv

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại Đà Nẵng

1.4. Đặc điểm khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp Hịa Khánh được thành lập theo Quyết định số 3698/QĐ-UB ngày
12/12/1996 của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ( cũ ) thuộc
phường Hòa Khánh, quận Liên Chiểu là khu công nghiệp được thành lập thứ hai của
tỉnh Đà Nẵng được quy hoạch với tổng diện tích 425,3 ha . Khu cơng nghiệp có chủ
đầu tư là Cơng ty Phát triển và Khai thác hạ tầng khu công nghiệp Đà Nẵng. Đây là
khu cơng nghiệp có diện tích lớn nhất của thành phố Đà Nẵng và là nơi thu hút nhiều

dự án đầu tư nhất , đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật Bản với 24 doanh nghiệp , chiếm
gần 50% dự án FDI đang được thực hiện


14

Hình 1.2: Bản đồ sử dụng đất khu cơng nghiệp Hòa Khánh

Một số ngành nghề kêu gọi đầu tư :
- Sản xuất phụ tùng ô tô , xe máy
- Cơ khí chế tạo
- Thiết bị điện
- Hóa chất
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng mới
Trong thời đại hội nhập, Việt Nam là địa điểm thu hút nhiều nhà đầu tư nước
ngồi vì nguồn lao động dồi dào, mơi trường ổn định. Trên cơ sở đó, Khu cơng nghiệp
Hồ Khánh được thành lập vào năm 1996. Bên cạnh chủ trương khuyến khích đầu tư
trong khu cơng nghiệp của nhà nước, ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và
ngoài nước lựa chọn đầu tư do những thuận tiện của cơ chế một cửa mang lại. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết nhanh chóng
các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa cho sản xuất, thủ tục
hải quan, thuế và tuyển dụng lao động. Chính vì vậy, khơng chi các doanh nghiệp
trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài cũng lựa chọn đầu tư. Tính đến tháng
6/2013, 97% diện tích thuê đất tại khu cơng nghiệp Hồ Khánh đã được lấp đầy với
190 dự án đầu tư, trong đó có 47 dự án FDI.
Khu cơng nghiệp Hịa Khánh thuộc phường Khánh Hịa , quận Liên Chiểu ,
thành phố Đà Nẵng có điều kiện giao thông khá thuận tiện :


15

- Cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 13km
- Cách sân bay Đà Nẵng 20km
- Cách ga đường sắt 9km
- Cách cảng Tiên Sa 20km


16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi
a) Đối tượng
- Chất thải công nghiệp nguy hại tại Khu cơng nghiệp Hịa Khánh – Đà Nẵng
b) Phạm vi
- Phạm vi không gian: Tại khu công nghiệp Hòa Khánh – TP. Đà Nẵng
- Phạm vi thời gian: Từ 31/8 đến 7/9/2021
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu
Mục tiêu: Nhằm có được hệ thống số liệu, tình hình thực tế hiện trạng quản lý
CTRNH tại KCN để sử dụng cho việc phân tích đánh giá
- Tổng hợp các số liệu đã có liên quan đến đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại như
tài liệu địa phương, điều kiện tự nhiên, Các tài liệu thông tin về khu công nghiệp các
số liệu đo đạc đã công bố.
- Thực hiện thu thập các tài liệu liên quan đến đối tượng trong đánh giá hiện trạng:
Chất thải rắn nguy hại, tải lượng, công tác quản lý , số liệu từ các đơn vị chủ nguồn
thải, chủ vận chuyển và chủ xử lý … Bên cạnh đó sinh viên còn thực hiện tham khảo
các báo cáo về đánh giá hiện trạng chất thải rắn nguy hại đã và đang thực hiện trên thế
giới cũng như tại nhiều vùng tại Việt Nam, làm cơ sở để định hướng thực hiện báo
cáo.
- Thu thập các tài liệu về thành phố Đà Nẵng
+ Các đặc điểm về địa hình, kinh tế, xã hội, các hoạt động công nghiệp…
+ Các thông tin về tình trạng cơ sở hạ tầng, dịch vụ của khu vực

+ Tình trạng CTRCNNH hiện nay ở Đà Nẵng
+ Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCNNH
+ Các cơ quan, đối tượng liên quan đến CTRCNNH
Phương pháp thống kê
Mục tiêu: Nhằm để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ phương
pháp thu thập tài liệu
- Thống kê các tài liệu, số liệu liên quan về hiện trạng chất thải nguy hại thành phố
Đà Nẵng;
- Các tài liệu về phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.


17
- Số liệu về tải lượng CTRNH được tổng hợp, xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010, trong đó có cả thống kê một cách trực quan dựa vào bảng, biểu
đồ,
Phương pháp phân tích đánh giá
Mục tiêu: khám phá thơng tin hữu ích, thơng báo kết luận và hỗ trợ ra quyết định từ
những thông tin thu thập
- Từ các tài liệu thu thập, thống kê được phân tích đánh giá hiện trạng chất thải nguy
hại thành phố Đà Nẵng dựa trên Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT “Quy định về quản
lý chất thải nguy hại” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Phương pháp so sánh
Mục tiêu: Tổng hợp các số liệu thu thập được của CTRNH tại KCN so sánh với Tiêu
chuẩn, quy chuẩn Việt Nam. Từ đó đánh giá hiện trạng CTRNH phát sinh tại khu vực
nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tới môi trường do
các hoạt động của dự án.
- So sánh hiện trạng công tác chơn lấp chất thải nguy hại có phù hợp với tiêu chuẩn
quy định hay chưa.
- Đưa ra nhận xét đánh giá về hoạt động quản lý CTRNH tại TP Đà Nắngx
Phương pháp SWOT

Mục tiêu: nhằm xác định và đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động xử lý CTRNH bằng phương pháp chôn lấp để từ đó xây dựng các chiến lược
hành động cho phù hợp.
- Nhằm giúp nhà nghiên cứu và nhà lập kế hoạch nhìn ở 4 góc độ : Mạnh, yếu, cơ hội,
nguy cơ nhằm đề ra chính sách quản lý, thực hiện sao cho phù hợp công tác xử lý
CTRNH bằng phương pháp chơn lấp
- Thảo luận nhóm những người tham gia vào đánh giá hiện trạng CTRNH, hoạt động
quản lý, thu gom,…


18
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh CTNH tại khu công nghiệp Hòa Khánh – TP
Đà Nẵng
Phát sinh CTNH tăng đáng kể trong những năm gần đây với thành phần ngày càng đa
dạng và phức tạp. Tại Đà Nẵng, hiện tại chưa có một thống kê cụ thể nào về khối
lượng, thành phần chất thải nguy hại phát sinh nên số liệu về chất thải nguy hại KCN
Hịa Khánh do Cơng ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng cung cấp sẽ mang
tính đại diện.
Bảng 3.1. Thống kê khối lượng CTNH năm 2018 và năm 2019 của 29 doanh nghiệp
KCN Hòa Khánh đã ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý
Khối lượng đăng ký phát
sinh ( tấn/năm )

Khối lượng phát sinh thực
tế được thu gom, xử lý
năm 2018 ( tấn )

Khối lượng phát sinh thực
tế được thu gom , xử lý

năm 2019 (tấn)

726,0955

138,032

160,4913
( Nguồn : Urenco Đà Nẵng )

Bảng 3.1 cho thấy khối lượng CTNH phát sinh thực tế được thu gom, vận chuyển, xử
lý năm 2018 là 138,032 tấn và năm 2019 là 160,4913 tấn so với khối lượng CTNH
đăng ký phát sinh chênh nhau rất nhiều cụ thể năm 2018 chênh 588,0635 tấn và 2019
chênh 565,6042 tấn. Điều này nói lên rằng trên thực tế khối lượng CTNH phát sinh
khơng được thu gom, xử lý cịn rất lớn vì nhiều lý do khác nhau. Có thể trong quá trình
đăng ký kê khai CTNH, việc điều tra khảo sát thành phần và khối lượng CTNH phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất khơng chính xác dẫn đến thành phần, khối
lượng các loại CTNH đăng ký phát sinh nhiều hơn hoặc ít so với thực tế .
Tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất, sản lượng sản phẩm mà loại và lượng chất thải
nguy hại phát sinh tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Qua số liệu tại nhà máy đang
hoạt động trong KCN Hòa Khánh
Bảng 3.2. Thành phần, khối lượng CTNH của CN Công ty CP Cửa sổ nhựa Châu
Âu tại Đà Nẵng ( Sổ chủ nguồn 48.000161.T )
Tên CTNH

Mã CTNH

Khối lượng
Khối lượng
đăng ký phát
phát sinh thực

sinh( tấn/năm ) tế được thu
gom xử lý năm
2018(tấn)

Khối lượng
phát sinh thực
tế được thu
gom, xử lý
năm 2019(tấn )

Giẻ lau

180201

480

0

0

Dụng cụ bao bì 180102
chưa hóa chất,

180

0

0



19
Mã CTNH

Khối lượng
Khối lượng
đăng ký phát
phát sinh thực
sinh( tấn/năm ) tế được thu
gom xử lý năm
2018(tấn)

Khối lượng
phát sinh thực
tế được thu
gom, xử lý
năm 2019(tấn )

080201

24

0

0

Chất thải từ bộ 130101
phận y tế :
bơng băng bẩn,
bơm tiêm , ống
thuốc


12

0

0

Bóng đèn

24

0

0

Linh kiện điện 1601163
tử hỏng từ
thiết bị văn
phịng

12

0

0

Keo, silicon

080301


3600

423

493

Dầu Thải

170203

36

0

0

Tên CTNH

sơn
Mực in

160106

Như cơng ty CP Cửa sổ nhựa Châu Âu theo bảng 3.2 ta thấy rằng chất thải nguy hại
phát sinh từ doanh nghiệp tại KCN Hòa Khánh rất đa dạng và phức tạp tuy nhiên chỉ
có duy nhất 1 loại chất thải được giao cho đơn vị xử lý đó là keo, silicon , trong khi lại
đăng ký nhiều loại chất thải với khối lượng ước tính 1 năm khơng nhỏ.
Sự chênh lệnh giữa khối lượng CTNH đăng ký phát sinh và khối lượng CTNH thực
tế được thu gom, xử lý có thể do các nguyên nhân sau: Doanh nghiệp chưa thực hiện
ký kết với một đơn vị nào để thu gom, xử lý; doanh nghiệp thực hiện ký kết hợp đồng

thu gom, xử lý song vì lý do kinh tế hạn hẹp nên các đơn vị sản xuất không loại bỏ rác
ra cho đơn vị thu gom, xử lý để giảm chi phí xử lý hàng tháng; các doanh nghiệp ký
hợp đồng thu gom, xử lý nhưng chỉ là đối phó thực tế không nhận thức được việc thu
gom tại nguồn dẫn đến việc có ký hợp đồng nhưng lại khơng có CTNH giao cho đơn
vị xử lý.


20
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY
HẠI
3.2.1. Hiện trạng lưu giữ chất thải nguy hại tại nguồn
Các cơ sở vẫn chưa xem việc quản lý chất thải nguy hại là một việc cấp thiết cần làm
cũng như chưa nhận ra được mức độ ảnh hưởng của các loại chất thải nguy hại đến
môi trường, sức khỏe con người hoặc nhiều cơ sở vẫn xem một số loại chất thải là phế
liệu và bn bán bình thường mặc dù chất thải đó mang tính độc hại. Điều này dẫn đến
chất thải nguy hại không được phân loại và lưu giữ để giao cho đơn vị có chức năng
thu gom xử lý mà đổ chung với rác thải sinh hoạt công nghiệp hoặc được mua bán trôi
nổi trên thị trường. Chính điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và thu gom, xử
lý CTNH.
3.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại
Hiện tại, trên địa bàn KCN Hịa Khánh có trên 7 đơn vị cùng hoạt động về thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại là: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà
Nẵng, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội - Chi nhánh Miền Trung, Công
ty TNHH SX TM DV Môi trường Việt Xanh, Công ty SXDV Môi trường Xanh, Công
ty Việt Hoa, Công ty TNHH Sinh Việt, Công ty TNHH Môi trường Phú Hà. Trong đó,
đơn vị chuyên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại tại Đà Nẵng là Công
Ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng, mà xí nghiệp chuyên trách là xí nghiệp
Dịch vụ Số 2. Tính đến tháng 8 năm 2019, có tổng số 159 doanh nghiệp sản xuất hoạt
động trong KCN Hòa. Trong số đó chỉ có khoảng 49 doanh nghiệp là có ký kết hợp
đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.

Bảng 3.3 Thống kê số doanh nghiệp trong KCN Hòa Khánh đã lập Sổ chủ đăng ký Chủ
nguồn thải CTNH và số doanh nghiệp đã đăng ký hợp đồng thu gom , vận chuyển xử lý
CTNH với đơn vị có chức năng của KCN Hịa Khánh

Tổng số doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đã lập Sổ
đăng ký chủ nguồn thải
CTNH

Số doanh nghiệp đã ký
hợp đồng thu gom , vận
chuyển xử lý CTNH

159

90

49

31%
69%


21

Đơn vị đã ký hợp đồng thu gom , vận chuyển và xử lý CTNH với đơn vị có chức năng
Đơn vị chưa ký hợp đồng thu gom vận chuyển và xử lý CTNH với đơn vị có chức năng

Hình 3.1 Tỷ lệ % các doanh nghiệp trong KCN Hòa Khánh đã ký hợp đồng thu gom,

vận chuyển, xử lý CTNH tính đến tháng 8/2019
Chất thải nguy hại từ cơ sở sản xuất đã qua phân loại hoặc chưa phân loại,được chứa
trong các thùng chuyên dụng sẽ được công nhân thu gom đưa lên xe và vận chuyển về
khu vực xử lý

Cơ sở phát sinh CTNH

hợp
đồng

Thu gom

Chứng từ
CTNH

Công ty TNHH MTV
Mơi trường đơ thị Đà
Nẵng – Xí nghiệp Dịch
vụ Mơi trường 2 số 2

Số liệu Khối
lượng thu
gom,vận chuyển
và xử lý

vận
chuyển
CTNH

Khu vực xử lý CTNH

trực thuộc xí nghiệp
Dịch vụ Mơi trường số
2 ( Bãi rác Khánh Sơn )

Hình 3.2 Mối quan hệ cơ sở phát sinh CTNH và Công ty TNHH MTV Môi trường Đô
thị Đà Nẵng
Xe thu gom vận chuyển từ nhà máy xử lý CTNH (nằm trong bãi rác Khánh Sơn, Đà
Nẵng) đến các cở sở sản xuất có phát sinh chất thải cơng nghiệp (KCN Hịa Khánh)
theo lộ trình đã đăng ký, sau đó quay trở lại Nhà Máy xử lý chất thải nguy hại.

Nhà máy xử lý CTNH
( Bãi rác Khánh Sơn )

Cơ sở
phát
sinh
CTNH
1

Cơ sở
phát
sinh
CTNH
2

Cơ sở
phát
sinh
CTNH
3


Cơ sở
phát
sinh
CTNH
n


22

Hình 3.3. Hệ thống xe thu gom , vận chuyển CTNH

3.2.3. Hệ thống cơ quan chức năng quản lý
Hệ thống quản lý chất thải công nghiệp nguy hại KCN hiện nay bao gồm các
công cụ quản lý và tổ chức thực hiện, tuân theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về
quản lý CTNH và Nghị định 179/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. Cơ quan quản lý: Chi Cục Bảo vệ Môi trường, Công an Môi
trường, Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng KCN Đà Nẵng.
Thống kê đến tháng 8 năm 2019 có 90 cơ sở thuộc khu cơng nghiệp Hịa Khánh đã
đăng ký Sổ Đăng ký chủ nguồn với tổng khối lượng CTNH đăng ký phát sinh là
2059,843 tấn/năm.

49%

51%

Đã đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH
Không đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH
Hình 3.4. Tỷ lệ % đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH của các doanh nghiệp KCN Hịa
Khánh tính đến tháng 8/2019

( Nguồn : Chi cục bảo vệ Môi Trường )

Từ hình 3.4 ta dễ dàng nhận thấy số lượng doanh nghiệp chưa đăng ký sổ chủ nguồn
thải tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh cị rất lớn chiếm tơi 49%. Từ đó có thể thấy việc
liểm sốt việc đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH còn chưa được chặt chẽ


23

Hoạt động công nghiệp

Phát sinh CTNH

Khối lượng phát sinh <= 10 kg/tháng

Thu gom , phân loại
lưu trữ CTNH

Khối lượng phát sinh =>10 kg /tháng

Lập sổ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH

Ký hợp đồng vận
chuyển , xử lý CTNH

Thu gom, phân loại, lưu
trữ CTNH

Ký hợp đồng vận

chuyển, xử lý CTNH

Hình 3.5. Quy trình CTNH của một số cơ sở sản xuất cơng nghiệp
Những bất cập trong quản lý CTNH và nguyên nhân:
- Việc đăng ký kê khai thành phần và khối lượng các loại CTNH chưa được
khảo sát từ thực tế hoạt động sản xuất của các cơ sở dẫn đến thành phần, khối lượng
các CTNH thực tế phát sinh có sự chênh lệch rất lớn so với thành phần, khối lượng các
loại CTNH đã đăng ký;
- Ý thức bảo vệ môi trường của các đơn vị chủ nguồn thải còn hạn chế;


×